intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xác định các thành phần củ quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp; xác định mức độ tác động của từng thành phần của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; đề xuất các kiến nghị nhằm giúp các nhà quản trị tài chính của các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ DƯƠNG ĐÌNH MAI LONG ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP THÉP ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ DƯƠNG ĐÌNH MAI LONG ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP THÉP ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã Số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH TP HỒ CHÍ MINH – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 06 năm 2014 Người viết Dương Đình Mai Long
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả của các nghiên cứu trước. .................................................................. 23 Bảng 3.1 Tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu. .............................................. 35 Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến số định lượng. ............................................. 39 Bảng 4.2 Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến số. ....................... 41 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mô hình OLS. ............................................................... 44 Bảng 4.4 Bảng kiểm định Đa cộng tuyến cho 4 mô hình. .............................................. 45 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM. ............................................................... 46 Bảng 4.6 Bảng kiểm định Likelihood cho 4 mô hình. ................................................... 47 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình REM. .............................................................. 48 Bảng 4.8 Bảng kiểm định Hausman cho 4 mô hình. ...................................................... 49 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Wald cho mô hình FEM. .................................................. 49 Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Wooldridge cho mô hình FEM....................................... 50 Bảng 4.11 Kết quả mô hình hồi quy theo GLS. ............................................................. 50
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất. .......................................................................... 30 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu. ............................................................................................................... 31
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .................................................................... 1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................. 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................. 5 1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 6 Tóm tắt chương 1.............................................................................................................. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 7 2.1 Lý thuyết về quản trị vốn lưu động. ........................................................................... 7 2.1.1 Vốn lưu động. .................................................................................................... 7 2.1.2 Quản trị vốn lưu động. ...................................................................................... 8 2.1.2.1 Chu kỳ luân chuyển tiền. ............................................................................ 10 2.1.2.2 Khoản phải thu. .......................................................................................... 12 2.1.2.3 Hàng tồn kho. ............................................................................................. 13 2.1.2.4 Khoản phải trả. ........................................................................................... 14 2.2 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................................. 15 2.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). ......................................................... 16 2.2.2 Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (ROE). .................................................. 17 2.2.3 Tobin’Q. ........................................................................................................... 17 2.3 Một số nghiên cứu truớc về tác động của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................................................................ 18 2.3.1 Nghiên cứu của Garcia và cộng sự. (2006). ..................................................... 19 2.3.2 Nghiên cứu của Abuzayed (2011). .................................................................. 19
  7. 2.3.3 Nghiên cứu của Mansoori và Muhammad (2012). .......................................... 21 2.3.4 Nghiên cứu của Julius Enqvist, Michael Graham, Jussi Nikkinen (2012). ..... 22 2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu..................................................................................... 23 2.4.1 Chu kỳ luân chuyển tiền .................................................................................. 24 2.4.2 Số ngày thu tiền bình quân............................................................................... 25 2.4.3 Số ngày tồn kho bình quân .............................................................................. 25 2.4.4 Số ngày trả tiền bình quân .............................................................................. 26 2.4.5 Quy mô doanh nghiệp ..................................................................................... 28 2.4.6 Đòn bẩy tài chính ............................................................................................ 28 2.4.7 Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp............................................. 29 2.4.8 Tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập quốc nội. .................................................... 29 Tóm tắt chương 2. ........................................................................................................... 29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...................................................... 31 3.1 Quy trình nghiên cứu. ............................................................................................... 31 3.2 Thu thập và xử lý mẫu dữ liệu nghiên cứu. .............................................................. 31 3.2.1 Thu thập mẫu dữ liệu nghiên cứu. ................................................................... 31 3.2.2 Xử lý mẫu dữ liệu nghiên cứu......................................................................... 32 3.3 Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu. .................................................................. 33 3.3.1 Biến phụ thuộc. ................................................................................................ 33 3.3.2 Các biến số độc lập. ......................................................................................... 34 3.4 Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 36 3.4.1 Thống kê mô tả. ............................................................................................... 36 3.4.2 Phân tích ma trận hệ số tương quan. ................................................................ 26 3.4.3 Phương pháp ước lượng hồi quy. ..................................................................... 36 3.4.3.1 Các phương pháp ước lượng hồi quy dùng cho dữ liệu bảng. ................... 37 3.4.3.2 Thực hiện hồi quy cho mô hình nghiên cứu. ............................................. 38 Tóm tắt chương 3. ........................................................................................................... 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .................................................................. 39 4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến số định lượng. .................................................... 39 4.2 Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến số............................................... 41 4.3 Phân tích hồi quy. ..................................................................................................... 43
  8. 4.3.1 Ước lượng mô hình bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled Least Square Model - OLS) và mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Methods – FEM). 43 4.3.2 Hồi quy theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM)47 4.3.3 So sánh hai mô hình FEM và REM, lựa chọn mô hình phù hợp. ................... 49 4.3.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi cho mô hình FEM. ...................... 49 4.3.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan. .............................................................. 49 4.3.6 Hồi quy theo mô hình GLS. ............................................................................. 51 4.4 Thảo luận kết quả. .................................................................................................... 50 Tóm tắt chương 4. ........................................................................................................... 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 58 5.1 Những nội dung chính trong nghiên cứu. ................................................................. 58 5.2 Kết luận của nghiên cứu. .......................................................................................... 58 5.3 Kiến nghị. ................................................................................................................. 59 5.4 Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................................................. 60 Tóm tắt chương 5. ........................................................................................................... 61 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  9. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu Mục tiêu tài chính quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chính là sự gia tăng về doanh số và lợi nhuận. Tuy nhiên, có một sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Mục tiêu thanh khoản và lợi nhuận luôn luôn mâu thuẫn nhau trong hầu hết các quyết định tài chính. Để đạt được mục tiêu này, các doanh cần thiết phải chú trọng đến quản trị tài chính, trong đó có quản trị tài chính ngắn hạn và đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc quản trị vốn lưu động là điều đáng quan tâm. Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp. Nếu nhà kinh doanh có một chút thuận lợi đối với vốn lưu động thì họ sẽ luôn nhận được lợi nhuận ở bất kỳ cơ hội nào (Sial và Chaudhry, 2010). Nghiên cứu của Afza và Nazir (2007) cho thấy rằng, quản trị vốn lưu động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất vì tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn chiếm gần 50% tổng tài sản. Không những vậy, Deloof (2003) còn cho thấy một số lượng tương đối lớn các tài sản của doanh nghiệp được dành riêng cho vốn lưu động. Quản trị vốn lưu động tốt, sẽ dẫn đến lưu chuyển tiền tệ tăng và giảm mức nhu cầu tài trợ từ bên ngoài, từ đó làm giảm chi phí sử dụng vốn và gia tăng hiệu quả kinh doanh (Charitou, 2010). Một doanh nghiệp liên tục làm ăn thua lỗ thì sẽ sớm dẫn đến phá sản, nhưng cũng không có gì đảm bảo rằng một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, thậm chí liên tục có lãi trong nhiều năm thì không có cùng số phận. Có lợi nhuận nhưng không có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn và tái sản xuất, doanh nghiệp vẫn có thể phá sản. Một khi không có phương cách quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể mất khả năng thanh toán (Nguyễn Tấn Bình, 2005).
  10. 2 Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức vừa đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động quá thiếu hoặc quá thừa đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn lưu động có thể làm gián đoạn sản xuất, doanh nghiệp không dự trữ đủ nguyên vật liệu cho sản xuất thì có thể sẽ làm giảm sản luợng, doanh thu (Mansoori và Muhammad, 2012). Nếu không có đủ hàng tồn kho thì khi nhu cầu thị trường tăng lên, doanh nghiệp sẽ không có đủ hàng hóa cung ứng và sẽ bị mất cơ hội chiếm lĩnh thị truờng. Trái lại, nếu đầu tư quá thừa vào vốn lưu động thì doanh nghiệp sẽ tốn thêm chi phí tồn kho và chi phí cơ hội, gây tồn đọng vốn lưu động, làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, từ đó ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Garcia, 2010; Enqvist và cộng sự, 2012). Ngoài ra, việc tăng hoặc giảm các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh huởng đến vốn lưu động ròng. Việc quản trị vốn lưu động là sự kết hợp trong việc quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Trong tình hình thế giới đang lâm vào tình trạng suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính kể từ năm 2008 đến nay, một trong các chỉ tiêu tài chính mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đó là tài sản ngắn hạn (Abuzayed, 2011). Theo đó, (Sial và Chaudhry, 2010; Enqvist và cộng sự, 2012; Usama, 2012) cho rằng việc lập kế hoạch và kiểm soát tài sản ngắn hạn cùng với nguồn vốn ngắn hạn, một mặt được xem như là một cách để loại trừ rủi ro mất khả năng thanh toán đối với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, mặt khác tránh đầu tư quá mức vào tài sản này vì nó sẽ làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (Vahid và cộng sự, 2012). Nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã chỉ ra sự tác động của việc quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều và nhất là nghiên cứu về một ngành cụ thể.
  11. 3 Trong phát triển kinh tế Việt Nam, thép đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thép không chỉ được sử dụng trong các mục đích lớn như đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình phục vụ xây dưng cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế như cầu, đường, các nhà máy, xí nghiệp mà còn được dùng cho các hoạt động sản xuất của nhiều ngành kinh tế như chế tạo máy móc, thiết bị, công nghiệp ô tô, đóng tàu … Có thể nói ngành thép là ngành công nghiệp cơ bản tạo ra nguyên liệu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng của mọi quốc gia. Phát triển ngành công nghiệp sản xuất thép trên cơ sở tài nguyên sẵn có trong nước sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác như khai khoáng, năng lượng, giao thông và các ngành công nghiệp sử dụng sắt thép như xây dựng, đóng tàu … Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản Việt Nam đóng băng đã gây ảnh hưởng rất xấu cho ngành thép. Bên cạnh giá nguyên liệu đầu vào tăng, ngành thép Việt Nam còn chịu sự cạnh tranh của thép nhập khẩu. Tuy nhiên kết thúc quý III năm 2013 có những chuyển biến tích cực đối với các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Theo báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2013, tổng lợi nhuận sau thuế các công ty thép niêm yết đạt 1.894 tỷ đồng, tăng gần 70% so với cùng kỳ năm ngoái, đi kèm với đó là sự tăng giá rất mạnh của cổ phiếu các doanh nghiệp sản xuất thép đầu ngành như Tập đoàn thép Hòa Phát (Mã CK: HPG), Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) … Tuy nhiên bên cạnh sự thành công của nhiều doanh nghiệp thép thì vẫn còn không ít doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như Công ty cổ phần Thép Pomina (Mã CK: POM) là đơn vị quy mô lớn với vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng và chiếm thị phần tới 15% cả nước, nhưng lỗ sau thuế hơn 240 tỷ đồng 9 tháng qua trong khi cùng kỳ năm ngoái còn thu lãi 9 tỷ và một loạt doanh nghiệp sản xuất nhỏ khác. Vậy tại sao lại có sự khác biệt như vậy? Do đặc thù của ngành thép là sự dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và máy móc,
  12. 4 nhiều doanh nghiệp thép đã rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào vì do thiếu vốn lưu động, trầm trọng hơn một số doanh nghiệp đã đóng cửa và dần đi vào phá sản. Một trong những nguyên nhân không thể không kể đến đó là hiệu quả của việc quản trị vốn lưu động. Do vậy, vấn đề đầu tiên các doanh nghiệp cần phải thấy được một cách rõ ràng đó là sự tác động của việc quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Các phân tích ở trên đây đã cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp vì sự tác động của nó đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, với mong muốn các nhà quản trị tài chính có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này nhằm cải thiện tình hình tài chính ngắn hạn cho các doanh nghiệp Nghiên cứu này chú trọng đến tác động của hiệu quả quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp Thép ra quyết định hợp lý và đúng đắn trong việc đưa ra các chính sách quản trị vốn lưu động cho riêng mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Từ việc xác định vấn đề nghiên cứu trên, nghiên cứu này sẽ đi đến đạt được các mục tiêu cụ thể sau: - Xác định các thành phần của quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. - Xác định mức độ tác động của từng thành phần của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đề xuất các kiến nghị nhằm giúp các nhà quản trị tài chính của các doanh nghiệp thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  13. 5 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị vốn lưu động, các yếu tố của quản trị Vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng khảo sát: 23 doanh nghiệp ngành Thép đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến 2013. Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh kinh doanh của các doanh nghiệp thép được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty ngành thép trong giai đoạn 2008 – 2013. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa vào phân tích bằng chương trình Stata 11 bao gồm các bước sau: - Thống kê mô tả để khái quát về dữ liệu nghiên cứu. - Phân tích tương quan giữa các cặp biến số để xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu định lượng trong nghiên cứu. - Ước lượng hồi quy để kiểm định các giả thuyết này thông qua việc phân tích các biến số trong mô hình nghiên cứu. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả thuyết, các kết quả cũng như những kết luận được rút ra cho nghiên cứu. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào sự hiểu biết chung về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành Thép đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp Thép thấy được tác động của hiệu quả quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh
  14. 6 của doanh nghiệp, để xây dựng một kế hoạch quản trị chu kỳ luân chuyển tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả cho doanh nghiệp của mình. - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong trong việc quản trị tài chính ngắn hạn. 1.6 Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được chia thành 5 chương (không bao gồm phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo). Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu: Trình bày một cách tổng thể nội dung của toàn bộ nghiên cứu. Chương này trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Gồm 2 phần: Các lý thuyết cơ sở về vấn đề nghiên cứu cùng với các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này. Chương này cũng thiết lập các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Trình bày việc thu thập và xử lý dữ liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu, cách thức và quy trình nghiên cứu định lượng. Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Nêu các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các cặp biến số và ước lượng hồi quy cho mô hình nghiên cứu, cùng với kết quả kiểm định mô hình. Sau đó là phần thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và khuyến nghị: Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu, cùng những khuyến nghị được đưa ra trên cơ sở kết luận đã đúc kết. Những hạn chế của nghiên cứu cũng được nêu rõ trong chương này. Chương một đã giới thiệu vấn đề và lý do cần nghiên cứu. Từ vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu cụ thể sẽ được đặt ra Trong chương này cũng trình bày kết cấu của luận văn.
  15. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 2 trình bày các nội dung chính bao gồm: (1) Lý thuyết về quản trị tài chính ngắn hạn cũng như quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. (2) Các khái niệm liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. (3) Kết quả các nghiên cứu trước đây (4) Khung lý thuyết nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được thiết lập. 2.1 Lý thuyết về quản trị vốn lưu động 2.1.1 Vốn lưu động Đề cập đến vốn lưu động, có 3 khái niệm về vốn lưu động cần được làm rõ đó là: vốn lưu động (Working capital), vốn lưu động ròng (Net worling capital) và vốn lưu động hoạt động ròng (Net operation working capital). Theo Eugene và Joel (2007), vốn lưu động thỉnh thoảng cũng được được gọi là tổng vốn lưu động (Gross working capital), được hiểu như tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Garcia – Teruel và Martinez – Solano (2006) cũng cho rằng vốn lưu động đề cập đến tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các thành phần như tiền mặt, chứng khoán khả mại, khoản phải thu, hàng tồn kho và nợ ngắn hạn. Nguyễn Văn Thuận (2009) cũng cho rằng, vốn lưu động là các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán khả mại, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Vốn lưu động ròng (Net working capital) được định nghĩa như tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn gồm khoản phải trả ngắn hạn và chi phí phải trả ngắn hạn (VanHorne và Wachowicz, 2005). Không khác với định nghĩa về vốn lưu động của VanHorne và Wachowicz (2005), Eugene và Joel (2007) cũng như Firer và cộng sự (2008) đưa ra khái niệm về vốn lưu động ròng là tài sản ngắn hạn trừ
  16. 8 tổng nợ ngắn hạn. Hai thuật ngữ về vốn lưu động và vốn lưu động ròng khác nhau hoàn toàn. Tuy nhiên, theo Moyer và cộng sự (2004), vốn lưu động và vốn lưu động ròng đều là sự khác nhau giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Do đó, có thể sử dụng thuật ngữ vốn lưu động ròng thay thế cho vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động hoạt động ròng (Net operating working capital), được Eugene và Joel (2007); Firer và cộng sự (2008) định nghĩa như là tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn không phải trả lãi suất (các khoản chi phí được trích trước), với giả định doanh nghiệp không nắm giữ tiền mặt dư thừa (Tiền mặt hoặc chứng khoán khả mại nắm giữ, sẽ không được tính vào vốn lưu động hoạt động ròng). Các khái niệm về vốn lưu động đã được làm rõ trên đây. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến khái niệm vốn lưu động (working capital) vì chỉ xét đến việc quản trị vốn lưu động thông qua các thành phần cấu thành nên nó và các chính sách vốn lưu động. 2.1.2 Quản trị vốn lưu động Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là những thành phần rất quan trọng của tổng tài sản, cần được phân tích một cách cẩn trọng. Quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với khả năng sinh lợi và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị hiệu quả vốn lưu động là một phần cơ bản trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị cho cổ đông. Quản trị vốn lưu động được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau. Một số nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của việc quản trị chu kỳ luân chuyển tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu tác động của việc quản trị hàng tồn kho lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp đã được thực hiện. Một vài nghiên cứu khác lại nghiên cứu quản trị khoản phải thu bằng cách thức tối ưu để mang lại lợi nhuận cao nhất. Không
  17. 9 những vậy, nghiên cứu về quản trị vốn lưu động thông qua chính sách đầu tư và tài trợ vốn lưu động cũng được thực hiện trên những nền kinh tế khác nhau. Osisioma (1997) mô tả quản trị vốn lưu động như việc quản lý, kiểm soát và điều chỉnh sao cho có sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp, để các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thực hiện đúng thời hạn. Các doanh nghiệp nếu có khả năng thanh toán kém sẽ có thể dẫn đến việc phá sản (Dunn và Cheatham, 1993). Theo Van Horne và Wachowicz (2005), quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần của tài sản ngắn hạn thông qua việc lập và thực hiện các chính sách quản trị về vốn lưu động và quản trị nợ ngắn hạn. Mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn hay chính sách vốn lưu động là cơ sở quyết định cho việc quản trị này. Đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, hạn chế đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp, vì khả năng thanh toán giảm, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạt động. Không khác gì với quan điểm trên, Hill và cộng sự (2010) cũng cho rằng quản trị vốn lưu động là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản: tiền mặt và các khoản dễ chuyển đổi thành tiền mặt (hàng tồn kho, khoản phải thu). Vì vậy, khi nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động thông qua chính sách đầu tư vốn lưu động, Vahid và cộng sự (2012); Ogundipe và cộng sự (2012) đã cho thấy, việc đưa ra chính sách đầu tư vào các thành phần của vốn lưu động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bổ sung cho lý thuyết về quản trị vốn lưu động, Mansoori và Muhammad (2012) định nghĩa rằng, quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Quản trị vốn lưu động rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì sự tác động trực tiếp của nó đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp (Nobanee và cộng sự, 2011). Các doanh nghiệp có thể đối mặt với
  18. 10 rủi ro phá sản, nếu việc lựa chọn một chiến lược quản trị vốn lưu động không hợp lý, mặc dù doanh nghiệp vẫn có khả năng sinh lợi. Do vậy, quản trị vốn lưu động với mục tiêu chính là đảm bảo doanh nghiệp có đủ dòng tiền để tiếp tục vận hành theo cách tối thiểu hóa rủi ro mất khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, các nhà quản trị nên cố gắng tránh đầu tư không cần thiết vào vốn lưu động. Mansoori và Muhammad (2012) còn cho rằng, đầu tư nhiều vào vốn lưu động có thể làm giảm thiểu rủi ro thanh toán, không đủ vốn lưu động có thể gây ra sự thiếu hụt và các vấn đề sẽ phát sinh trong hoạt động hàng ngày. Như vậy, quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần cấu thành nên tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn bao gồm chu kỳ luân chuyển tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả, lần lượt được trình bày sau đây. 2.1.2.1 Chu kỳ luân chuyển tiền (Cash Conversion Cycle or cash to cash cycle or cash cycle) Chu kỳ luân chuyển tiền là dòng chảy liên tục của nguồn vốn qua các tài khoản vốn lưu động khác nhau như: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả và chi phí phải trả. Việc mở rộng vốn lưu động trên các tài khoản tài sản ngắn hạn (khoản phải trả, hàng tồn kho) sẽ “hút bớt nguồn vốn, trong khi mở rộng các tài khoản tài sản nợ ngắn hạn (khoản phải trả, chi phí phải trả) sẽ “tạo thêm” nguồn vốn. (Nguyễn Tấn Bình và Lê Minh Đức, 2007). Chu kỳ luân chuyển tiền đo lường số ngày kể từ khi doanh nghiệp trả tiền mua hàng cho người bán cho đến ngày người mua trả tiền cho doanh nghiệp. Chu kỳ luân chuyển tiền là thông tin rất quan trọng cho các nhà quản trị tài chính. Nó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp cần thu xếp nguồn vốn vay bên ngoài. Chu kỳ luân chuyển tiền được quản lý bằng những cách thức khác nhau sao cho mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp và nâng cao tốc độ tăng trưởng cho doanh nghiệp (Lazaridis và Tryfonidis (2006); Garcia (2010); Abuzayed (2011); Enqvist và cộng sự (2012).
  19. 11 Chu kỳ luân chuyển tiền được dùng để đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (Verlyn và Eugene (1980); Eugene và Joel (2007); Firer và cộng sự (2008). Chu kỳ luân chuyển tiền liên quan mật thiết đến việc tạo ra giá trị doanh nghiệp. Chu kỳ luân chuyển tiền càng ngắn, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh càng cao, do đó giá trị doanh nghiệp càng cao. Thời gian tài sản ngắn hạn duới dạng hàng tồn kho, khoản phải thu càng lâu sẽ dẫn đến giá trị doanh nghiệp mất đi càng nhiều. Ngược lại, nguồn vốn ngắn hạn được duy trì ở dạng khoản phải trả thì giá trị tăng thêm càng nhiều (Nguyễn Tấn Bình, 2007). Chu kỳ luân chuyển tiền theo Verlyn và Eugene (1980), Eugene và Joel (2007), Firer và cộng sự (2008) xác định như sau: Chu kỳ luân chuyển tiền = Số ngày thu tiền bình quân + Số ngày tồn kho bình quân – Số ngày phải trả bình quân (3.1). Công thức (3.1) đã được Garcia và cộng sự (2006); Lazaridis và Tryfonidis (2006); Afza và Nazir (2009); Sial và Chaudhry (2010); Ashraf (2012); Mansoori và Muhammad (2012); Usama (2012) áp dụng trong nghiên cứu kinh nghiệm của họ để đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động thông qua chu kỳ luân chuyển tiền. Theo Sial và Chaudhry (2010); Autukaite và Molay (2012), chu kỳ luân chuyển tiền là một cách thức hữu hiệu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền có thể được xem là một nguồn tài trợ quan trọng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Một chu kỳ luân chuyển tiền ngắn đòi hỏi việc thu các khoản nợ phải thu từ khách hàng phải nhanh chóng cũng như là việc trì hoãn các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp (Ashraf, 2012; Usama, 2012). Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) các doanh nghiệp cần giảm hàng tồn kho bằng cách thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy chính sách bán hàng và thu nợ để giảm thiểu khoản phải thu. Thêm vào đó, việc kéo dài thời gian thanh toán khoản phải trả cho nhà cung cấp với một mức chi phí tín dụng thương mại thấp
  20. 12 cũng là một nghệ thuật đối với các nhà quản trị. Không những vậy, chu kỳ luân chuyển tiền càng dài, trạng thái tài chính căng thẳng, tính thanh khoản càng thấp. Vì vậy chỉ tiêu này cần được xem xét cẩn trọng. 2.1.2.2 Khoản phải thu Khoản phải thu xảy ra khi doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu này phải được quản lý hữu hiệu, để tạo ra ngân lưu vào thích hợp về mặt thời gian. Sau khi đã quyết định về thời hạn bán chịu, doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ số dư tài khoản phải thu để có quy trình quản lý hợp lý (Nguyễn Tấn Bình, 2005). Các khoản phải thu thường phụ thuộc vào doanh thu bán chịu, sự thay đổi theo mùa của doanh thu, giới hạn của lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng và cuối cũng là chính sách thu tiền. Sự khác nhau về kỳ thu tiền bình quân giữa các doanh nghiệp phản ánh sự khác biệt giữa các yếu tố trên (Nguyễn Văn Thuận, 2009). Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản phải thu ở những mức độ khác nhau. Quản trị khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận, rủi ro và chi phí. Nếu doanh nghiệp không bán chịu, sẽ mất đi cơ hội bán hàng. Nếu gia tăng khoản phải thu từ việc bán chịu, nguy cơ phát sinh nợ khó đòi và rủi ro thu hồi nợ gia tăng, chi phí cho khoản phải thu gia tăng. Do vậy, doanh nghiệp cần có chính sách quản trị khoản phải thu hợp lý. Hiệu quả quản trị khoản phải thu được đo lường bằng chỉ tiêu số ngày thu tiền bình quân (Kỳ thu tiền bình quân). Số ngày thu tiền bình quân là khoảng thời gian cần thiết để chuyển các khoản phải thu khách hàng thành tiền, tức thời gian thu tiền sau khi bán hàng, chỉ số này đo lường tốc độ thu hồi các khoản phải thu (Verlyn và Eugene, 1980; Eugene và Joel, 2007; Firer và cộng sự 2008) được tính như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1