Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 12
download
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TUẤN TÝN DôNG ®èi víi KINH TÕ Hé T¹I CHI NH¸NH NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N HUYÖN TH¡NG B×NH, TØNH QU¶NG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS PHẠM HẢO
- HÀ NỘI 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Anh Tuấn
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 6 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng 6 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ 22 1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, cơ chế quản lý, xu hướng phát triển của tín dụng đối với kinh tế hộ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 35 2.1. Khái quát về kinh tế hộ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 35 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 47 2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 71 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NAY ĐẾN 84 3.1. Phương hướng 84 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Ninh 87 3.3. Một số kiến nghị 111 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
- CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP Cổ phần DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HSX Hộ sản xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NQH Nợ quá hạn SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Tài nguyên đất của huyện Thăng Bình năm 2009 43 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình từ năm 20052009 49 Bảng 2.3 Tình hình cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009 54 Bảng 2.4 Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009 56 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009 57 Bảng 2.6 Dư nợ hộ sản xuất phân theo ngành nghề tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009 59 Bảng 2.7 Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo kỳ hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009 61 Bảng 2.8 Tình hình cho vay hộ sản xuất giai đoạn 20052009 tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 64 Bảng 2.9 Kết quả sản xuất của huyện Thăng Bình từ 20052009 67 Bảng Nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và 2.10 Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình từ năm 20052009 68 DANH MỤC HÌNH VẼ
- Trang Hình 1.1 Hình thức cho vay trực tiếp có sự tham gia của bên cung ứng 13 Hình 1.2 Hình thức cho vay trực tiếp có sự tham gia của bên bao tiêu 14 Hình 1.3 Mô hình quan hệ tín dụng theo Tổ hợp tác vay vốn 15 Hình 1.4 Mô hình cho vay theo tổ vay vốn 17 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình 40 Hình 2.2 Sơ đồ tăng trưởng huy động vốn từ năm 20052009 50 Hình 2.3 Sơ đồ tăng trưởng dư nợ từ năm 20052009 55 Hình 2.4 Sơ đồ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn từ năm 20052009 62
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta (tháng 12 năm 1986) khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước, chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Theo đó, các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế cá thể, hộ sản xuất… được khuyến khích phát triển, được tiếp cận vốn vay ngân hàng và được bình đẳng trước pháp luật. Với chủ trương “Phát triển rộng rãi các tổ chức tín dụng tập thể trong nhân dân, ngăn chặn nạn tư nhân cho vay nặng lãi” tín dụng đối với kinh tế hộ trên các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được khôi phục và phát triển, ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những đòn bẩy để tích tụ và tập trung vốn nhằm đầu tư phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển Nông nghiệp, Nông thôn nói riêng. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua kinh tế hộ Nông nghiệp ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã nhận được nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. Nhờ đó, kinh tế hộ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, con vật nuôi, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội, thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống ngày càng được cải thiện, nâng cao. Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam luôn đồng hành cùng nông dân, với dư nợ cho vay đáp ứng trên 85% hộ vay vốn sản xuất, kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo của nhân dân. Song, bên cạnh đóng góp tích cực của ngành ngân hàng cũng đặt ra
- 2 những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Việc cho vay đối với hộ sản xuất không chỉ thông thoáng, thuận lợi, mà còn phải chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn. Nếu không, chính những khoản tín dụng này sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao cho nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt, đối với những hộ sản xuất, kinh doanh có số tiền vay lớn lên đến hàng trăm triệu đồng mà không cần thế chấp. Là một mắt xích ở cơ sở trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành trong việc đầu tư tín dụng có hiệu quả cho kinh tế hộ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống hộ nông dân, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng tích lũy, giữ vững ổn định chính trị của địa phương. Tuy nhiên, sự tăng trưởng và kết quả đạt được trên lĩnh vực đầu tư vốn tín dụng cho kinh tế hộ thời gian qua chưa được như mong muốn, chưa tương xứng với khả năng và tiềm lực của ngành, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Đối với hoạt động tín dụng kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình mặc dù đã có nhiều cố gắng, song cũng còn nhiều bất cập, như hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn những yếu tố không vững chắc, dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tư còn thấp và chưa bền vững, chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh… với lý do trên, tôi chọn đề tài “Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng kinh
- 3 tế hộ tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên cứu: Những giải pháp quản lý cho vay vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam của Th.s Võ Văn Lâm, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 2 năm 2000. Một số giải pháp đầu tư tín dụng góp phần thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo ở nước ta hiện nay của Th.s Huỳnh Ngọc Thành, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 2 năm 2000. Tăng cường đầu tư vốn tín dụng trung và dài hạn giải pháp quan trọng thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Thị Khanh, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 4 năm 2000. Một số giải pháp về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta giai đoạn 2001 2010 của Th.s Võ Văn Lâm, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5 năm 2001. Sự cần thiết khách quan phải sử dụng có hiệu quả vốn vay tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của PGS, TS Phạm Hảo, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ năm 2010. Các công trình nghiên cứu đã đề cập một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và những giải pháp quản lý, cho vay vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Nhưng chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống tín dụng đối với kinh tế hộ ở một địa phương. Do đó, việc chọn đề tài “Tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng
- 4 Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và một số giải pháp của tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ + Làm rõ cơ sở lý luận của tín dụng đối với kinh tế hộ, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với kinh tế hộ. + Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với kinh tế hộ, kết quả và hiệu quả tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. + Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; cơ chế, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với kinh tế hộ.
- 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thực tiễn công tác tổ chức, hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Thời gian thu thập số liệu và khảo sát tình hình thực tiễn từ năm 2005 đến năm 2009. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn chủ yếu dựa vào các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các qui định, các văn bản hướng dẫn và các báo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung mà luận văn đề cập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích và nội dung đề ra, luận văn thực hiện các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; phương pháp toán… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Luận văn làm rõ cơ sở lý luận của tín dụng ngân hàng cũng như vai trò của nó đối với phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ thời gian qua, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong ho ạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Kết cấu của luận văn
- 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 9 tiết.
- 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ảnh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả vốn và kèm theo lợi tức khi đến hạn. Có nhiều hình thức tín dụng, nhưng trong điều kiện hiện nay ở nước ta, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và được áp dụng rộng rãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân, nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vốn và có lãi. Đây cũng là hình thức tín dụng kinh tế hộ, là khoản cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với hộ nông dân trên từng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động. Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc Latinh Credit có nghĩa là một sự tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
- 8 dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một quan hệ giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán cả gốc lẫn lãi. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng [5, tr.18]. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau: Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị, và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị. Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
- 9 mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó. Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại người cho vay. Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baudin đã định nghĩa tín dụng như là “một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Từ những phân tích trên, luận văn rút ra định nghĩa: Thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị. Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. 1.1.2. Tín dụng đối với kinh tế hộ Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, gia đình có vai trò quan trọng, vì nó không chỉ là tế bào của xã hội, mà còn là đơn vị sản xuất và một đơn vị hay một chủ thể tiêu dùng rất cơ bản với những nhu cầu rất đa dạng, phong phú để đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn trong việc phát triển mô hình kinh tế hộ gia đình, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Tính đặc thù của kinh tế hộ + Kinh tế hộ sử dụng lao động, đất đai của từng hộ gia đình. + Quy mô sản xuất nhỏ lẻ. + Mối liên kết của kinh tế hộ thiếu chặt chẽ.
- 10 Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của nền nông nghiệp và hơn thế nữa nó còn là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của nông nghiệp, bởi nó có những đặc trưng sau đây: * Kinh tế hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. * Các thành viên của kinh tế hộ đều là người trong một gia đình, có chung lợi ích, làm chung, ăn chung, cùng chia sẻ thuận lợi, khó khăn, thành công hay rủi ro trong cuộc sống và trong lao động sản xuất. Chính vì vậy, ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong quá trình lao động sản xuất rất cao và tự giác; họ có ý thức của người chủ đối với ruộng đất, với cây trồng, vật nuôi, với kết quả của quá trình sản xuất. Xét về sự phù hợp với đặc thù sinh học của sản xuất nông nghiệp thì kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản phù hợp nhất, khó có hình thức kinh tế nào có thể thay thế tốt hơn được. * Kinh tế hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao, do có sự thống nhất về lợi ích trong gia đình nên việc điều chỉnh giữa tích luỹ và tiêu dùng được thực hiện một cách linh hoạt, có khi dành cả một phần sản phẩm tất yếu để đầu tư và mở rộng sản xuất. Tính linh hoạt này làm cho kinh tế hộ có khả năng thích ứng với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, gặp điều kiện thuận lợi, hộ có khả năng mở rộng sản xuất để có nhiều nông sản hàng hoá và khi các điều kiện không thuận lợi, sản xuất gặp khó khăn, hộ có thể điều chỉnh cho phù hợp hoặc chuyển một phần sản phẩm tất yếu thành sản phẩm thặng dư, có thể lấy công làm lãi để bảo toàn vốn sản xuất, mặc dù có thể giảm tối đa nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác, kinh tế hộ có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, phù hợp với khả năng lao động và quản lý của gia đình, vì vậy nó là một đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, thích ứng với sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường.
- 11 Đối với kinh tế hộ, có thể dễ dàng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật, sản xuất theo nhu cầu của thị trường hơn là những đơn vị kinh tế có quy mô lớn như các nông trường, các xí nghiệp nông nghiệp, lâm trường… kinh tế hộ có khả năng tận dụng thời gian nông nhàn để tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp để tăng thêm thu nhập.Vì vậy, nhìn chung tính hiệu quả của kinh tế hộ là tương đối cao, nó quy định sự tồn tại khách quan, lâu dài của hình thức kinh tế nông hộ trong sản xuất nông nghiệp, nhất là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, còn mang năng tính tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chậm phát triển. Là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ nhưng nó không hoạt động một cách riêng biệt, không phải chỉ là kinh tế cá thể, mà nó có khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, có thể là thành viên của các tổ chức hợp tác hay liên kết với các tổ chức kinh tế nhà nước để làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Sản xuất của nông hộ luôn gắn liền với quy mô và đặc điểm môi trường sinh thái, đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn. Kinh tế hộ chưa thể khắc phục được những bất lợi của thiên nhiên đem đến cho mình. Do vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ thường hay gặp rủi ro. Sản phẩm tạo ra có thời hạn sử dụng ngắn, chủ yếu mang tính chất tươi sống, cho nên trong sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chế độ bảo quản, vận chuyển, chế biến thích hợp và phải có thị trường tiêu thụ để giải quyết đầu ra cho sản phẩm, nhất là đối với những sản phẩm hàng hoá có khối lượng lớn, có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, còn có một số đặc thù khác như kinh tế hộ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng, kinh tế hộ là đơn vị tự nhiên, tự tạo nguồn lao động… Do những đặc trưng như vậy mà nông hộ từ xa xưa cho đến nay, ở tất cả các nước luôn là đơn vị kinh tế cơ bản của nền sản xuất nông nghiệp.
- 12 Từ một số đặc trưng nêu trên, cho thấy kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ, là một bộ phận hợp thành nền kinh tế nhiều thành phần, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vì vậy, hộ được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để sản xuất kinh doanh, có cơ cấu sản xuất đa dạng, quy mô sản xuất phù hợp với nhiều ngành nghề dựa trên cơ sở lao động, vốn của gia đình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các hộ thường có nhu cầu quan hệ hợp tác với nhau và với các thành phần kinh tế khác nhằm làm tăng thêm năng lực cho mình. Tín dụng đối với kinh tế hộ Tín dụng đối với kinh tế hộ là số vốn của ngân hàng cho hộ nông dân vay để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo. Tín dụng đối với kinh tế hộ chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đòi hỏi vốn của người sản xuất phải đảm bảo cho các giai đoạn như sản xuất, dự trữ và lưu thông. Do vậy, hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra đối với kinh tế hộ. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo đều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ không bị gián đoạn. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Từ nguồn vốn này, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay theo yêu cầu của kinh tế hộ nhằm bổ sung cho nguồn vốn tự có để thoả mãng nhu cầu sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ trong từng thời gian nhất định, nhất là vào thời vụ sản xuất nông nghiệp, người nông dân rất cần vốn để mua sắm tư liệu sản xuất, mua vật tư, giống cây trồng, vật nuôi và chi trả các dịch vụ có liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh. Do đó, tín dụng đối với kinh tế hộ đã góp phần quan trọng giúp cho kinh tế hộ giải quyết những khó khăn về vốn mà bản thân họ không
- 13 thể đáp ứng được. 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với kinh tế hộ Khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều đặc điểm về sản xuất, đời sống rất đặc trưng, khác biệt với các khu vực sản xuất công nghiệp và thành thị. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng và hình thành nên các đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong khu vực này. Đó là: Về thị trường Thứ nhất, khu vực nông nghiệp, nông thôn ở nước ta có thị trường rất rộng lớn, chiếm trên 80% dân số và gần 70% lao động của cả nước. Với số lượng lao động đông nhưng thu nhập của lao động ở khu vực này lại thấp hơn các khu vực khác, nên mức tích luỹ của người nông dân rất hạn chế, thậm chí nhiều hộ gia đình sau mỗi vụ thu hoạch thu không đủ chi, rất khó khăn trong sản xuất và đời sống. Từ thực tế đó cho thấy, trong xã hội nhu cầu tín dụng của khu vực này có ý nghĩa quan trọng nhằm phục vụ cho 2 mục đích: tiêu dùng và đầu tư phát triển sản xuất. Thực tế cho thấy, các khoản vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khẩn cấp hầu hết là “vay nóng” trên thị trường phi chính thức của những người cho vay năng lãi với lãi suất cao ở mức “ cắt cổ”. Các nhu cầu khác sẽ có thể được đáp ứng bởi tín dụng ngân hàng, chính vì vậy có thể khẳng định thị trường tín dụng của khu vực này là rất rộng lớn. Do đó, các ngân hàng có cơ sở để thâm nhập và phát triển thị trường này. Thứ hai, khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân bố khá phân tán, mật độ khách hàng theo lãnh thổ không cao. Chính vì vậy, các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về phân bố các chi nhánh nếu muốn tiếp cận thị trường đầy tiềm năng này. Điều này đòi hỏi mức đầu tư ban đầu về cơ sở vật chất, trụ sở, đội ngũ cán bộ nhân viên rất lớn mà không phải
- 14 mọi ngân hàng đều có khả năng và sẵn sàng đầu tư phát triển các chi nhánh ở mọi nơi, mọi lúc.. Thứ ba, đa phần khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn có trình độ học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín của người tiểu nông, làm ăn nhỏ lẻ. Nhiều người trong số họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do e ngại rằng ngân hàng không khác gì những người cho vay nặng lãi. Một số khác lại suy nghĩ tín dụng ngân hàng như là một mức trợ cấp, cho không của Chính phủ. Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng rất nhiều đến các phương thức triển khai và các hình thức sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Về mức độ rủi ro Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp chịu sự chi ph ối c ủa nhi ều y ếu t ố bất khả kháng như mùa vụ, thiên tai. Mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ đã giúp cho bà con nông dân rất nhiều trong sản xuất nhằm dự báo và phòng tránh những biến cố bất lợi phát sinh như hạn hán, bão lụt, dịch bệnh… nhưng r ủi ro trong s ản xu ất nông nghiệp vẫn rất cao và diễn ra trên diện rộng. Cùng với tâm lý và trình độ còn hạn chế của bà con nông dân, tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn được đánh giá là có mức độ rủi ro rất cao. Thứ hai, tuy mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong thị trường nông nghiệp, nông thôn không cao nhưng các hình thức tín dụng phi chính thức, cho vay nặng lãi lại khá phát triển ở khu vực này. Việc thâm nhập của các ngân hàng khác vào thị trường này tuy rất khó nhưng để rút lui khỏi thị trường cũng không phải là dễ. Về qui mô và chất lượng của các khoản tiền vay, tiền gửi Các khoản tín dụng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn khá phân tán và nhỏ lẻ. Thực tế cho thấy, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng ở khu vực này là kinh tế hộ. Với kiểu sản xuất đa số là nhỏ lẻ như hiện nay,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p | 351 | 90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p | 231 | 87
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh: Giải pháp marketing dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 305 | 86
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nghiên cứu khả năng áp dụng chi trả dịch vụ môi trường đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang cầu hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
124 p | 252 | 72
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
105 p | 203 | 62
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông thương hiệu tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
18 p | 318 | 50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Một số giải pháp Marketing phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone
22 p | 218 | 44
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Hợp nhất – thâu tóm doanh nghiệp dưới góc nhìn tài chính
100 p | 140 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Sơn Tây
105 p | 161 | 35
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam
220 p | 169 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động
32 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quản trị hoạt động logistics đầu vào của Công ty Cổ phần Bao bì Thuận Phát
86 p | 20 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
22 p | 137 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ viễn thông công ích của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
23 p | 128 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
12 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn