Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hành vi chia sẻ tri thức trong tổ chức công, nghiên cứu tại Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các yếu tố có khả năng tác động đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng. Đề xuất các hàm ý quản trị cho các cán bộ quản lý nhằm quản lý tri thức hiệu quả hơn, thúc đẩy người lao động chia sẻ tri thức thường xuyên, góp phần tích lũy tri thức cho tổ chức và nâng cao kết quả công việc của người lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hành vi chia sẻ tri thức trong tổ chức công, nghiên cứu tại Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------- NGUYỄN ĐỨC THẮNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI THỨC TRONG TỔ CHỨC CÔNG, NGHIÊN CỨU TẠI THANH TRA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------- NGUYỄN ĐỨC THẮNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI THỨC TRONG TỔ CHỨC CÔNG, NGHIÊN CỨU TẠI THANH TRA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU LAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài: “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI CHIA SẺ TRI THỨC TRONG TỔ CHỨC CÔNG, NGHIÊN CỨU TẠI THANH TRA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là công trình nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở những vấn đề thực tiễn tại đơn vị công tác. Những nội dung thể hiện trong luận văn này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình, trực tiếp của TS. Nguyễn Hữu Lam; Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả và tên công trình nghiên cứu trước. Tôi cam đoan đã trình bày trung thực các số liệu, kết quả và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những vấn đề không hợp lệ theo Quy chế Đào tạo của Trường. Học viên thực hiện Nguyễn Đức Thắng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT - ABSTRACT Chương 1 – TỔNG QUAN ………………………………………………….. 1 1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài …………………………………………… 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .…………………………………………………… 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………… 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………. 4 1.6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu …………………………………… 5 1.7. Cấu trúc của đề tài ………………………………………………………. 5 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………… 7 2.1. Các khái niệm …………………………………………………………… 7 2.1.1. Tri thức …………………………………………………………………. 7 2.1.2. Quản trị tri thức ………………………………………………………… 7 2.1.3. Chia sẻ tri thức ………………………………………………………….. 8 2.1.4. Chia sẻ tri thức trong khu vực công ……………………………………. 9 2.2. Một số yếu tố liên quan Chia sẻ tri thức được nghiên cứu …………….. 10 2.2.1. Nghiên cứu của Lin (2007) …………………………………………….. 10 2.2.2. Nghiên cứu của Adel Ismail và cộng sự (2007) …………………………. 11
- 2.2.3. Nghiên cứu của Zahidul và các cộng sự (2011) ……………………….. 13 2.2.4. Nghiên cứu của Seba và cộng sự (2012) ………………………………. 14 2.2.5. Nghiên cứu của Kathiravelu và cộng sự (2014) ……………………….. 15 2.3. Quan hệ giữa các yếu tố với Chia sẻ tri thức ………………………….. 17 2.3.1. Quan hệ Thích giúp đỡ người khác với Chia sẻ tri thức …………………. 17 2.3.2. Quan hệ giữa Tự hiệu quả kiến thức với Chia sẻ tri thức ……………… 17 2.3.3. Quan hệ giữa Thời gian với Chia sẻ tri thức …………………………… 18 2.3.4. Quan hệ giữa Truyền đạt với Chia sẻ tri thức ………………………….. 19 2.3.5. Quan hệ giữa Cấu trúc tổ chức với Chia sẻ tri thức ……………………. 21 2.3.6. Quan hệ giữa Sự tin cậy với Chia sẻ tri thức …………………………… 22 2.3.7. Quan hệ giữa Lãnh đạo với Chia sẻ tri thức …………………………… 24 2.3.8. Quan hệ giữa Công nghệ thông tin với Chia sẻ tri thức ………………… 25 2.3.9. Quan hệ giữa Khen thưởng với Chia sẻ tri thức ……………………….. 26 2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu …………………………………………… 27 Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………… 30 3.1. Quy trình nghiên cứu …………………………………………………. 30 3.2. Nghiên cứu định tính ………………………………………………….. 31 3.2.1. Phương thức thu thập dữ liệu ………………………………………… 31 3.2.2. Các yếu tố xác định có ảnh hưởng chia sẻ tri thức ……………………. 32 3.2.3. Lập Phiếu Khảo sát …………………………………………………….. 33 3.2.4. Xây dựng các Thang đo ……………………………………………… 33 3.3. Nghiên cứu chính thức ……………………………………………….. 41 3.3.1. Xác định kích thước mẫu ……………………………………………… 41
