Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích các nhân tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập ở các hộ gia đình đồng nông thôn bằng sông Cửu Long. Đưa ra gợi ý chính sách cho chính phủ về việc thúc đẩy đa dạng hoá thu nhập hộ gia đình khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH VÂN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH VÂN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ” là nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các số liệu, bảng biểu, nguồn dữ liệu trích dẫn là rõ ràng và hoàn toàn trung thực trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015 Học viên LÊ THỊ THANH VÂN
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ẢNH DANH MỤC VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN Chƣơng 1 - TỔNG QUAN .............................................................................................. 1 1.1Vấn đề nghiên cứu...................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 4 1.5 Bố cục của đề tài ....................................................................................................... 5 Chƣơng 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 6 2.1 Lý thuyết khung sinh kế bền vững ( Sustainable livelihoods framework )............................... 6 2.2 Chiến lƣợc sinh kế và đa dạng hoá thu nhập .......................................................... 10 2.3 Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập ....................................................... 13 2.4 Đo lƣờng đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình ..................................................... 18 2.5 Một số nghiên cứu liên quan ................................................................................... 21 Chƣơng 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 31 3.1 Tổng quan về vùng Đồng bằng sông Cửu Long ..................................................... 31 3.2 Khung phân tích đánh giá tác động ......................................................................... 38
- 3.3 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 46 3.4 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL ............................. 47 3.5 Định nghĩa và mô tả biến trong mô hình ................................................................ 49 Chƣơng 4 – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 52 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu trong mô hình .................................................................... 52 4.2 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Tobit .............................................................. 63 Chƣơng 5 - KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................... 79 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 79 5.2 Hàm ý chính sách .................................................................................................... 82 5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển đề tài ......................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất vùng ĐBSCL Bảng 2.2: Phân bố theo số ngƣời trong hộ và quy mô hộ trung bình vùng ĐBSCL Bảng 4.1 Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn vùng ĐBSCL năm 2010 Bảng 4.2 Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn vùng ĐBSCL năm 2012 Bảng 4.3 Bảng thống kê số lƣợng thành viên trong hộ Bảng 4.4:Bảng thống kê giới tính chủ hộ Bảng 4.5:Bảng thống kê các loại tài sản riêng của hộ Bảng 4.6:Bảng thống kê khả năng tiếp cận tín dụng của hộ Bảng 4.7:Bảng thống kê các nhóm dân tộc vùng ĐBSCL Bảng 4.8:Bảng thống kê hộ có thành viên hoạt động trong cơ quan nhà nƣớc Bảng 4.9:Thống kê cơ sở hạ tầng và vật chất trên địa bàn hộ Bảng 4.10 Mô hình Tobit (1R) sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi năm 2010 Bảng 4.11 Mô hình Tobit (2) sau khi loại bỏ nhân tố đặc điểm khu vực năm 2010 Bảng 4.12 Mô hình Tobit (3R) sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi năm 2012 Bảng 4.13 Bảng tổng hợp kết quả hệ số hồi quy trong ba mô hình trên Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kết quả hệ số hồi quy chuẩn hoá trong ba mô hình trên
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ Khung sinh kế bền vững Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ Hình 3.2: Phân loại các nguồn thu nhập hộ gia đình theo VHLSS 2010, 2012 Hình 4.2: Phân bố mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2010 Hình 4.3: Phân bố mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2012 Hình 4.4: Sự phân bố tuổi của chủ hộ Hình 4.5: Phân bố trình độ học vấn trung bình của hộ năm 2010 Hình 4.6: Phân bố trình độ học vấn trung bình của hộ năm 2012 Hình 4.7: Phân bố diện tích đất SXKD của hộ năm 2010 Hình 4.8: Phân bố diện tích đất SXKD của hộ 2012 Hình 4.9: Thống kê số thảm hoạ xảy ra trên địa bàn hộ
- DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên Tiếng Việt DFID Bộ Phát triển Quốc tế Anh ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long GSI chỉ số Gini – Simpson HI Chỉ số Herfindahl - Simpson NYS Số lƣợng các nguồn thu nhập NYSPC Số lƣợng các nguồn thu nhập bình quân đầu ngƣời SLF Khung lý thuyết sinh kế bền vững SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân VHLSS Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài “ Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ”, đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2015. Với mục tiêu tối đa hoá thu nhập hay đảm bảo mức sống ổn định, các hộ gia đình theo đuổi các chiến lƣợc sinh kế khác nhau nhằm đạt đƣợc sinh kế bền vững, các chiến lƣợc sinh kế bao gồm: chuyên môn hoá, đa dạng hoá hay di cƣ. Trong giai đoạn hiện nay, đa dạng hóa thu nhập đƣợc coi là chiến lƣợc khá phổ biến giúp cho các hộ gia đình tích luỹ thêm tài sản hay ứng phó với các rủi ro, điều kiện bất ổn của sản xuất và thị trƣờng mà đặc biệt là các hộ gia đình nông thôn thuộc vùng ĐBSCL hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hƣởng lớn từ các điều kiện thời tiết, thiên tai, dịch bệnh... nhƣ các hộ gia đình khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, không phải bất kỳ hộ gia đình nào cũng thực hiện đƣợc việc đa dạng hoá thu nhập đến các lĩnh vực khác mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Bài nghiên cứu này sẽ tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhằm làm rõ các nhân tố tác động nhiều nhất đến việc đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn nơi đây, từ đó, đƣa ra các khuyến nghị, chính sách phù hợp giúp các hộ gia đình đa dạng hoá thu nhập đảm bảo sinh kế bền vững trƣớc điều kiện bất lợi, cú sốc của thời tiết và thị trƣờng. Bài nghiên cứu áp dụng khung lý thuyết sinh kế bền vững (SLF), sử dụng mô hình hồi quy Tobit kết hợp với bộ số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 và 2012 (VHLSS 2010 và VHLSS 2012) đã đƣợc chọn lọc từ các hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn vùng ĐBSCL là giới tính và tuổi của chủ hộ, số lƣợng thành viên trong hộ, tỷ lệ thành viên trong hộ hoạt động nông nghiệp, tỷ lệ thành viên trong hộ hoạt động phi nông nghiệp, mối quan hệ khi hộ có thành viên tham gia vào các đoàn thể, cơ quan tổ chức chính trị - xã hội, tiếp cận tín dụng và diện
- tích đất sản xuất kinh doanh của hộ. Trong khi đó, các nhân tố đƣợc kỳ vọng là trình độ học vấn với số năm học trung bình của tất cả lao động trong hộ, dân tộc, tài sản riêng của hộ nhƣ xe máy, điện thoại, nhà ở, các biến về khoảng cách đến chợ, đến thị trấn, các biến về cơ sở vật chất trên địa bàn hộ sinh sống nhƣ đƣờng giao thông, nhà máy, trung tâm/ trạm khuyến nông, nhà trẻ/ trƣờng mẫu giáo và biến thảm hoạ đã không có ý nghĩa thống kê. Qua tìm hiểu về các nhân tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL, tác giả kỳ vọng cung cấp đƣợc các đề xuất hợp lý cho việc thúc đẩy các hộ gia đình nông thôn đa dạng hoá thu nhập nhằm đảm bảo sinh kế, cải thiện đời sống, đóng góp một phần vào công cuộc giảm nghèo đặc biệt là các hộ gia đình khu vực vùng sâu, vùng xa.
- 1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 1.1 Vấn đề nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long thuộc khu vực miền Tây Nam Bộ, nằm ở phía cực nam của Việt Nam, là vùng sản xuất lƣơng thực trọng điểm của cả nƣớc, tiềm năng phát triển đa dạng về nông nghiệp, thủy sản và du lịch.Với tổng diện tích 39.747 km², chiếm 12% diện tích cả nƣớc, dân số khoảng 17,3 triệu ngƣời, chiếm gần 21% dân số cả nƣớc, trong đó dân số nông thôn chiếm 75,47%, hàng năm khu vực này đóng góp vào khoảng 18,5% GDP của cả nƣớc, 55,6% sản lƣợng lúa, trên 50% sản lƣợng trái cây, 54% sản lƣợng thủy sản, 90% sản lƣợng gạo xuất khẩu và chiếm gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nƣớc,vùng tăng trƣởng và phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất lúa kết hợp với các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2013. Đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh lƣơng thực của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự tăng trƣởng kinh tế ổn định bình quân giai đoạn 2001 - 2010 đạt 11,7%/ năm và sự đóng góp to lớn trong vĩnh vực nông nghiệp bậc nhất cả nƣớc thì hiện nay khu vực đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần đƣợc giải quyết nhƣ tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Theo báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 của World Bank, đến năm 2010 nếu tính theo chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ nghèo của vùng là 18,7% so với cả nƣớc là 20,7%, đặc biệt ở các khu vực vùng sâu vùng xa, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình của Tổng cục thống kê năm 2012, thu nhập bình quân đầu ngƣời của vùng đạt 1,79 triệu đồng/tháng so với mức trung bình cả nƣớc là 1,99 triệu đồng/năm, thu nhập vùng thấp hơn 0,9 lần so với mức trung bình của cả nƣớc. Có sự bất bình đẳng xảy ra trong phân phối thu nhập với mức chênh lệch thu nhập trung bình giữa nhóm thu nhập thấp và nhóm thu nhập cao có xu hƣớng tăng theo thời gian từ 6,8 lần lên 7,3 lần từ năm 2002 đến năm 2008.Qua đó cho thấy, khu vực đồng bằng sông Cửu Long cần có biện pháp cụ thể làm giảm tỷ lệ nghèo và thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo nhằm đảm bảo mục tiêu giảm nghèo trong vùng và cân bằng phúc lợi cho các hộ gia đình khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- 2 Đặc biệt trong những năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức đe doạ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh ảnh hƣởng đến đời sống và phúc lợi của các hộ gia đình nơi đây. Thứ nhất, tác động của biến đổi của khí hậu, dịch bệnh sâu bọ, tình trạng xâm nhập mặn, mùa lũ gần một nửa diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long bị ngập, kéo dài từ 3 đến 4 tháng. Hiện tƣợng nƣớc biển dâng kéo theo sự xói mòn, sạt lở, làm mất đi nhà ở kèm theo mất đất sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, những diễn biến thất thƣờng của thời tiết làm ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động sản xuất nông nghiệp vốn là sinh kế chủ yếu của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, những rủi ro về giá trong sản xuất nông nghiệp và cạnh tranh của hàng hóa nƣớc ngoài đã làm ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Thứ ba, tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghiệp và dịch vụ mà quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động lại diễn ra chậm, lao động chƣa đủ trình độ để đáp ứng cùng với sự thay đổi một số chính sách vĩ mô của chính phủ có thể gây tổn thƣơng đến các hộ gia đình mà đặc biệt là các hộ nghèo không kịp thích nghi. Đây có thể là các nguyên nhân dẫn đến việc đa dạng hoá thu nhập tại các hộ gia đình nhằm tìm kiếm thêm các cơ hội cải thiện thu nhập, bảo vệ tiêu dùng và giảm thiểu các rủi ro trƣớc các cú sốc về thời tiết và thị trƣờng.Chiến lƣợc đa dạng hóa thu nhập giúp phân bổ lại các nguồn lực lao động trong các hộ gia đình, cũng nhƣ việc phân tán rủi ro từ các hoạt động nông nghiệp đa dạng sang các lĩnh vực phi nông nghiệp. Một mặt, đa dạng hoá sinh kế có thể giúp cho các hộ gia đình đảm bảo sinh kế, cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế không phải hộ gia đình nào, khu vực nào cũng cải thiện đƣợc đời sống từ chiến lƣợc này. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nếu hoạt động đa dạng hoá mang tính chủ động mang lại thu nhập cao hơn hoạt động sản xuất hiện tại của hộ và đƣợc coi là “lựa chọn” hoặc đa dạng hoá tích cực. Ngƣợc lại, nếu hoạt động đa dạng hoá mang lại thu nhập thấp hơn các hoạt
- 3 động bình thƣờng của hộ thì đƣợc xem là sự ứng phó hay đa dạng hoá tiêu cực. Dạng này có thể rất cần thiết cho hộ để đáp ứng các nhu cầu bức thiết trƣớc mắt nhƣng có thể làm trầm trọng thêm trạng thái đói nghèo của hộ về lâu dài do nguồn lực sử dụng kém hiệu quả (Ellis, 2000; Asley, 2003; Bùi Thị Tám và cộng sự, 2009). Nhƣ vậy, có thể thấy việc nghiên cứu đến vấn đề đa dạng hoá thu nhập ở hộ gia đình là phức tạp. Hiện nay, có nhiều bài nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài về lĩnh vực nghiên cứu này. Tuy nhiên, tƣơng đối ít nghiên cứu phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình ở khu vực vùng, miền để cho ra các kết quả cụ thể mang tính đặc trƣng của vùng/ miền hơn là trên toàn quốc. Vì vậy, đề tài phân tích “Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” mang ý nghĩa thực tiễn đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cung cấp các thông tin cần thiết cho cấp lãnh đạo khu vực đƣa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm thúc đẩy việc đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn thành công đảm bảo phúc lợi cho các hộ gia đình, góp phần vào công cuộc giảm nghèo và nâng cao đời sống ngƣời dân nơi đây ngang tầm với mức đóng góp của vùng trong cả nƣớc, bài nghiên cứu sẽ tiến phân tích các yếu tố quyết định đa dạng hoá thu nhập ở hộ gia đình, góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời nghiên cứu cũng cung cấp cho các hộ gia đình có thêm thông tin lựa chọn mô hình đa dạng hóa phù hợp giúp cải thiện phúc lợi, nâng cao chất lƣợng đời sống. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đánh giá các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập ở các hộ gia đình đồng nông thôn bằng sông Cửu Long.
- 4 - Đƣa ra gợi ý chính sách cho chính phủ về việc thúc đẩy đa dạng hoá thu nhập hộ gia đình khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm vào việc trả lời cho các câu hỏi sau: - Đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có các đặc trƣng gì ? - Các yếu tố nào tác động đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn đồng bằng sông Cửu Long ? - Các chính sách nào phù hợp thúc đẩy đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình khu vực đồng bằng sông Cửu Long ? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của họ. Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 12 tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ. Nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2010 và năm 2012. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp định lƣợng sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình thông qua lý thuyết khung sinh kế bền vững bao gồm 5 nhân tố chính: vốn con ngƣời, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội, vốn tự nhiên và đặc điểm khu vực, sử dụng phƣơng pháp đo lƣờng đa dạng hoá thu nhập thông qua chỉ số Herfindahl nghịch đảo. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 3. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh, tổng hợp các nghiên cứu có liên quan.
- 5 1.5 Bố cục của đề tài Đề tài nghiên cứu đƣợc chia làm 5 chƣơng: Chương 1.Tổng quan: Trình bày lý do nghiên cứu; Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; Phƣơng pháp nghiên cứu; Đóng góp của đề tài; Và kết cấu chung đề tài. Chương 2.Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm; Các lý thuyết liên quan; Tổng quan một số nghiên cứu trƣớc trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài; Trình bày tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 3.Phƣơng pháp nghiên cứu: Trình bày phƣơng pháp và mô hình đánh giá tác động; Giới thiệu dữ liệu và mô tả các biến số trong mô hình. Chương 4.Nội dung và kết quả nghiên cứu: Thống kê mô tả các biến số đƣa vào mô hình; Trình bày các đặc trƣng đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL thông qua số liệu thống kê mô tả từ bộ dữ liệu; Trình bày kết quả nghiên cứu sau khi chạy mô hình hồi quy, phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL; Giải thích các kết quả xuất hiện trong mô hình. Chương 5.Kết luận và gợi ý chính sách: Đƣa ra các kết luận tổng quát và các chính sách giúp các hộ gia đình đa dạng hoá thu nhập đảm bảo sinh kế bền vững trƣớc điều kiện bất lợi, cú sốc của thời tiết và thị trƣờng hay gia tăng thu nhập; Nêu ra các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai.
- 6 Chƣơng 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Lý thuyết khung sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods framework) Nghiên cứu này căn cứ trên các khái niệm về Khung sinh kế bền vững đƣợc Amartya Sen (1981) xây dựng trong nghiên cứu về các quyền và mối quan hệ với nạn đói nghèo. Sau đó, khái niệm "Khung sinh kế bền vững" đã trở nên ngày càng quan trọng trong các cuộc tranh luận về phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo (Scoones, 1998). Thuật ngữ này liên quan đến một loạt các vấn đề và định nghĩa của nó đã đƣợc đề xuất và sửa đổi nhiều lần kể từ năm 1992 khi lần đầu tiên đƣợc giới thiệu bởi Ủy ban Brundtland về Môi trƣờng và Phát triển. Trong số các định nghĩa, định nghĩa của Conway (1987) về sinh kế bền vững nhƣ sau: “ Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phƣơng tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đƣơng đầu và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phƣơng hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.” Theo lý thuyết khung sinh kế bền vững, có năm nhân tố đƣợc đặt làm trọng tâm có mối quan hệ ảnh hƣởng lớn đến việc tạo ra sinh kế hộ gia đình bao gồm bao gồm vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn con ngƣời, vốn xã hội và vốn tài chính. Tuy nhiên, mức độ mà hộ có thể tiếp cận vào các tài sản bị ảnh hƣởng mạnh bởi bối cảnh của hộ theo các xu hƣớng (ví dụ nhƣ kinh tế, chính trị) hoặc những cú sốc (ví dụ nhƣ các thảm họa tự nhiên). Hơn nữa, các môi trƣờng xã hội, thể chế và chính trị khác đều có tác dụng nhất định vào cách một ngƣời sử dụng tài sản của mình để đạt đƣợc mục tiêu của họ, đƣợc gọi là chiến lƣợc sinh kế. Đa dạng hóa sinh kế là một trong ba chiến lƣợc sinh kế cho phép hộ gia đình tăng thu nhập, giảm thiểu sự biến động thu nhập, cải thiện sinh kế của họ do đó phúc lợi của họ tăng lên. Trong bối cảnh dễ bị tổn thƣơng và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các loại hình tài sản sinh kế nhất định, con ngƣời phải tìm cách tăng trƣởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển. Một trong những
- 7 chiến lƣợc sinh kế quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa. Một số bài nghiên cứu trƣớc đã sử dụng khung lý thuyết sinh kế bền vững để đánh giá các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập nhƣ Alobo Sarah (2012). Khung lý thuyết sinh kế bền vững (SLF) đƣợc trình bày cụ thể qua sơ đồ sau. Các kết quả sinh kế Vốn sinh kế Cơ cấu và quá trình chuyển Các chiến Tăng thêm thu Bối cảnh đổi lƣợc sinh kế nhập (gây bất lợi) Tăng tính ổn Những cú sốc Con ngƣời Cơ cấu Quá trình Thâm canh định Ảnh Đa dạng hóa Giảm tính tổn Xu hƣớng Xã hội Tự nhiên Chínhquyền Luật hƣởng thƣơng Thời vụ & Can Di cƣ Tăng cƣờng an Đơn vị tƣ Chính sách thiệp nhân ninh lƣơng thực Vật chất Tài chính Văn hóa Công bằng xã Tổ chức Thể chế hội đƣợc cải thiện dân sự Sử dụng nguồn tài nguyên Nguồn: Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID, 1999) Hình 2.1: Sơ đồ Khung sinh kế bền vững 2.1.1 Vốn sinh kế Vốn sinh kế hay còn gọi là tài sản sinh kế bao gồm những nguồn lực và khả năng con ngƣời có đƣợc có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Tài sản sinh kế đƣợc chia làm năm loại vốn chính là vốn con ngƣời, vốn xã hội, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên nhƣ trong hình 2.1. Vốn con ngƣời đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con ngƣời theo đuổi các chiến lƣợc sinh kế khác nhau và đạt đƣợc các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con ngƣời là nhân tố về số lƣợng và chất lƣợng lao động của hộ; nhân tố này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe…
- 8 Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai. Vốn tài chính chỉ về các nguồn lực tài chính mà con ngƣời sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu sinh kế của mình. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài nhƣ từ ngƣời thân hay từ các tổ chức tín dụng. Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Ở cấp hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất nhƣ máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xƣởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày nhƣ nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình. Ở cấp cộng đồng, vốn vật chất là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, hệ thống cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, hệ thống tƣới tiêu và hệ thống chợ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sinh kế của hộ phát huy hiệu quả. Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con ngƣời sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm các mối quan hệ, mạng lƣới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các thông tin phi chính thống quan trọng. 2.1.2 Sự chuyển đổi cơ cấu và quy trình Sự chuyển đổi cơ cấu và quy trình là yếu tố về thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hƣởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lƣợc sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lƣợc sinh kế. 2.1.3 Chiến lƣợc sinh kế Chiến lƣợc sinh kế là các khả năng phối hợp các hoạt động, các sự lựa chọn để tối ƣu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nông hộ nhƣ các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tƣ và hoạt
- 9 động tái sản xuất. Chiến lƣợc sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản, các chính sách, các tổ chức và quy trình cũng nhƣ bối cảnh tổn thƣơng. Scoones (1998) trong chƣơng trình nghiên cứu về khung sinh kế bền vững cho rằng dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhiều kiểu chiến lƣợc và hoạt động sinh kế đƣợc xác định nhƣ thâm canh, đa dạng hóa và di cƣ. Thâm canh là việc tăng gia sản xuất nhiều sản lƣợng hơn trên một đơn vị canh tác. Đa dạng hóa là việc xây dựng một danh mục các hoạt động đầu tƣ để tạo thu nhập nhằm ứng phó với rủi ro gây biến động thu nhập. Di cƣ là việc di chuyển để tìm kế sinh nhai ở nơi khác. 2.1.4 Kết quả sinh kế Kết quả sinh kế đó là mục tiêu hay kết quả của chiến lƣợc sinh kế nhƣ thu nhập cao hơn, tăng hạnh phúc, giảm thiểu rủi ro, an ninh lƣơng thực đƣợc cải thiện, sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. 2.1.5 Bối cảnh bị tổn thƣơng Bối cảnh bị tổn thƣơng là những thay đổi, những xu hƣớng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con ngƣời hầu nhƣ không thể điều khiển đƣợc trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế ngoài việc đề cập việc hộ sử dụng các tài sản nhƣ thế nào để đạt mục tiêu còn phải đề cập đƣợc bối cảnh mà hộ phải đối mặt và khả năng hộ có thể chóng chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi dƣới những tác động trên. Các nhân tố tài sản sinh kế và chiến lƣợc sinh kế là nhân tố bên trong, phụ thuộc nội tại của con ngƣời. Các nhân tố bên ngoài gồm bối cảnh bị tổn thƣơng và cơ cấu kinh tế, cơ chế và chính sách. Kết quả sinh kế sẽ có tác động ngƣợc lại vào tài sản sinh kế. Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế nhằm đạt đƣợc một sự hiểu biết chính xác và thực tế những điểm mạnh của hộ (các nguồn lực vốn) và khả năng của hộ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả sinh kế tích cực. Trong bối cảnh dễ bị tổn thƣơng và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các loại hình tài sản sinh kế nhất định, hộ phải tìm cách tăng trƣởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng
- 10 tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển. Một trong những chiến lƣợc sinh kế quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa. 2.2 Chiến lƣợc sinh kế và đa dạng hoá thu nhập Sinh kế bao gồm các tài sản (tự nhiên, vật chất, nhân lực, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động và khả năng tiếp cận đến các yếu tố này (đƣợc các thể chế và các quan hệ xã hội hỗ trợ) mà tất cả cùng với nhau quyết định cuộc sống mà một cá nhân hoặc một hộ đạt đƣợc (Ellis, 2000). Chiến lƣợc sinh kế là sự tập hợp của các hoạt động nhằm tạo ra các phƣơng tiện, các nguồn thu nhập cho sự tồn tại và phát triển của các nông hộ (Ellis, 2000). Giải thích cụ thể hơn, chiến lƣợc sinh kế là các khả năng phối hợp các hoạt động, các sự lựa chọn để tối ƣu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nông hộ nhƣ các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tái sản xuất. Chiến lƣợc sinh kế là một phần quan trọng trong sinh kế của nông hộ, nó có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Các chiến lƣợc sinh kế phổ biến bao gồm: thâm canh, đa dạng hoá hay di cƣ. Tuy vậy, chiến lƣợc đa dạng hóa sinh kế vẫn đƣợc xem là phổ biến nhất. Theo Minot và cộng sự (2006), đa dạng hóa đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình mà trong đó nông hộ lựa chọn và xác định một tập hợp các hoạt động và tài sản sinh kế có tính đa dạng để tồn tại và cải thiện mức sống của họ. Đa dạng hóa đòi hỏi sự đa dạng trong nội bộ ngành nông nghiệp (một hệ thống các loại cây trồng, vật nuôi, và các hoạt động kinh tế khác có tính chất dựa vào tài nguyên thiên nhiên) và sự đa dạng các ngành kinh tế phi nông nghiệp của nông hộ. Đa dạng hóa là một xu hƣớng có tính phổ biến trong nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất và giảm thiểu rủi ro gây ra bởi các cú sốc từ môi trƣờng sản xuất và thị trƣờng nông nghiệp. Các xu hƣớng chính trong chiến lƣợc đa dạng hóa bao gồm: đa dạng hóa theo hƣớng chuyển đổi sản xuất lƣơng thực tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng; đa dạng hóa các ngành kinh tế trong nông nghiệp kết hợp với các ngành nghề, dịch vụ phi nông nghiệp; và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn