Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM
lượt xem 4
download
Luận giải các cơ sở khoa học liên quan đến các mặt hoạt động của công tác tín dụng. Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM, phân tích chất lượng tín dụng và các nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng , các tồn tại cần giải quyết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- ---------- LÊ THỊ QUỲNH TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TPHCM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- ---------- LÊ THỊ QUỲNH TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TPHCM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được sử dụng trung thực, rõ ràng và có trích dẫn nguồn. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả LÊ THỊ QUỲNH TRANG
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM............................................................................1 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ............................................................................ 1 1.1.1. Khái niệm về tín dụng..........................................................................................1 1.1.2. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng ............................................................1 1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng Ngân hàng ....................................2 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ............................... 4 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM............7 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ............................................................................7 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM ........................................ 7 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.............................. 12 1.2.4. Những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ...............................15 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK .................. 20 2.1 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HDBANK ........................20 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HDBank..........................................................20 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổchức, bộ máy hoạt động của HDBank .......................................... 22 2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HDBANK .................................................25 2.2.1 Tình hình huy động vốn của HDBank ...................................................................... 25 2.2.2 Tình hình cho vay của HDBank ............................................................................... 29 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................................37 2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK ................................. 39
- 2.3.1 Đánh giá về chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ .................................................................... 39 2.3.2 Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn của HDBank ..................................................... 44 2.3.3 Đánh giá vòng quay vốn tín dụng tại HDBank ......................................................... 45 2.3.4 Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của HDBank .............................. 46 2.4 MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK ............................................................................................. 48 2.4.1 Một số tồn tại về chất lượng tín dụng HDBank ........................................................ 48 2.4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng tín dụng HDBank ........................................... 49 2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................... 49 2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan......................................................................................51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK .54 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HDBANK ĐẾN NĂM 2015 ......... 54 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK ..56 3.2.1 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ..................................................... 56 3.2.2 Giải pháp đối với chính quyền địa phương...............................................................57 3.2.3 Giải pháp đối với HDBank ....................................................................................... 57 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - CBTD : Cán bộ tín dụng - HĐTD : Hợp đồng tín dụng - NH : Ngân hàng - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - NHTM : Ngân hàng thương mại - SXKD : Sản xuất kinh doanh - TBCN : Tư bản chủ nghĩa - TCKT : Tổ chức kinh tế - TCTD : Tổ chức tín dụng - TDNH : Tín dụng Ngân hàng - TMCP : Thương mại cổ phần - TPHCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 : Huy động vốn HDBank phân theo thành phần Bảng 2.2 : Huy động vốn HDBank phân theo kỳ hạn Bảng 2.3 : Huy động vốn HDBank phân theo loại tiền Bảng 2.4 : Tỷ lệ vốn huy động/Tổng dư nợ của HDBank qua các năm Bảng 2.5 : Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm tại HDBank Bảng 2.6 : Dư nợ và tăng trưởng dư nợ theo đối tượng khách hàng tại HDBank Bảng 2.7 : Tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận của HDBank Bảng 2.8 : Tình hình dư nợ, nợ xấu HDBank Bảng 2.9 : Tình hình chất lượng nợ của HDBank Bảng 2.10 : Dư nợ và nợ xấu phân theo ngành nghề của HDBank Bảng 2.11 : Hiệu suất sử dụng vốn của HDBank Bảng 2.12 : Vòng quay vốn tín dụng tại HDBank Bảng 2.13 : Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của HDBank Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn của HDBank các năm 2007, 2008, 2009 Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ của HDBank các năm 2007, 2008, 2009 Biểu đồ 2.3 : Tình hình nợ xấu của HDBank các năm 2007, 2008, 2009
- LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sau khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu 2008, với sự can thiệp mạnh tay của Chính phủ hầu hết các quốc gia trên thế giới thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, kinh tế thế giới đang dần hồi phục. Nằm trong xu thế chung đó, kinh tế Việt Nam cũng có những bước cải thiện đáng kể. Ngành tài chính-ngân hàng nói riêng đang cần một sự chuẩn bị tốt , nâng cao năng lực hoạt động , nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Với đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là nguồn thu từ tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập thì dễ dàng thấy rõ, cần chấn chỉnh và nâng cao chất lượng trước khi chúng ta bước vào cạnh tranh bình đẳng với các Ngân hàng nước ngoài. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng, nhất là trong giai đoạn kinh tế như hiện nay. Bởi lẽ, giữa tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Làm thế nào để vừa tăng trưởng tín dụng tốt nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng cao luôn là vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ nhận định đó, cũng như qua quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM, nhận thấy hoạt động kinh doanh tuy đạt nhiều kết quả khả quan nhưng vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, với sự hướng dẫn tận tình của TS. Lại Tiến Dĩnh là người hướng dẫn khoa học cùng sự hỗ của các đồng nghiệp, tôi xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài chính- Ngân hàng.
- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Luận giải các cơ sở khoa học liên quan đến các mặt hoạt động của công tác tín dụng. Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM, phân tích chất lượng tín dụng và các nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng , các tồn tại cần giải quyết. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, áp dụng các phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so sánh để làm rõ những vấn đề của luận văn. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu về chất lượng công tác tín dụng của NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM. Về không gian: đề tài dựa vào số liệu báo cáo thường niên về tình hình hoạt động, thực trạng của công tác tín dụng của NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM, từ đó phân tích tìm ra các nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng tín dụng trong thời gian qua. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng, thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng hưởng đến chất lượng tín dụng của NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài chỉ ra được những mặt còn hạn chế, kém an toàn và chưa hiệu quả của
- công tác tín dụng hiện nay tại NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM, qua đó cần phải khắc phục và nâng cao chất lượng của công tác tín dụng giúp NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM hoạt động an toàn và hiệu quả hơn trong bối cảnh kinh tế đang hòa nhập vào nền kinh tế thế giới một cách mạnh mẽ. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN - Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm có 03 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, đề tài cũng dẫn chứng kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM.
- -1- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. 1.1.2. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng. - Quá trình ra đời. Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Ban đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim tồn tại với tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá kém phát triển. Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ. Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác ưu việt hơn như: tín dụng Ngân hàng, tín dụng Chính phủ… - Bản chất của tín dụng.
- -2- Bản chất tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau: + Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã hội. + Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng kim loại theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng. 1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các Ngân hàng thương mại hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng Ngân hàng thành nhiều loại khác nhau: ● Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 03 loại: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1năm). Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động trong kinh doanh và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản…có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm). ● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có tín dụng sản xuất và tín dụng tiêu dùng. - Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp
- -3- cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. ● Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản. - Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội. ● Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. ● Theo hình thức cấp tín dụng: có chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính. - Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ
- -4- tiền ra mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp). - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng, trả góp), cho vay gián tiếp. - Bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. - Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, GDP năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, đời sống người dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy phải kể đến một nhân tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước chính là TDNH. Nhất là khi mà cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như từng bước chủ động hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, thì vốn cho nền kinh tế lại càng cần hơn bao giờ hết. Vì vậy, vai trò của TDNH ngày càng được khẳng định. Được biểu hiện như sau: 1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
- -5- ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy vốn đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau đó phân phối lại một cách hợp lý. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với các chủ thể “thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm: + Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế. + Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó, buộc các khách hàng phải hết sức nổ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên vật tư hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng. 1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển. Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay, trong
- -6- nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra? Và TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy, các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. 1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Các ngân hàng thương mại khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng nhà nước thu hẹp tín dụng tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở…Hơn nữa, quá trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh. Như vậy, TDNH được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công
- -7- nghệ của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM. 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng . Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có nội dung quan trọng và có tính lượng hoá nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo quan điểm thông thường của các ngân hàng thương mại Việt Nam và trong một số trường hợp theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức 5% thì được coi là nợ có vấn đề. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM trong nền kinh tế đầy cơ hội cho kinh doanh, song cũng chứa đựng đầy thách thức và rủi ro. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quư, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
- -8- Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = (1.1) Tổng dư nợ * Khái niệm nợ xấu: Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “ V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết định 493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân loại nợ dưới đây. Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%. * Cách phân loại nợ : Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản
- -9- ảnh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng. Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- -10- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì phải phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể: - Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc. - Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5%-20 % giá trị nợ gốc. - Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc. - Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc. Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và quyết định 18 của Ngân hàng Nhà nước vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.2) dưới đây:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1459 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 400 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 232 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn