intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các dòng vốn tài chính và thu nhập bình quân đầu người ở các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá một cách trực tiếp cũng như gián tiếp tác động của ba loại dòng chảy tài chính (đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA) lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Ngoài ra bài nghiên cứu này cũng xem xét có hay không các yếu tố như chi tiêu của chính phủ, chất lượng thể chế, phát triển khu vực tài chính và vốn con người làm tăng hiệu quả của từng dòng vốn lên tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các dòng vốn tài chính và thu nhập bình quân đầu người ở các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRẦN TRỌNG VIỆT CÁC DÒNG VỐN TÀI CHÍNH VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  TRẦN TRỌNG VIỆT CÁC DÒNG VỐN TÀI CHÍNH VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học luận văn này TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2015 Người cam đoan Trần Trọng Việt
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Tóm tắt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 1.1 Đặc điểm của Châu Á – Thái Bình Dương....................................................... 1 1.2 Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5 1.4 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 5 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 1.7 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 6 1.8 Bố cục của Luận văn ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................. 9 2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 9 2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: .............................................................. 9 2.1.2 Kiều hối .................................................................................................... 9 2.1.3 Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: .......................................................... 10 2.1.4 Thu nhập bình quân đầu người:............................................................... 11 2.2 Lý thuyết mối quan hệ giữa các dòng vốn quốc tế với thu nhập bình quân đầu người:...................................................................................................................... 12
  5. 2.3 Bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ giữa các dòng vốn quốc tế với thu nhập bình quân đầu người: ............................................................................................... 14 2.3.1 Mối quan hệ giữa FDI với thu nhập bình quân đầu người ...................... 14 2.3.2 Mối quan hệ giữa kiều hối với thu nhập bình quân đầu người ................ 20 2.3.3 Mối quan hệ giữa ODA với thu nhập bình quân đầu người ..................... 31 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 37 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 37 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 42 CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 48 4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 49 4.2 Kiểm định sự tự tương quan và đa cộng tuyến ............................................... 51 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ............................. 51 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến nhóm .............................................................. 52 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM .............. 52 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM .............. 53 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ................ 53 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000) ............. 54 4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ..................................................................................................................... 54 4.8 Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................. 55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA (Official Development Assistance): Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức R (Remittance): Kiều hối GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội TTKT: Tăng trưởng kinh tế IMF (International Monetary): Quỹ tiền tệ Quốc tế WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới WB (World Bank): Ngân hàng thế giới OECD: Tổ chứ Hợp tác và Phát triển Kinh tế REM (Random effect model): Mô hình tác động ngẫu nhiên FEM (Fixed effect model): Mô hình tác động cố định OLS (Odinary Least Square): Phương pháp bình phương bé nhất GMM (Generalized Method of Moments): Phương pháp Moments tổng quát TSLS (Two-Stage Least Squares): Phương pháp bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn FGLS (Feasible Generalized Least Squares): Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.3.1:Tóm tắt báo cáo kết quả thực nghiệm tác động của FDI lên thu nhập bình quân đầu người ........................................................................................................... 18 Bảng 2.3.2: Tóm tắt báo cáo kết quả thực nghiệm tác động của kiều hối lên thu nhập bình quân đầu người ................................................................................................... 29 Bảng 2.3.3: Tóm tắt báo cáo kết quả thực nghiệm tác động của ODA lên thu nhập bình quân đầu người ........................................................................................................... 35 Bảng 3.1.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy ........................................ 41 Bảng 4.1.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ........................................... 50 Bảng 4.2.1: Kết quả ma trận tương quan .................................................................... 51 Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .......... 52 Bảng 4.8.1: Kết quả hồi quy mô hình với A, K, R, FDI là giá trị ................................. 56 Bảng 4.8.2: Kết quả hồi quy mô hình (với a k r fdi là phần trăm trên GDP) ................ 57 Bảng 4.8.3: Kết quả hồi quy mô hình kiểm soát các nhân tố độ mở thương mại, chất lượng thể chế và chi tiêu của chính phủ. ..................................................................... 58 Bảng 4.8.4: Kết quả phân tích chuỗi thời gian Việt Nam với phương pháp GMM ...... 61
  8. TÓM TẮT Lợi ích dự kiến của các dòng vốn quốc tế (FDI, ODA, Kiều hối) luôn là đề tài tranh luận của nhiều nghiên cứu, đặc biệt là tác động của chúng đến tăng trưởng, đến thu nhập bình quân đầu người. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động riêng rẽ của từng dòng vốn này lên tăng trưởng kinh tế cho các kết quả trái ngược nhau, nhất là tác động của dòng vốn ODA lên tăng trưởng của các nước đang phát triển. Cụ thể hơn, Trong cuốn “The Great Escape” xuất bản 2014 của giáo sư Angus Deaton, người vừa đoạt giải Nobel Kinh tế 2015 cho rằng viện trợ nước ngoài (ODA) thường vô nghĩa. Thậm chí gửi tiền mặt và thức ăn cho người dân nghèo là làm hại họ. Ông cũng cho rằng “Nếu như tình trạng đói nghèo không phải đến từ việc thiếu tài nguyên hay cơ hội, mà đến từ các thể chế kém, năng lực hành chính yếu và một nền chính trị đầy chia rẽ, thì việc trao viện trợ cho các nước như vậy - hay nói chính xác hơn là trao viện trợ cho chính phủ của họ - sẽ có nhiều khả năng kéo dài thay vì loại bỏ tình trạng đói nghèo". Như vậy theo Angus Deaton thay vì cung cấp cho họ con “cá” hãy cho họ cái cần “câu”, hỗ trợ họ bằng cách trao quyền, tham gia vào các chương trình lập kế hoạch, giám sát… và để góp phần vào cuộc tranh luận trên thì trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá trực tiếp cũng như gián tiếp tác động của ba dòng chảy tài chính đó là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tác động trực tiếp của ODA ở các nước đang phát triển hầu hết là tiêu cực. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và phương pháp hồi quy moment tổng quát (GMM) cho dữ liệu bảng của 12 quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn 1990- 2014 và cho các kết quả tương tự. Bài nghiên cứu phát hiện ra rằng ODA và chi tiêu của chính phủ là thành phần bổ trợ và vì vậy tùy thuộc vào mức độ hiệu quả của các
  9. chương trình chi tiêu của chính phủ, ODA có thể có một tác động tích cực gián tiếp lên thu nhập bình quân đầu người. Bên cạnh đó cả kiều hối và FDI có tác động tích cực gián tiếp và có ý nghĩa thống kê lên việc cải thiện thu nhập bình quân đầu người. Ngoài ra tác giả có phân tích hiệu ứng tác động cố định trường hợp Việt Nam, cho thấy yếu tố nội tại Việt Nam trong mối quan hệ giữa các dòng vốn và các biến kiểm soát đến thu nhập đầu người có tác động dương so với các quốc gia khác trong khu vực, đứng thứ 3 sau Fiji và Malaysia.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặc điểm của Châu Á – Thái Bình Dương Dự báo thế kỷ XXI được coi là kỷ nguyên châu Á – Thái Bình Dương. Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc, Ấn Độ cùng với Mỹ được xem là những nhân tố quan trọng hàng đầu để nói đến điều đó. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, châu Á – Thái Bình Dương được Liên hợp quốc đánh giá là khu vực dẫn đầu thế giới về phục hồi kinh tế. Hiện nay, xuất khẩu của khu vực châu Á-Thái Bình Dương chiếm 30% tổng lượng xuất khẩu của thế giới, kim ngạch thương mại mỗi năm giữa khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Mỹ vượt 1000 tỉ USD, dự trữ ngoại hối chiếm 2/3 tổng lượng của thế giới. Xét trên góc độ địa - kinh tế, Trung Quốc trở thành công xưởng của thế giới sau khi đã vượt Pháp, Anh và Đức nhờ mức tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 10%/năm trong hai thập kỷ qua. Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 36% tỷ trọng kinh tế toàn cầu. Châu Âu đứng thứ hai và Bắc Mỹ thứ ba. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương không chỉ là một trong những khu vực có dân số đông nhất thế giới, mà còn là một trong những khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động nhất và tập trung nhiều của cải nhất. Bước sang thế kỷ XXI, khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang khẳng định là nơi có mức sống cao nhất trên thế giới. Sức mạnh kinh tế của Đông Á không những chỉ thể hiện ở độ tăng trưởng cao GNP mà khối lượng FDI và buôn bán nội bộ cũng ngày càng tăng. Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phục hồi nhanh nhất và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất sau những tác động sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu. Sự tăng trưởng chung của khu vực này dự báo vượt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới nhờ nhu cầu nội địa và thương mại nội khối tăng giúp bù đắp sự suy giảm xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển. Năm 2010, theo đánh giá của Tạp chí Wall Street Journal và Quĩ Heritage, các nước và vùng lãnh thổ châu Á – Thái Bình Dương đã chiếm 4 vị trí dẫn đầu trong top 10 quốc gia tại cuộc khảo sát thường niên vê tự do kinh tế, bao gồm thứ tự (Hồng Công, Singapore, Australia và
  11. 2 New Zealand), đánh giá dựa trên các chính sách trong những lĩnh vực gồm có kinh doanh, thương mại, quyền sở hữu tài sản, không có tham nhũng và tự do lao động. Hồng Kông vẫn luôn dẫn đầu danh sách khảo sát trong suốt 17 năm qua. Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) gồm 21 thành viên được thành lập năm 1989 tại Úc nhằm thúc đẩy hơn nữa tăng trưởng kinh tế, thịnh vượng trong khu vực và củng cố cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương. Với 2,6 tỉ người (khoảng 40% dân số trên thế giới), chiếm 56% GDP và 57% giá trị thương mại toàn cầu, APEC tự hào đại diện cho một khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thế giới. Sau cuộc khủng hỏang tài chính tòan cầu, tuyên bố chung tại APEC lần thứ 17 (2010) nhấn mạnh đến hai điểm: Thứ nhất, đưa ra chiến lược lối thoát chung cho nền kinh tế thế giới sau khi gói kích thích kinh tế thành công; Thứ hai, đưa ra tầm nhìn tăng trưởng mới của khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong thế kỷ 21 đó là “tăng trưởng cân bằng”, “tăng trưởng bao dung” và “duy trì tăng trưởng”. Tăng trưởng bao dung nhằm mục đích đưa thành quả của phát triển đến được với người dân, nghĩa là tất cả mọi ngưòi dân phải được hưởng lợi từ quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Mặc dù khó để đạt được sự tăng trưởng cân bằng đích thực, nhưng các quốc gia cần hợp tác để hướng tới sự cân bằng tương đối nhằm đảm bảo lợi ích của tất cả các bên tham gia và giúp nền kinh tế thế giới tránh rơi vào vòng xoáy khủng hoảng mới. 1.2 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng quốc gia phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát phát triển. Trong mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được, nó thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát triển thì có lượng vốn vô
  12. 3 cùng lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài bằng nhiều cách có thể là đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, hỗ trợ phát triển chính thức ODA... Còn đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển là điều kiện vô cùng thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư này cũng như nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về trong đó có Việt Nam. Nguồn vốn nước ngoài tác động đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của một quốc gia, có thể khẳng định nguồn vốn nước ngoài đóng một vai trò rất quan trọng. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư nước ngoài có được vai trò này là do nội bản thân nó chứa đựng nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là có thể huy động được một lượng vốn lớn trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài giúp bổ sung cho lượng vốn thiếu hụt mà vốn trong nước không đáp ứng đủ trong việc phát triển nền kinh tế, mở ra và phát triển các lĩnh vực mới trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước giao lưu và hội nhập với bên ngoài, từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên chính trường quốc tế. Dòng đầu tư nước ngoài chảy vào còn mang theo khoa học công nghệ, kĩ thuật, mức thu nhập cao cho đất nước tiếp nhận vốn, giúp cho nước đó nâng cao được trình độ sản xuất, tạo công ăn việc làm và đào tạo một lượng lớn lao động có kĩ thuật cao. Đây là điều mà bất kỳ quốc gia nào cũng cần, nhất là các quốc gia đang phát triển. GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó. Trình độ phát triển kinh tế tinh bằng GDP bình quân đầu người có sự khác nhau rất lớn giữa các nước. Thu nhập bình quân đầu người của những nước giàu nhất thế giới cao gấp hàng chục lần so với các nước nghèo nhất thế giới. Vì tỉ lệ tăng của GDP thực tế cũng biến đổi mạnh, nên vị thế tương đối giữa các nước có thể thay đổi đáng kể theo thời gian. Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nó. Năng suất đến lượt nó lại phụ thuộc vào tích lũy tư bản hiện vật, vốn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và tiến bộ công nghệ. GDP bình quân đầu người là thước đo sản lượng thu nhập của một nền
  13. 4 kinh tế, nó là số liệu thông kê thường gặp nhất vì được coi là chỉ báo tốt nhất về phúc lợi kinh tế xã hội. Kết quả hoạt động kinh tế của một người bất kì được phản ánh trước hết qua thu nhập của người ấy, thông thường một người có thu nhập cao dễ cho phép người ta chi mua những hàng hóa và dịch vụ chất lượng tốt có giá cao để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần đa dạng của họ. Trong khi đó những người có thu nhập thấp không có khả năng cho trả cho những hàng hóa và dịch vụ đắt tiền và do đó chỉ được hưởng thụ một mức sống khiêm tốn hơn nhiều so với những người có thu nhập cao. Điều này cũng tương tự đúng đối với các nền kinh tế quốc gia. Nền kinh tế hoạt động có hiệu quả khi mà mọi người trong nền kinh tế tạo ra và hưởng thu nhập cao. Kết quả là tổng thu nhập do mọi thành viên trong nền kinh tế tạo ra sẽ lớn và mọi người được hưởng mức sống cao hơn so với nền kinh tế có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn. Như vậy dòng chảy tài chính quốc tế vào các nước đang phát triển là một nguồn vốn quan trọng làm gia tăng tiết kiệm trong nước, nâng cao năng suất trong nước thông qua việc chuyển giao các kỹ năng quản lý và bí quyết công nghệ, thúc đẩy phát triển tài chính, và đóng góp hướng đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng vật chất. Một sự gia tăng các dòng tài chính quốc tế vào các nước đang phát triển có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập bình quân thông qua một số kênh. Sự tăng vọt dòng chảy tài chính vào các nước đang phát triển do tốc độ gia tăng của quá trình toàn cầu hóa, đã thúc đẩy tăng trưởng ở một số nước này nhưng không phải ở một số nước kia. Điều này đã làm tăng các cuộc tranh luận giữa các nhà kinh tế về những lợi ích của các dòng chảy này dành cho các quốc gia đang phát triển. Đã có nhiều nghiên cứu xem xét tác động riêng rẽ của FDI, kiều hối và ODA lên tăng trưởng kinh tế, nhưng có rất ít nghiên cứu tập trung vào tác động của tất cả ba dòng tài chính lên thu nhập bình quân đầu người. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài "Các dòng vốn tài chính và thu nhập bình quân đầu người ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á – Thái Bình
  14. 5 Dương" để nghiên cứu cụ thể những tác động của FDI, kiều hối và ODA lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá một cách trực tiếp cũng như gián tiếp tác động của ba loại dòng chảy tài chính (đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA) lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Ngoài ra bài nghiên cứu này cũng xem xét có hay không các yếu tố như chi tiêu của chính phủ, chất lượng thể chế, phát triển khu vực tài chính và vốn con người làm tăng hiệu quả của từng dòng vốn lên tăng trưởng kinh tế. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau: a. Các quốc gia thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, hỗ trợ phát triển chính thức ODA và kiểu hối có tương quan dương với thu nhập bình quân đầu người hay không ? b. Sự biến động của các dòng vốn quốc tế tiếp nhận từ nước ngoài có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người hay không ? c. Độ sâu của phát triển khu vực tài chính, chi tiêu của chính phủ, chất lượng thể chế và vốn con người có ảnh hưởng tới tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người hay không ? 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 12 nước của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thuộc nhóm thu nhập thấp và trung bình trong giai đoạn 1990-2014.
  15. 6 1.6 Phương pháp nghiên cứu Phân tích thực nghiệm đưa ra trong bài nghiên cứu này được dựa trên dữ liệu bảng từ 12 nước trong giai đoạn 1990-2014. Các mẫu bao gồm dữ liệu chéo (cross-section) của các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình từ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Các nước OECD thuộc khu vực này mà có thu nhập cao được loại trừ khỏi phân tích thực nghiệm vì các nước này thường được coi là nước tài trợ hơn là nước nhận viện trợ và nước chuyển kiều hối hơn là nước tiếp nhận kiều hối. Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương tối thiêu OLS, mô hình tác động cố định bảng (Fixed effect model) trên nền tảng kiểm định Hausman (Kiểm định Hausman test dùng để lựa chọn sự phù hợp với dữ liệu giữa mô hình tác động cố định FEM) và hệ GMM (Generalised Method of Moments) để tiến hành kiểm định các mô hình trong bài nghiên cứu và các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ được mô tả rõ hơn trong chương 3. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 12 để thực hiện định lượng phục vụ cho việc đánh giá trực tiếp cũng như gián tiếp tác động của ba loại dòng chảy tài chính (đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA) lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. 1.7 Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ ảnh hưởng cũng như mối quan hệ của các dòng vốn quốc tế đến thu nhập bình quân đầu người ở các quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Thông qua đó, nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các dòng vốn quốc tế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ đó đề ra các chính sách phù hợp nhằm đạt được mức thu nhập bình quân đầu người mục tiêu mỗi quốc gia.
  16. 7 1.8 Bố cục của Luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của các dòng vốn quốc tế lên thu nhập bình quân đầu người một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến thu nhập bình quân đầu người và tác động của dòng vốn quốc tế lên thu nhập bình quân đầu người của một nhóm các nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa dòng vốn và thu nhập đầu người. Thực hiện thống kê mô tả, kiểm
  17. 8 định đa cộng tuyến, phương sai tay đổi, tự tương quan và hồi quy GMM khắc phục. Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  18. 9 2 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này hay nói một cách khác thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình". Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế có thể hiểu là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị...), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý...) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ...). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. 2.1.2 Kiều hối Có nhiều khái niệm về kiều hối được đã được đưa ra. Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được di chuyển từ những người đang sinh sống, lao động ở nước ngoài đến thân nhân của họ tại quê hương, tiền kiều bào gửi về đầu tư, tiêu dùng...
  19. 10 Theo WB định nghĩa: "kiều hối bao gồm các khoản tiền chuyển từ nước ngoài có nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoài, được thể hiện qua cán cân thanh toán quốc tế là khoản chuyển tiền (ròng)". Còn theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa kiều hối của người lao động “là hàng hoá và các công cụ tài chính do người lao động sống và làm việc ở nước ngoài từ một năm trở lên chuyển về đất nước họ” (Addy et al. 2003). Như vậy, về bản chất, kiều hối là tiền bạc được di chuyển từ những người đang trú ngụ hay lao động nước ngoài đến thân nhân của họ tại quê hương. 2.1.3 Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: ODA là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện đặc biệt ưu đãi như: lãi suất thấp, thời hạn vay dài với cách trả nợ thuận lợi nhằm giúp cho các nước kém phát triển đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Viện trợ là hình thức hỗ trợ phát triển của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ có tính chất song phương hoặc đa phương đối với các nước chậm và đang phát triển. Đây còn được gọi là Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA). ODA là nguồn vốn từ các quốc gia, hoặc tổ chức phi chính phủ, hoặc từ các định chế tài chính quốc tế hỗ trợ cho nước chậm và đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Trong đó tính chất ưu đãi và không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% tổng nguồn vốn hỗ trợ. Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations – UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
  20. 11 2.1.4 Thu nhập bình quân đầu người: GDP bình quân đầu người (tổng sản phẩm bình quân đầu người): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và so sánh quốc tế. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trong nước trong năm cho dân số trung bình trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ, cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng. Chỉ số GDP bình quân đầu người còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau. Gần đây, Ngân hàng thế giới (WorldBank) đã tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các chỉ số tổng thu nhập quốc dân (GNI) hoặc tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) nhằm thay thế cho chỉ số GDP/người. GNI khác GDP ở chỗ là được tính dựa trên cơ sở thu nhập của công dân nên phản ánh chính xác mức sống hơn. Kết quả hoạt động kinh tế của một người bất kỳ được phản ánh trước hết qua thu nhập của người ấy, thông thường một người có thu nhập cao dễ cho phép người ta chi mua những hàng hóa và dịch vụ chất lượng tốt có giá cao để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần đa dạng của họ. Trong khi đó những người có thu nhập thấp không có khả năng chi trả cho những hàng hóa và dịch vụ đắt tiền và do đó chỉ được hưởng thụ một mức sống khiêm tốn hơn nhiều so với những người có thu nhập cao. Điều này cũng tương tự đúng đối với các nền kinh tế quốc gia. Nền kinh tế hoạt động có hiệu quả khi mà mọi người trong nền kinh tế tạo ra và hưởng thụ thu nhập cao. Kết quả là tổng thu nhập do mọi thành viên trong nền kinh tế tạo ra sẽ lớn và mọi người được hưởng mức sống cao hơn so với nền kinh tế có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0