intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Đoàn Quang Việt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:142

37
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ­ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TUẤN TÝN DôNG ®èi víi KINH TÕ Hé T¹I CHI NH¸NH NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N HUYÖN TH¡NG B×NH, TØNH QU¶NG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01  LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS PHẠM HẢO
  2. HÀ NỘI ­ 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu   của riêng tôi, các số  liệu, kết quả  nêu trong luận   văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Anh Tuấn
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1:  NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 6 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng  6 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ 22 1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, cơ  chế quản lý, xu hướng phát triển của  tín dụng đối với kinh tế hộ 29 Chương 2:  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH  TẾ HỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH  QUẢNG NAM 35 2.1. Khái quát về  kinh tế  hộ  trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh  Quảng Nam 35 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng đối với kinh tế  hộ  tại Chi nhánh  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng  Bình, tỉnh Quảng Nam 47 2.3. Đánh giá chung về  hoạt động tín dụng đối với kinh tế  hộ  tại   Chi   nhánh   Ngân   hàng   Nông   nghiệp   và   phát   triển   nông   thôn  huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 71 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ  GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH  HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI CHI   NHÁNH   NGÂN   HÀNG   NÔNG   NGHIỆP   VÀ   PHÁT   TRIỂN  NÔNG THÔN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM  TỪ NAY ĐẾN 84 3.1. Phương hướng 84 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế  hộ  tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Ninh  87 3.3. Một số kiến nghị 111 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại  hóa CP Cổ phần DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HSX Hộ sản xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NQH Nợ quá hạn SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Tài nguyên đất của huyện Thăng Bình năm 2009 43 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình từ năm  2005­2009 49 Bảng 2.3 Tình hình cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp  và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng  Nam từ năm 2005­2009 54 Bảng 2.4 Dư  nợ  cho vay phân theo ngành kinh tế  tại Chi nhánh   Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2005­2009 56 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2005­2009 57 Bảng 2.6 Dư  nợ  hộ  sản xuất phân theo ngành nghề  tại Chi nhánh   Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2005­2009 59 Bảng 2.7 Dư  nợ  cho vay hộ  sản xuất phân theo kỳ  hạn tại Chi   nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2005­2009 61 Bảng 2.8 Tình hình cho vay hộ  sản xuất giai đoạn 2005­2009 tại  Chi   nhánh   Ngân   hàng   Nông   nghiệp   và   Phát   triển   nông  thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 64 Bảng 2.9 Kết quả sản xuất của huyện Thăng Bình từ 2005­2009 67 Bảng  Nợ  quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và   2.10 Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình từ năm 2005­2009 68 DANH MỤC HÌNH VẼ
  6. Trang Hình 1.1 Hình thức cho vay trực tiếp có sự tham gia của bên cung ứng 13 Hình 1.2 Hình thức cho vay trực tiếp có sự  tham gia của bên bao  tiêu 14 Hình 1.3 Mô hình quan hệ tín dụng theo Tổ hợp tác vay vốn 15 Hình 1.4 Mô hình cho vay theo tổ vay vốn 17 Hình 2.1 Sơ  đồ  tổ  chức của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình 40 Hình 2.2 Sơ đồ tăng trưởng huy động vốn từ năm 2005­2009 50 Hình 2.3 Sơ đồ tăng trưởng dư nợ từ năm 2005­2009 55 Hình 2.4 Sơ  đồ  tăng trưởng dư  nợ  ngắn hạn và dư  nợ  trung dài   hạn từ năm 2005­2009 62
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VI của Đảng ta (tháng 12 năm  1986) khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước, chuyển nền kinh tế từ cơ  chế  quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều  thành phần, hạch toán kinh doanh xã hội chủ  nghĩa. Theo đó, các thành  phần kinh tế, trong đó có kinh tế cá thể, hộ sản xuất… được khuyến khích   phát triển, được tiếp cận vốn vay ngân hàng và được bình đẳng trước pháp  luật. Với chủ trương “Phát triển rộng rãi các tổ chức tín dụng tập thể trong  nhân dân, ngăn chặn nạn tư nhân cho vay nặng lãi” tín dụng đối với kinh tế  hộ  trên các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư  nghiệp được khôi phục và   phát triển, ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những đòn  bẩy để tích tụ và tập trung vốn nhằm đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội nói   chung và phát triển Nông nghiệp, Nông thôn nói riêng. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua  kinh tế  hộ  Nông nghiệp  ở  huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã nhận  được nguồn vốn tín dụng từ  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông   thôn trên địa bàn. Nhờ  đó, kinh tế  hộ  có điều kiện mở  rộng quy mô sản   xuất, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng,  con vật nuôi, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội, thu  nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống ngày càng được cải  thiện, nâng cao. Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế thị trường định hướng   xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn Việt Nam luôn đồng hành cùng nông dân, với dư nợ cho vay đáp   ứng trên 85% hộ vay vốn sản xuất, kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự  nghiệp phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo của nhân dân. Song, bên cạnh đóng góp tích cực của ngành ngân hàng cũng đặt ra 
  8. 2 những yêu cầu mới về  nâng cao hiệu quả  hoạt động tín dụng. Việc cho   vay đối với hộ  sản xuất không chỉ  thông thoáng, thuận lợi, mà còn phải  chặt chẽ,  đảm bảo hiệu quả  và an toàn vốn. Nếu không, chính những  khoản tín dụng này sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao cho nền kinh tế của đất   nước. Đặc biệt, đối với những hộ sản xuất, kinh doanh có số  tiền vay lớn  lên đến hàng trăm triệu đồng mà không cần thế chấp. Là một mắt xích  ở  cơ  sở  trong hệ  thống Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã  thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng  kinh doanh của ngành trong việc đầu tư tín dụng có hiệu quả cho kinh tế hộ  hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo   thêm việc làm, cải thiện đời sống hộ nông dân, góp phần quan trọng vào quá  trình phát triển kinh tế ­ xã hội, tăng tích lũy, giữ vững ổn định chính trị của  địa phương. Tuy nhiên, sự  tăng trưởng và kết quả đạt được trên lĩnh vực đầu tư  vốn tín dụng cho kinh tế  hộ  thời gian qua chưa được như  mong muốn,  chưa tương xứng với khả  năng và tiềm lực của ngành, sự  quan tâm của  Đảng và Nhà nước. Đối với hoạt động tín dụng kinh tế  hộ  tại Chi nhánh  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình mặc dù  đã có nhiều cố gắng, song cũng còn nhiều bất cập, như hoạt động tín dụng  còn tiềm  ẩn những yếu tố  không vững chắc, dư  nợ  tín dụng đối với các  thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tư còn thấp và chưa bền vững, chưa tạo   được động lực mạnh mẽ  để  mở  rộng hoạt động và nâng cao khả  năng  cạnh tranh… với lý do trên, tôi chọn đề tài  “Tín dụng đối với kinh tế hộ   tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm góp  phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng kinh 
  9. 3 tế hộ tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên cứu: ­  Những giải pháp quản lý cho vay vốn để  phát triển kinh tế  nông   nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam  của Th.s Võ Văn Lâm, Tạp  chí Sinh hoạt lý luận, số 2 năm 2000. ­ Một số giải pháp đầu tư tín dụng góp phần thực hiện chương trình   xóa đói, giảm nghèo ở nước ta hiện nay  của Th.s Huỳnh Ngọc Thành, Tạp  chí Sinh hoạt lý luận, số 2 năm 2000. ­ Tăng cường đầu tư  vốn tín dụng trung và dài hạn ­ giải pháp quan   trọng thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp   hóa, hiện đại hóa của Phạm Thị Khanh, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 4 năm  2000. ­ Một số giải pháp về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển   nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc   dân  ở  nước ta giai đoạn 2001 ­ 2010 của Th.s Võ Văn Lâm, Tạp chí Sinh  hoạt lý luận, số 5 năm 2001. ­ Sự  cần thiết khách quan phải sử  dụng có hiệu quả  vốn vay tín   dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của PGS, TS Phạm Hảo, Kỷ yếu đề  tài  khoa học cấp Bộ năm 2010. Các công trình nghiên cứu đã đề  cập một số  vấn đề  cơ  bản về  tín  dụng ngân hàng và những giải pháp quản lý, cho vay vốn để phát triển kinh  tế  nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện các chương trình xóa đói,   giảm nghèo  ở  nước ta hiện nay. Nhưng chưa có một công trình nào đi sâu  nghiên cứu một cách có hệ  thống tín dụng đối với kinh tế  hộ   ở  một địa   phương. Do đó, việc chọn đề  tài “Tín dụng đối với kinh tế  hộ  tại Chi   nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng  
  10. 4 Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề  lý luận, thực tiễn và một số  giải pháp của tín dụng đối với kinh tế hộ  tại   Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian   tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng   hoạt  động tín dụng  đối  với kinh tế  hộ  tại Chi nhánh Ngân hàng Nông   nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong  thời gian qua, từ  đó đề  xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng   đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ + Làm rõ cơ  sở  lý luận của tín dụng đối với kinh tế  hộ, quan điểm  của Đảng, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với kinh tế hộ. + Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với kinh tế hộ, kết quả  và hiệu quả  tín dụng đối với kinh tế  hộ  tại Chi nhánh Ngân hàng Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. + Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh  tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với kinh tế hộ tại  Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình,   tỉnh Quảng Nam; cơ chế, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với kinh tế  hộ.
  11. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thực tiễn công tác tổ  chức, hoạt động tín dụng đối với kinh tế  hộ  trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Thời gian thu thập số liệu  và khảo sát tình hình thực tiễn từ năm 2005 đến năm 2009. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn chủ yếu dựa vào các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các  qui định, các văn bản hướng dẫn và các báo của Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn Việt Nam; kế  thừa các kết quả  của các công trình  nghiên cứu có liên quan đến nội dung mà luận văn đề cập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện được mục đích và nội dung đề  ra, luận văn thực hiện  các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;  phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; phương pháp toán… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Luận văn làm rõ cơ  sở  lý luận của tín dụng ngân hàng cũng như  vai  trò của nó đối với phát triển kinh tế  hộ  trong nông nghiệp và nông thôn  hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tín dụng đối với  kinh tế hộ thời gian qua, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong ho ạt động tín  dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện   Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề  xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt   động tín dụng đối với kinh tế hộ nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,  nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Kết cấu của luận văn
  12. 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận  văn gồm có 3 chương, 9 tiết.
  13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG  1.1.1. Khái niệm tín dụng  Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản   ảnh quan hệ  kinh tế  giữa người sở  hữu và người sử  dụng các nguồn vốn  tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện các kế hoạch sản   xuất, kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả vốn và kèm theo lợi tức khi đến   hạn. Có nhiều hình thức tín dụng, nhưng trong điều kiện hiện nay ở nước  ta, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và được áp dụng rộng rãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức   tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân, nó là một nghiệp vụ  kinh   doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vốn   và có lãi. Đây cũng là hình thức tín dụng kinh tế hộ, là khoản cho vay của   ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với hộ  nông dân trên  từng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh, xóa đói, giảm nghèo, giải   quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động. Khó có thể  đưa ra một định nghĩa rõ ràng về  tín dụng. Vì vậy, tuỳ  theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ  này. Danh từ  tín dụng xuất phát từ  gốc Latinh Credit có nghĩa là một sự  tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Trong thực tế  cuộc  sống thuật ngữ  tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả  trong quan hệ  tài chính, tuỳ  theo từng bối cảnh cụ  thể  mà thuật ngữ  tín 
  14. 8 dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu   theo các nghĩa sau: ­ Xét trên góc độ  chuyển dịch quỹ cho vay từ  chủ thể thặng dư tiết   kiệm sang chủ  thể  thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương   pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. ­ Trong một quan hệ  tài chính cụ  thể, tín dụng là một quan hệ  giao  dịch về  tài sản trên cơ  sở  có hoàn trả  giữa hai chủ  thể. Như  một công ty  công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả  chậm cho một công ty khác,  trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau   một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán.   Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác  với các doanh nghiệp và cá nhân thể  hiện dưới hình thức cho vay, tức là   ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi   vay phải thanh toán cả gốc lẫn lãi. ­ Tín dụng còn có nghĩa là một số  tiền cho vay mà các định chế  tài  chính cung cấp cho khách hàng [5, tr.18]. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn   lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người   đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới  hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn   sau: ­ Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn  này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một  bên nhận được giá trị, và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị. ­ Thứ  hai, sử  dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người  đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá   trị đó để thoả mãn nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của  
  15. 9 mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ  được sử  dụng trong một khoảng thời  gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó. ­ Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng,  sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái   tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại người cho vay. Nhà kinh tế  Pháp, ông Louis Baudin đã định nghĩa tín dụng như  là  “một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Từ  những phân tích trên, luận văn rút ra định nghĩa: Thực chất tín  dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ  có mối quan hệ với nhau thông qua sự  vận động của giá trị. Vốn tín dụng   được   biểu   hiện   dưới   hình   thức   tiền   tệ   và   hàng   hoá   từ   người   cho   vay   chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người  cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. 1.1.2. Tín dụng đối với kinh tế hộ Trong lịch sử  phát triển xã hội loài người, gia đình có vai trò quan   trọng, vì nó không chỉ  là tế  bào của xã hội, mà còn là đơn vị  sản xuất và  một đơn vị hay một chủ thể tiêu dùng rất cơ bản với những nhu cầu rất đa   dạng, phong phú để đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia   đình. Nhưng trước xu thế  quốc tế  hóa nền kinh tế  đang diễn ra nhanh  chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn trong việc phát triển mô hình  kinh tế hộ gia đình, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. ­ Tính đặc thù của kinh tế hộ + Kinh tế hộ sử dụng lao động, đất đai của từng hộ gia đình. + Quy mô sản xuất nhỏ lẻ. + Mối liên kết của kinh tế hộ thiếu chặt chẽ.
  16. 10 Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của nền nông nghiệp và hơn thế  nữa nó còn là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của nông  nghiệp, bởi nó có những đặc trưng sau đây: * Kinh tế  hộ  có sự  gắn bó chặt chẽ  giữa quan hệ  sở  hữu, quan hệ  quản lý và quan hệ phân phối. * Các thành viên của kinh tế hộ đều là người trong một gia đình, có  chung lợi ích, làm chung, ăn chung, cùng chia sẻ thuận lợi, khó khăn, thành  công hay rủi ro trong cuộc sống và trong lao động sản xuất. Chính vì vậy, ý  thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong quá trình lao động sản xuất rất   cao và tự  giác; họ  có ý thức của người chủ  đối với ruộng đất, với cây  trồng, vật nuôi, với kết quả của quá trình sản xuất. Xét về sự phù hợp với  đặc thù sinh học của sản xuất nông nghiệp thì kinh tế hộ là đơn vị kinh tế  cơ bản phù hợp nhất, khó có hình thức kinh tế nào có thể thay thế tốt hơn   được.  * Kinh tế hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao, do có sự thống nhất   về lợi ích trong gia đình nên việc điều chỉnh giữa tích luỹ và tiêu dùng được  thực hiện một cách linh hoạt, có khi dành cả  một phần sản phẩm tất yếu   để đầu tư  và mở  rộng sản xuất. Tính linh hoạt này làm cho kinh tế hộ  có  khả năng thích ứng với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất.  Trong cơ chế thị trường, gặp điều kiện thuận lợi, hộ có khả năng mở rộng   sản xuất để có nhiều nông sản hàng hoá và khi các điều kiện không thuận  lợi, sản xuất gặp khó khăn, hộ có thể điều chỉnh cho phù hợp hoặc chuyển  một phần sản phẩm tất yếu thành sản phẩm thặng dư, có thể lấy công làm  lãi để bảo toàn vốn sản xuất, mặc dù có thể giảm tối đa nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác, kinh tế hộ có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, phù hợp với  khả năng lao động và quản lý của gia đình, vì vậy nó là một đơn vị sản xuất  gọn nhẹ, linh hoạt, thích  ứng với sản xuất nông nghiệp trong cơ  chế  thị  trường.
  17. 11 Đối với kinh tế hộ, có thể dễ dàng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cải tiến  kỹ thuật, sản xuất theo nhu cầu của thị trường hơn là những đơn vị kinh tế  có   quy   mô   lớn   như   các   nông   trường,   các   xí   nghiệp   nông   nghiệp,   lâm  trường… kinh tế hộ có khả năng tận dụng thời gian nông nhàn để tham gia   vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp để tăng thêm thu nhập.Vì vậy,  nhìn chung tính hiệu quả của kinh tế hộ là tương đối cao, nó quy định sự tồn   tại khách quan, lâu dài của hình thức kinh tế  nông hộ  trong sản xuất nông  nghiệp, nhất là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, còn mang năng tính tự cung  tự cấp, sản xuất hàng hoá chậm phát triển. Là đơn vị  kinh tế  độc  lập, tự  chủ  nhưng nó không hoạt động một  cách riêng biệt, không phải chỉ là kinh tế cá thể, mà nó có khả năng tồn tại  với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, có thể là thành viên của các tổ chức  hợp tác hay liên kết với các tổ chức kinh tế nhà nước để làm tăng năng lực  sản xuất kinh doanh của mình. Sản xuất của nông hộ  luôn gắn liền với quy mô và đặc điểm môi  trường sinh thái, đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn. Kinh tế  hộ  chưa thể  khắc phục được những bất lợi của thiên nhiên đem đến cho   mình. Do vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ thường hay gặp   rủi ro. Sản phẩm tạo ra có thời hạn sử dụng ngắn, chủ yếu mang tính chất   tươi sống, cho nên trong sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chế  độ  bảo quản, vận chuyển, chế biến thích hợp và phải có thị trường tiêu thụ để  giải quyết đầu ra cho sản phẩm, nhất là đối với những sản phẩm hàng hoá   có khối lượng lớn, có giá trị  kinh tế  cao. Ngoài ra, còn có một số  đặc thù   khác như  kinh tế  hộ  vừa là đơn vị  sản xuất, vừa là một đơn vị  tiêu dùng,  kinh tế hộ là đơn vị tự nhiên, tự tạo nguồn lao động… Do những đặc trưng  như vậy mà nông hộ từ xa xưa cho đến nay, ở tất cả các nước luôn là đơn vị  kinh tế cơ bản của nền sản xuất nông nghiệp.
  18. 12 Từ một số đặc trưng nêu trên, cho thấy kinh tế hộ là một đơn vị kinh  tế  tự  chủ, là một bộ  phận hợp thành nền kinh tế  nhiều thành phần, trong  nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vì  vậy, hộ  được giao quyền sử  dụng ruộng  đất lâu dài  để  sản xuất kinh  doanh, có cơ  cấu sản xuất đa dạng, quy mô sản xuất phù hợp với nhiều  ngành nghề dựa trên cơ sở lao động, vốn của gia đình. Trong quá trình sản   xuất kinh doanh, các hộ thường có nhu cầu quan hệ hợp tác với nhau và với   các thành phần kinh tế khác nhằm làm tăng thêm năng lực cho mình. ­ Tín dụng đối với kinh tế hộ Tín dụng đối với kinh tế  hộ  là số  vốn của ngân hàng cho hộ  nông  dân vay để  phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời  sống, xóa đói, giảm nghèo. Tín dụng đối với kinh tế hộ chủ yếu trong lĩnh  vực nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để  duy trì quá trình sản xuất  được liên tục, đòi hỏi vốn của người sản xuất phải đảm bảo cho các giai   đoạn như  sản xuất, dự  trữ  và lưu thông. Do vậy, hiện tượng thừa, thiếu  vốn tạm thời luôn xảy ra đối với kinh tế hộ. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã  góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo đều kiện cho quá trình sản xuất kinh  doanh của kinh tế hộ không bị gián đoạn. Trong nền kinh tế thị trường, tín   dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và  vốn cố định của doanh nghiệp. Từ nguồn vốn này, ngân hàng thực hiện các   nghiệp vụ  cho vay theo yêu cầu của kinh tế hộ  nhằm bổ  sung cho nguồn   vốn tự có để thoả mãng nhu cầu sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ trong   từng thời gian nhất định, nhất là vào thời vụ sản xuất nông nghiệp, người   nông dân rất cần vốn để mua sắm tư liệu sản xuất, mua vật tư, giống cây  trồng, vật nuôi và chi trả  các dịch vụ  có liên quan đến quá trình sản xuất,   kinh doanh. Do đó, tín dụng đối với kinh tế hộ đã góp phần quan trọng giúp  cho kinh tế  hộ  giải quyết những khó khăn về  vốn mà bản thân họ  không  
  19. 13 thể đáp ứng được. 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với kinh tế hộ Khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều đặc điểm về sản xuất, đời  sống rất đặc trưng, khác biệt với các khu vực sản xuất công nghiệp và  thành thị. Điều này đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến hoạt động tín dụng và  hình thành nên các đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong khu vực này. Đó   là: ­ Về thị trường Thứ  nhất, khu vực nông nghiệp, nông thôn  ở  nước ta có thị  trường  rất rộng lớn, chiếm trên 80% dân số  và gần 70% lao động của cả  nước.  Với số  lượng lao động đông nhưng thu nhập của lao động ở  khu vực này  lại thấp hơn các khu vực khác, nên mức tích luỹ  của người nông dân rất   hạn chế, thậm chí nhiều hộ  gia đình sau mỗi vụ  thu hoạch thu không đủ  chi, rất khó khăn trong sản xuất và đời sống. Từ thực tế đó cho thấy, trong  xã hội nhu cầu tín dụng của khu vực này có ý nghĩa quan trọng nhằm phục  vụ  cho 2 mục đích: tiêu dùng và đầu tư  phát triển sản xuất. Thực tế  cho   thấy, các khoản vay để  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng khẩn cấp hầu hết là  “vay nóng” trên thị trường phi chính thức của những người cho vay năng lãi  với lãi suất cao ở mức “ cắt cổ”. Các nhu cầu khác sẽ có thể được đáp ứng  bởi tín dụng ngân hàng, chính vì vậy có thể khẳng định thị trường tín dụng   của khu vực này là rất rộng lớn. Do đó, các ngân hàng có cơ  sở  để  thâm   nhập và phát triển thị trường này. Thứ  hai, khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân bố  khá phân tán, mật độ khách hàng theo lãnh thổ không cao. Chính vì vậy, các  ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về phân bố các chi nhánh nếu muốn tiếp  cận thị  trường đầy tiềm năng này. Điều này đòi hỏi mức đầu tư  ban đầu  về cơ sở vật chất, trụ sở, đội ngũ cán bộ nhân viên rất lớn mà không phải  
  20. 14 mọi ngân hàng đều có khả năng và sẵn sàng đầu tư phát triển các chi nhánh  ở mọi nơi, mọi lúc.. Thứ  ba, đa phần khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn   có trình độ học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín của  người tiểu nông, làm ăn nhỏ  lẻ. Nhiều người trong số họ có tâm lý không   muốn tiếp cận với các dịch vụ  ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do e ngại   rằng ngân hàng không khác gì những người cho vay nặng lãi. Một số  khác  lại suy nghĩ tín dụng ngân hàng như  là một mức trợ  cấp, cho không của  Chính phủ. Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng rất nhiều đến các phương  thức triển khai và các hình thức sản phẩm tín dụng của ngân hàng. ­ Về mức độ rủi ro Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp chịu sự chi ph ối c ủa nhi ều y ếu t ố  bất khả  kháng như  mùa vụ, thiên tai. Mặc dù khoa học kỹ  thuật ngày  càng tiến bộ đã giúp cho bà con nông dân rất nhiều trong sản xuất nhằm   dự  báo và phòng tránh những biến cố bất lợi phát sinh như  hạn hán, bão  lụt, dịch bệnh… nhưng r ủi ro trong s ản xu ất nông nghiệp vẫn rất cao và   diễn ra trên diện rộng. Cùng với tâm lý và trình độ  còn hạn chế  của bà  con nông dân, tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn  được đánh giá là có mức độ rủi ro rất cao. Thứ  hai, tuy mức độ  cạnh tranh giữa các tổ  chức tín dụng trong thị  trường nông nghiệp, nông thôn không cao nhưng các hình thức tín dụng phi  chính thức, cho vay nặng lãi lại khá phát triển  ở  khu vực này. Việc thâm  nhập của các ngân hàng khác vào thị  trường này tuy rất khó nhưng để  rút   lui khỏi thị trường cũng không phải là dễ. ­ Về qui mô và chất lượng của các khoản tiền vay, tiền gửi Các khoản tín dụng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn khá phân tán  và nhỏ lẻ. Thực tế cho thấy, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng ở  khu vực này là kinh tế hộ. Với kiểu sản xuất đa số  là nhỏ  lẻ như  hiện nay, 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2