- 3.3.2. Hoàn chỉnh Phiếu khảo sát …………………………………………….. 42 3.3.3. Quá trình thu thập thông tin …………………………………………….. 43 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ………………………………………… 43 3.4.1. Kiểm tra và xử lý dữ liệu ……………………………………………… 43 3.4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha …….. 44 3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ……………………………………… 44 3.4.4. Phân tích tương quan và kiểm định mô hình bằng hồi quy tuyến tính … 45 Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………. 47 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu …………………………………………………. 47 4.1.1. Giới tính ……………………………………………………………….. 47 4.1.2. Độ tuổi ………………………………………………………………… 48 4.1.3. Trình độ học vấn ………………………………………………………. 48 4.1.4. Tình trạng công việc …………………………………………………... 48 4.1.5. Thâm niên công tác ……………………………………………………. 48 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbanch’s Alpha ………. 49 4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ……….. 50 4.3.1. Phân tích EFA các biến độc lập ……………………………………….. 51 4.3.2. Phân tích EFA thang đo Chia sẻ tri thức ………………………………. 52 4.4. Phân tích sự tương quan tuyến tính giữa các biến …………………… 53 4.5. Phân tích hồi quy và Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích 55 hồi quy …………………………………………………………………..
- 4.6. Phân tích các yếu tố nhân khẩu bằng T-Test và Anova ………………. 57 4.6.1. Kiểm định Giới tính ……………………………………………………. 57 4.6.2. Kiểm định Vị trí công việc …………………………………………….. 59 4.6.3. Kiểm định Thâm niên công tác ………………………………………… 60 4.6.4. Kiểm định Độ tuổi ……………………………………………………… 62 4.6.5. Kiểm định Trình độ học vấn …………………………………………… 66 4.7. Phân tích các yếu tố từ mô hình hồi quy tác động đến Chia sẻ tri thức 67 4.7.1. Lãnh đạo ……………………………………………………………….. 68 4.7.2. Sự tin cậy ……………………………………………………………… 70 4.7.3. Hệ thống công nghệ thông tin …………………………………………. 72 Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………. 75 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu …………………………………………… 75 5.2. Ý nghĩa và hàm ý nghiên cứu ………………………………………….. 76 5.3. Đóng góp của đề tài …………………………………………………….. 77 5.4. Khuyến nghị và giải pháp ……………………………………………… 77 5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài …………………... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố tác động đến chia sẻ tri thức ..................................... 16 Bảng 3.2.4.1. Thang đo Sự tin cậy ............................................................................. 34 Bảng 3.2.4.2. Thang đo Truyền đạt ............................................................................ 36 Bảng 3.2.4.3. Thang đo Lãnh đạo............................................................................... 37 Bảng 3.2.4.4. Thang đo Cấu trúc tổ chức ................................................................... 38 Bảng 3.2.4.5. Thang đo Hệ thống công nghệ thông tin .............................................. 39 Bảng 3.2.4.6. Thang đo Chia sẻ tri thức ..................................................................... 40 Bảng 3.3. Tổng hợp đề xuất thang đo các yếu tố ....................................................... 42 Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .................................................................... 47 Bảng 4.2. Kiểm định Cronbach alpha các thang đo ................................................... 49 Bảng 4.3.1. Kết quả phân tích EFA các thang đo độc lập .......................................... 50 Bảng 4.3.2. Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo Chia sẻ tri thức ................................ 53 Bảng 4.3.3. Phương sai trích thang đo Chia sẻ tri thức .............................................. 53 Bảng 4.3.4. Ma trận xoay thang đo Chia sẻ tri thức ................................................... 53 Bảng 4.4. Ma trận tương quan tuyến tính giữa các biến ............................................ 54 Bảng 4.5.1. Độ phù hợp của mô hình các nhân tố tác động ....................................... 55 Bảng 4.5.2. Phân tích phương sai ............................................................................... 55 Bảng 4.5.3. Phân tích hồi quy..................................................................................... 56 Bảng 4.6.1. Kiểm định T-Test với Giới tính khác nhau ............................................. 57 Bảng 4.6.2. Kiểm định Vị trí công việc ...................................................................... 59 Bảng 4.6.3. Kiểm định T-Test với Thâm niên khác nhau .......................................... 61 Bảng 4.6.4. Kiểm định Độ tuổi khác nhau ................................................................. 62 Bảng 4.6.5. Kiểm định Trình độ học vấn khác nhau .................................................. 66 Bảng 4.7.1. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Lãnh đạo .................................... 69 Bảng 4.7.2. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Sự tin cậy ................................... 70 Bảng 4.7.3. Thống kê giá trị trung bình yếu tố Hệ thống Công nghệ thông tin ......... 72
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.2.1. Mô hình nghiên cứu của Lin (2007) ......................................................................... 10 Hình 2.2.2. Mô hình nghiên cứu của Adel Ísmail và cộng sự(2007) ................................. 11 Hình 2.2.3. Mô hình nghiên cứu của Zahidul và cộng sự (2011) ........................................ 12 Hình 2.2.4. Mô hình nghiên cứu của Seba và cộng sự (2012) .............................................. 13 Hình 2.2.5. Mô hình nghiên cứu của Kathiravelu và cộng sự (2014) ................................ 14 Hình 2.4. Mô trình giả thuyết đề xuất nghiên cứu ...................................................................... 28 Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 30
- TÓM TẮT Tiêu đề nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi chia sẻ tri thức trong khu vực công, nghiên cứu tại Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” Tóm tắt Tri thức có vai trò hết sức quan trọng góp phần tạo nên những thành tựu và tiến bộ trên nhiều lĩnh vực. Ở Việt Nam, nhiều tổ chức đang quan tâm nghiên cứu về chia sẻ tri thức và quá trình quan hệ với các nhân tố khác. Vì vậy, nghiên cứu chia sẻ tri thức tại các đội của Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa và mục tiêu tìm ra các yếu tố có khả năng tác động đến hành vi chia sẻ tri thức của người lao động, đo lường mức độ tác động của các yếu tố để đề xuất các hàm ý quản trị và giải pháp phát triển tổ chức. Quá trình nghiên cứu từ việc phỏng vấn các chuyên gia và thu thập ý kiến người lao động qua đó mô tả dữ liệu và phân tích định lượng bằng chương trình SPSS, tác giả đã tìm ra 03 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến chia sẻ tri thức của người lao động là Lãnh đạo, Sự tin cậy, Hệ thống Công nghệ thông tin. Kết quả nghiên cứu có thể giúp cơ quan Thanh tra Sở Xây nâng cao khả năng hỗ trợ của lãnh đạo, hoàn thiện mối quan hệ bền chặt giữa các quản lý cấp cao và người lao động nhằm nâng cao sự tin cậy trong tổ chức; Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra sự cần thiết cải tạo lại hệ thống công nghệ thông tin chuyên nghiệp hơn, tạo điều kiejn cho người lao động nghiên cứu và cập nhật tri thức của tổ chức. Tuy nhiên, đề tài còn nhiều hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo là tiếp điều tra các yếu tố cản trở đang tiềm ẩn trong tổ chức để có giải pháp ngăn ngừa hạn chế, nâng cao việc chia sẻ tri thức trong tổ chức công./. Từ khóa Chia sẻ tri thức; Văn hóa tổ chức; xây dựng tri thức chung; Công nghệ thông tin
- ABSTRACT Research title "Factors affecting knowledge-sharing behavior in public sector, research at Ho Chi Minh City Department of Construction Inspectorate" Abstract Knowledge plays a very important role in contributing to achievements and progress in many fields. In Vietnam, many organizations are interested in research on knowledge sharing and the relationship process with other factors. Therefore, knowledge-sharing research at the inspectors' teams of Ho Chi Minh City Department of Construction is meaningful and aims to find out factors that can affect knowledge sharing behavior of workers, measure the impact of the factors to propose organizational implications and solutions for organizational development. The research process from interviewing experts and collecting workers' opinions that describe data and quantitative analysis using SPSS program, the author has found three factors that positively affect sharing: The knowledge of employees is Leadership, Reliability, Information Technology System. The research results can help the Department of Construction Inspectorate improve leadership support, improve the strong relationship between senior managers and employees to improve organizational reliability; In addition, the study also pointed out the need to renovate the information technology system more professionally, create conditions for employees to research and update knowledge of the organization. However, the topic is still limited, the next research direction is to investigate the potential hindrances in the organization to have solutions to prevent limitations and improve knowledge sharing in public organizations./. Key word Knowledge sharing; Organizational culture; build common knowledge; Information Technology
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài Tri thức có vai trò hết sức quan trọng góp phần tạo nên những thành tựu và tiến bộ trong lịch sử phát triển nhân loại, quá trình hình thành tri thức và quan hệ với các yếu tố liên quan khác vẫn luôn đặt ra những câu hỏi không ngừng được tranh luận và chưa có được câu trả lời thoả đáng. Vì vậy, trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý của con người, tri thức luôn được tìm kiếm, phát hiện và ngày càng có tác động lớn đến sự phát triển của xã hội nói chung và các tổ chức nói riêng, nhất là các tổ chức công. Các tổ chức ngày nay đã coi trọng hơn giá trị của tri thức và khai thác hiệu quả hơn nguồn thông tin hiện hữu trong nội bộ (Damodaran & Olphert, 2000; Davenport & Prusak, 1998; Spender & Grant, 1996). Nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong khu vực đã chỉ ra tri thức được chia sẻ trở thành quy trình tốt nhất trong rất nhiều quá trình của quản trị nguồn lực, đồng thời hành vi này đã trở thành nền tảng hiệu quả của việc quản trị tri thức (Blankenship, S. & Ruona, 2009; Yesil và Dereli, 2013). Chia sẻ tri thức đã thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị từ những năm 2000 khi họ nhận ra rằng quản trị tri thức và các quá trình của nó là mối quan tâm chính trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực (Blankenship và Ruona, 2009; Gourlay, 2001). Những nghiên cứu về tri thức so với các yếu tố khác đã chỉ ra rằng hiện nay tri thức là sức mạnh quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, là yếu tố chính quyết định chất lượng cuộc sống trong xã hội hơn cả nguồn lực hay công cụ sản xuất như đất đai hoặc nhân công. Tại Việt Nam, các tổ chức dù với mô hình tổ chức công hay tư nhân, theo từng giai đoạn phát triển đều phải quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động và tìm kiếm các giải pháp thay đổi nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mình, trong đó đòi hỏi nguồn lực quan trọng nhất chính là tri thức. Trong bối cảnh của thay đổi, để có được các lợi thế, các tổ chức công hiện nay không thể chỉ dựa vào hệ thống tuyển dụng nhân lực trong đó đòi hỏi các ứng viên phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe về tri thức, kinh nghiệm, khả năng và năng lực cốt
- lõi (Brown và Duguid, 1991) mà còn phải tập trung nỗ lực vào các hoạt động sáng tạo, xây dựng và chuyển giao tri thức giúp nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ công và làm tăng năng suất hoạt động của người lao động trong tổ chức (Gorry, 2008; Yusof và cộng sự, 2012). Tri thức chia sẻ đã cho thấy có mối liên kết với những kết quả tích cực như hiệu quả của tổ chức (Yang, 2007), khả năng đổi mới tổ chức (Yesil và Dereli, 2013), năng suất được nâng cao (Noaman và Fouad, 2014) và hiệu quả làm việc nhóm (Cheng và Li, 2011). Vì vậy, yêu cầu thực tiễn đặt ra về quản trị tri thức trong khu vực tư và kể cả khu vực công đó là việc thúc đẩy chia sẻ tri thức để phát triển bền vững. Theo yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức công quản lý chuyên ngành về xây dựng, phải nỗ lực đổi mới, kiện toàn bộ máy và tìm kiếm các giải pháp thay đổi nhằm phát triển một cách chuyên nghiệp và bền vững. Với trách nhiệm là cơ quan thanh tra xây dựng cấp tỉnh, Thanh tra Sở Xây dựng đang thực hiện công tác quản lý theo luật định các hoạt động đầu tư và trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố, phải đánh giá thực trạng những khó khăn, vướng mắc liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố những giải pháp quản lý hiệu quả hơn Do đặc thù công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng, để thực hiện nhiệm vụ của mình Thanh tra Sở phải áp dụng rất nhiều quy dịnh, quy phạm gắn với nhiều lĩnh vực như dân sự, kinh tế, quy hoạch, kiến trúc, đất đai, xây dựng trong khi những quy định này cũng thường thay đổi, bổ sung. Với cấu trúc bộ máy hiện nay còn nhiều tầng nấc, trên 1000 người lao động được sắp xếp thành 29 đội công tác phân bố rải khắp các địa bàn theo địa giới hành chính, nhưng việc truyền tải thông tin chủ yếu chỉ thông qua họp giao ban và một số hội nghị trao đổi ý kiến theo yêu cầu công việc cụ thể nên vấn đề chia sẻ tri thức chưa thực sự được quan tâm. Theo đánh giá kết quả công tác nội bộ và công tác phối hợp hàng kỳ với các đơn vị liên quan, thực trạng nhận định và áp dụng pháp luật giữa các cơ quan, bộ phận còn rất nhiều nội dung chưa thống nhất, để lại hệ quả là mỗi nơi làm một kiểu và đùn đẩy trách nhiệm giải quyết công việc thông qua các văn bản đề nghị, hỏi ý kiến lẫn nhau
- và kết quả là số văn bản hành chính của cơ quan tăng lên hàng năm, lên đến số hàng ngàn trong khi vấn đề thực tiễn về quản lý chưa thực sự được giải quyết. Tác giả đã tham khảo số liệu công tác bồi dưỡng cán bộ và nhận thấy, trong hai năm từ 2016 đến 2018 Thanh tra Sở đã phải tổ chức nhiều hội nghị, khóa đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng và thông tin các quy định cho hơn 2700 lượt người tham gia thông qua các lớp thực hành, tập huấn làm hao tốn không ít kinh phí nhưng hiệu quả công việc vẫn chưa nâng cao. Từ thực trạng nêu trên, việc tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy công chức, thanh tra viên (sau đây gọi chung là người lao động) tăng cường hơn việc chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với nhau sẽ nâng cao hiệu quả thực thi công vụ theo hướng chuyên nghiệp và trước hết là tạo được sự đoàn kết, thống nhất trong tổ chức Thanh tra Sở Xây dựng. Tác giả nhận thấy cần thiết thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi chia sẻ tri thức trong tổ chức công, nghiên cứu tại Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến các mục tiêu sau: - Tìm ra các yếu tố có khả năng tác động đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng. - Đề xuất các hàm ý quản trị cho các cán bộ quản lý nhằm quản lý tri thức hiệu quả hơn, thúc đẩy người lao động chia sẻ tri thức thường xuyên, góp phần tích lũy tri thức cho tổ chức và nâng cao kết quả công việc của người lao động. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Tác động đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng hiện có những yếu tố nào? - Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng với mức độ ra sao?
- - Những giải pháp có thể giúp thúc đẩy công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng trao đổi tri thức tích cực hơn? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố tác động đến hành vi của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng về chia sẻ tri thức, kinh nghiệm. - Đối tượng khảo sát: người lao động trong các đội của Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trong tổ chức Thanh tra Sở Xây dựng,Thành phố Hồ Chí Minh (tại các Tổ, Đội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng theo địa giới hành chính Quận/Huyện). + Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04/2019 đến tháng 9/2019. - Thời gian khảo sát: gửi Phiếu khảo sát từ tháng 5/2019 - Thời gian ứng dụng: Năm 2017, 2018. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Trước hết tác giả sử dụng phương pháp định tính nhằm xác định các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của người lao dộng trong tổ chức, qua đó thảo luận, trao đổi các chuyên gia để xem xét chỉnh lý thang đo trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức. Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện thu thập thông tin trực tiếp thông qua phiếu khảo sát gửi đến các đối tượng nghiên cứu và có trao đổi, giải thích những nội dung cần thiết cho người được khảo sát. Sau đó kiểm định và đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định mô hình nghiên cứu và phân tích hồi qui tuyến tính (multiple regression analysis) thông qua chương trình SPSS 20. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích yếu tố nhân khẩu học của các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc cần nghiên cứu thông qua việc kiểm định bằng các chức T- Test, Anova.
- Kết quả đạt được tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả nhằm đo lường mức độ, làm rõ thêm hiện trạng của các yếu tố tác động đến biến nghiên cứu. 1.6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hành vi chia sẻ tri thức của người lao động trong cơ quan Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh được tác giả kỳ vọng sẽ đem lại một số đóng góp nhất định sau: - Giúp các nhà quản lý của Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố nắm bắt những yếu tố liên quan có khả năng tác động đến việc chia sẻ tri thức của người lao động để tìm cách thức, giải pháp thúc đẩy động lực chia sẻ nhằm nâng cao hiệu quả công việc. - Khuyến nghị cho nhà quản lý của Thanh tra Sở những hàm ý, giải pháp góp phần xây dựng các chiến lược, cách làm tốt nhất để cải thiện và nâng cao việc chia sẻ tri thức của người lao động, hướng đến tích lũy được tri thức cho tập thể cơ quan. - Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường hoặc các nhà lãnh đạo, quản lý có sự quan tâm muốn nghiên cứu sâu hơn về “chia sẻ tri thức trong khu vực công”. 1.7. Cấu trúc của đề tài Chương 1. Tổng quan Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở các lý thuyết Trình bày cơ sở các lý thuyết có liên quan, các khái niệm như: tri thức, chia sẻ tri thức, chia sẻ tri thức ở khu vực công; quan hệ và ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của các yếu tố liên quan; một số nghiên cứu và phát biểu giả thuyết có liên quan của các tác giả trước đây. Chương 3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Thiết kế các bước nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu.
- Chương 4. Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo; phân tích khám phá các nhân tố; kết quả hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hệ giữa các biến; thảo luận thêm về thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. Chương 5. Khuyến nghị các giải pháp Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu; các đóng góp và hạn chế của nghiên cứu này; đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy chia sẻ tri thức cũng như trọng tâm nội dung có thể tiếp tục nghiên cứu của đề tài.
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm có liên quan 2.1.1. Tri thức Có rất nhiều khái niệm và cách hiểu về tri thức của nhân loại. Tri thức có thể là kết quả minh chứng cho niềm tin cá nhân về những gì con người tin tưởng trong suốt quá trình hoạt động của mình (Nonaka và Takeuchi, 1995). Tri thức cũng được hiểu là tập hợp những thông tin, những giá trị, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên sâu của từng cá nhân theo từng hoàn cảnh cụ thể để xây dựng những cách thức đánh giá và kết hợp với nhau tạo ra tri thức mới (Davenport và Prusak,1998). Trong một tổ chức, tri thức không chỉ hàm chứa trong các tài liệu mà còn hiện diện trong các thủ tục, quy trình, luật lệ và nguyên tắc của tổ chức. Tri thức không những được khẳng định là nhân tố chính sẽ giúp các tổ chức tạo ra nhiều dịch vụ và sản phẩm sáng tạo khi được sử dụng thành công (Martensson, 2000), mà còn được cho rằng “Tri thức là những ý tưởng hay sự hiểu biết được một cá nhân sở hữu, sử dụng để thực hiện các hành động một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” (Grey, 2007). Tác giả Alavi & Leidner (2001) cho rằng, tri thức là thông tin trong tâm trí của mỗi người, nó là thông tin được cá nhân hóa (có thể mới hay không, độc đáo, chính xác hay hữu ích) tùy theo sự lập luận, cách giải thích và cách đánh giá của cá nhân đó. Tương tự, theo Bollinger và cộng sự (2001), tri thức là sự nhận thức, sự hiểu biết có được từ sự pha trộn của nhiều nguồn thông tin, kinh nghiệm tích lũy, kỹ năng, nguyên tắc, quy tắc, giá trị, cái nhìn sâu sắc, nghiên cứu, điều tra, quan sát. Nhiều tác giả đã chỉ ra tri thức là đáng chú ý và quan trọng, được phân loại thành tri thức hiện (Explicit knowledge) và tri thức tiềm ẩn (Tacit knowledge). 2.1.2. Quản trị tri thức Trong các quy trình của quản trị tổ chức như quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị rủi ro..., Quản trị tri thức là lĩnh vực hết sức quan trọng, là quản trị tổ chức theo mạng lưới một cách thông minh góp phần xây dựng và phát triển tổ chức.
- Để phát hiện và khai thác những tài sản tri thức nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện có, hay phát triển tài sản tri thức thành những cơ hội mới thì quản trị tri thức một cách cẩn trọng sẽ là một quá trình đáng quan tâm (Quintas, P., Lefrere, P., Jones, G. (1997), “Knowledge management: a strategic agenda”, (Journal of Long Range Planning, Vol. 30, No.3). Vấn đề hiện nay được xem là phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như thương mại và công nghệ, môi trường của tổ chức, thông tin và truyền thông, nguồn nhân lực và hệ thống cải cách quốc gia, đó chính là quản trị tri thức. Vì vậy, các nhà lãnh đạo, quản lý cần chủ động hiện thực hóa quản trị tri thức của tổ chức mình bằng cách dựa vào nguồn lực cốt lõi đó là tri thức và con người. Theo quy luật của tự nhiên, con người luôn mong muốn đưa ra những quyết định đúng đắn, hiệu quả và có tính hệ thống dựa vào chất lượng các nguồn lực hiện có và tri thức phong phú trong tổ chức. Trong quá trình đó, người lao động được nhận ra chính là chủ thể quyết định tri thức được truyền đạt, đồng thời cũng chính là tác nhân làm lan tỏa việc tri thức được chia sẻ trong cơ quan, đơn vị của mình. 2.1.3. Hành vi chia sẻ tri thức Davenport và Prusak (1998) đã nghiên cứu và chỉ ra quá trình trao đổi kiến thức giữa người lao động, giữa các tổ, nhóm trong tổ chức nhằm tạo ra quan hệ, sự đổi mới, nguồn lực có giá trị, chính là việc chia sẻ tri thức trong tổ chức. Ford (2001) cũng định nghĩa rằng, các hoạt động về phổ biến, truyền đạt kiến thức giữa những người lao động, giữa nhóm, bộ phận chính là tri thức sẻ chia trong tổ chức mình. Bartol và Srivastava (2002) cho rằng Tri thức hiện (hay còn gọi là tri thức rõ ràng) có thể được ghi chép, phân loại, chuyển giao như thông tin và có thể minh họa cho những người khác thông qua các biểu mẫu, sự giải thích và các tín hiệu chia sẻ. Ngược lại, Tri thức ẩn là tri thức hình thành dựa trên các kinh nghiệm tích lũy và học tập của một người nên khó tái sản xuất hoặc chia sẻ với những người khác, khó được diễn đạt bằng ngôn ngữ chính thức mà thường thuộc về cá nhân riêng biệt. Vì vậy, chia sẻ tri thức cần được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, tri thức rõ ràng có thể chia sẻ qua giao tiếp bằng lời nói, trong khi đó tri thức ẩn được chia sẻ có
- thể qua hình thức xã hội hóa, quan sát hay học việc (Bartol và Srivastava, 2002). Tương tự, với Cummings (2004), chia sẻ tri thức là việc thông tin được cung cấp để mọi người cùng làm việc và giải quyết những vấn đề nhất định, phát triển ý tưởng mới, đề xuất sáng kiến hoặc thực hiện các chính sách, quy trình. Đến năm 2005, Bock và cộng sự cho rằng, chia sẻ tri thức là "sự sẵn lòng của các cá nhân trong một tổ chức để chia sẻ với những người khác tri thức mà họ có được". Có thể nói, khi người lao động sẵn sàng chia sẻ hiểu biết của họ để mọi người cùng cập nhật, rút kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả khai thác vì tổ chức phát triển thì cần phải có quá trình khuyến khích chia sẻ và kiến tạo việc chia sẻ trong đơn vị. Tổng quát hơn, tri thức chia sẻ là văn hoá phối hợp trong xã hội, liên quan đến việc trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của các cá nhân và bộ phận trong các tổ chức (Lin, 2007). Việc tri thức được chia sẻ xảy ra khi người lao động trong tổ chức chia sẻ với nhau về những thông tin, ý tưởng, những đề xuất và kiến thức chuyên môn có liên quan để xây dựng tổ chức (Tohidinia và Mosakhani, 2010); đây là những hành động làm cho tri thức của một người trở thành tri thức của những người khác trong tổ chức (Suppiah và Sandhu, 2011). Thông qua quá trình các cá nhân trao đổi lẫn nhau về kiến thức (tiềm ẩn và rõ ràng) và cùng cập nhật thông tin tạo ra tri thức mới (Sandhu và cộng sự, 2011) họ sẽ làm sáng tỏ tri thức trong bối cảnh mới (Ramayah và cộng sự, 2013). 2.1.4. Chia sẻ tri thức trong khu vực công Tri thức chia sẻ hay Quản trị tri thức trong các tổ chức công đang thu hút sự quan tâm ngày càng tăng. Nhiều nghiên cứu ban đầu về tri thức trong khu vực công đã có so sánh với khu vực tư nhân, đặc biệt là tập trung vào khía cạnh của văn hoá. Văn hoá của tổ chức trong khu vực công đã tạo ra xu hướng là người lao động thường xem quản trị tri thức như là trách nhiệm của nhà quản lý và người lao động không nhất thiết phải có trách nhiệm chia sẻ kiến thức trong tổ chức. Ví dụ, Chiem (2001) chỉ ra cách tiếp cận khác nhau đối với việc chia sẻ tri thức giữa khu vực tư nhân và khu vực công, theo đó bộ máy quan liêu trong khu vực công có ảnh hưởng tiêu cực đối với chia sẻ tri thức. Liebowitz (2004) thì lập luận rằng tri thức trong tổ chức công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
26 p | 421 | 143
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6
102 p | 184 | 29
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Bảy, tỉnh Kon Tum
26 p | 185 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 233 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn