intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

174
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2016, bao gồm các nội dung như kim ngạch, sản lượng, cơ cấu các loại gạo xuất khẩu, giá cả … trong đó có sự so sánh với gạo nhập khẩu từ các nước khác như Thái Lan, Pakistan,... nhằm góp phần hoàn thiện quy trình xuất khẩu gạo nói chung và xuất khẩu gạo sang Trung Quốc nói riêng, nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh mặt hàng gạo của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế HỒ THỊ HOÀNG MINH Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Hồ Thị Hoàng Minh Người HDKH: PGS.-TS. Nguyễn Văn Hồng Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Hồ Thị Hoàng Minh
  4. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ....................................................................5 1.1. Giới thiệu về thị trường gạo Trung Quốc ........................................................5 1.1.1. Nhu cầu về gạo của Trung Quốc từ năm 2009 ..............................................5 1.1.2. Tổng quan về các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc..................6 1.2. Giới thiệu về mặt hàng gạo xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam.............................................................................................................................7 1.2.1. Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam ...........................................................7 1.2.2. Các chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam ..................................................11 1.3. Ý nghĩa của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam...................................................................................................................12 1.3.1. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc góp phần làm tăng thu ngoại tệ, tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước .......................12 1.3.2. Xuất khẩu gạo đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển .................................................................................................................... 13 1.3.3. Xuất khẩu gạo có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân ............................................................................................14 1.3.4. Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giúp phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam ...................................................................................................................................15 1.4. Bài học kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan .......................................16 1.4.1. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan ......................................................16 1.4.2. Bài học thành công từ Thái Lan ......................................................................18
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2016 ................20 2.1. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2016 .........................................................................................20 2.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu .................................................................20 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu ......................................................................24 2.1.3. Chất lượng gạo xuất khẩu ...............................................................................26 2.1.4. Giá gạo xuất khẩu............................................................................................29 2.2. Hoạt động tổ chức xuất khẩu gạo của Việt Nam ...........................................33 2.2.1. Các quy định về công tác tổ chức xuất khẩu gạo ............................................33 2.2.2. Vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam....................................................35 2.2.3. Nguồn cung lúa gạo xuất khẩu và hoạt động chế biến ...................................37 2.2.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam .............................................38 2.2.5. Các kênh phân phối .........................................................................................41 2.2.6. Hoạt động vận chuyển .....................................................................................44 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016 ..............................................................47 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...................................................................47 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .........................................................................54 3.1. Định hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2020 .............................54 3.1.1. Quan điểm của Đảng về xuất khẩu gạo...........................................................54 3.1.2. Mục tiêu và định hướng của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu gạo .........54 3.2. Triển vọng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc ..........................................................................................................................56
  6. 3.2.1. Dự báo tình hình thị trường và nhu cầu về gạo của Trung Quốc đến năm 2020 ...................................................................................................................................56 3.2.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc ...............................................................................................................57 3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2017 - 2020 .................................................61 3.3.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu ..........................................61 3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro và phát triển thương hiệu ..................................64 3.3.3. Các giải pháp về liên kết và hợp tác trong ngành sản xuất lúa gạo xuất khẩu65 3.3.4. Giải pháp về nguồn vốn sản xuất cho nông dân và vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ......................................................................................67 3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................68 3.4.1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường............................................................68 3.4.2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ..........................................69 3.4.3. Đối với Bộ Công thương .................................................................................70 3.4.4. Đối với Hiệp hội Lương thực Việt Nam .........................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Cost, Insurance and 1 CIF Giá thành, bảo hiểm và cước phí Freight 2 DWT Deadweight tonnage Tải trọng chuyên chở (tính bằng tấn) Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp 3 FAO Organization của Liên Hiệp Quốc 4 FOB Free on Board Miễn trách nhiệm khi trên boong tàu Inland Clearance 5 ICD Cảng cạn Depot International Trade 6 ITC Trung tâm Thương mại quốc tế Center 7 USD United States dollar Đô la Mỹ World Trade 8 WTO Tổ chức Thương mại thế giới Organization
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 .............. 8 Bảng 2.1: Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2016 ...................................................................................................... 20 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016 ........................................................................................................................ 23 Bảng 2.3: Một số tiêu chuẩn về loại gạo trắng hạt dài xuất khẩu của Việt Nam ...... 27 Bảng 2.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc thời kỳ 2009 – 2016 ......................................................................................................... 30 Bảng 2.5: Giá FOB một số loại gạo của Việt Nam và Thái Lan .............................. 32 Bảng 2.6: Những tuyến đường thủy nội địa chính .................................................... 45 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2016 .............................................................................................................................6 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ thị phần các nước nhập khẩu gạo vào Trung Quốc...................6 Biểu đồ 1.3: Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2009 – 2016 ..................................................9 Biểu đồ 2.1: Sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam và một số nước khác vào Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2016 .....................................................................................22 Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam và một số nước khác vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2016 ............................................................... 24 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng của từng nhóm gạo trong tổng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016 ................................25 Biểu đồ 2.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam so với một số nước và cả thế giới giai đoạn 2009 – 2016 ........................................................................................31 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh phân phối gạo của Việt Nam ................................................42 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ liên kết và hợp tác trong ngành sản xuất lúa gạo ..........................66
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung Quốc là một đối tác thương mại vô cùng quan trọng của Việt Nam trong thời gian dài, vì vậy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc luôn là một đề tài được quan tâm nhiều trong những năm vừa qua. Đặc biệt từ năm 2008, Trung Quốc trở thành thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam. Tuy vậy, Việt Nam vẫn còn thiếu một chiến lược xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc nói riêng và thị trường quốc tế nói chung. Cho đến nay, Việt Nam chưa có những phân tích thị trường lúa gạo quốc tế một cách bài bản, có các đối thủ cạnh tranh nào trong lĩnh vực lúa gạo, năng lực của doanh nghiệp Việt Nam ra sao có đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về lượng và về chất hay không, chiến lược marketing lúa gạo như thế nào, dựa trên những phân khúc thị thị trường nào…Điều này càng cần thiết hơn khi hiện tại Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan,... 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Xuất khẩu gạo được xác định là một ngành chiến lược của Việt Nam trong thời gian kể từ năm 2010, vì vậy đề tài về xuất khẩu gạo rất được quan tâm trong những năm vừa qua. Trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam từ khi là thành viên của Tổ chức WTO của tác giả Cao Minh Trí (Tp. HCM, năm 2016) đề cập đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường gạo thế giới kể từ năm 2008 đến năm 2015, đồng thời đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực và vị thế của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020. - Xây dựng thương hiệu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam của tác giả Bùi Ngọc Anh Thư (Tp. HCM, 2014) đề cập đến vấn đề xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2020.
  10. 2 - Xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore của tác giả Lê Thị Thanh Nga (Tp. HCM, 2011) đề cập đến thực trạng tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này. - Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 của tác giả Trần Ngọc Bảo Châu (Tp. HCM, 2014) nêu lên sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 cũng như đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới. Sau khi xem xét về tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy mặc dù Trung Quốc là một đối tác quan trọng trong lĩnh vực thương mại gạo của Việt Nam, nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh và hoàn thiện quy trình xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc, trong khi thị trường này có ảnh hưởng rất mạnh đến ngành gạo xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu trên cơ sở tham khảo các công trình có liên quan. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2016, bao gồm các nội dung như kim ngạch, sản lượng, cơ cấu các loại gạo xuất khẩu, giá cả … trong đó có sự so sánh với gạo nhập khẩu từ các nước khác như Thái Lan, Pakistan,... nhằm góp phần hoàn thiện quy trình xuất khẩu gạo nói chung và xuất khẩu gạo sang Trung Quốc nói riêng, nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh mặt hàng gạo của Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tương ứng với các mục tiêu đã đề ra, người viết xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Khái quát về thị trường gạo của Trung Quốc và tầm quan trọng của thị trường này đối với ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng như nêu ra những ưu thế hiện có của Việt Nam trên thị trường này - Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016, làm rõ những thành tựu và hạn chế của hoạt động này.
  11. 3 - Từ những phân tích về thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc, góp phần giữ vững vị thế của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, bao gồm các nội dung như: kim ngạch, sản lượng, cơ cấu, các doanh nghiệp xuất khẩu, chính sách của Nhà nước Việt Nam… 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc trong thời gian từ năm 2009 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu. Để làm rõ các vấn đề trên, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu gắn liền với lý thuyết và thực tiễn như: thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu và phỏng vấn chuyên gia. Về các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã thu thập, phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các nguồn có uy tín như: báo, tạp chí, tài liệu hội thảo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu có liên quan của những nhà khoa học và tác giả đi trước; kênh thông tin chính thức của ITC và Chính phủ cùng các Bộ, ban ngành có liên quan tại Việt Nam. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu từ trademap của ITC, đồng thời sử dụng dữ liệu hải quan xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2016 nhằm phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng như là một phương pháp hỗ trợ quan trọng để tác giả có thể đưa ra những nhận định và giải pháp khách quan, đáng tin cậy và khả thi. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả có cơ hội thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với bà Phạm Lê Khánh Hân – Trưởng phòng xuất
  12. 4 nhập khẩu Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An, một trong những doanh nghiệp xuất khẩu gạo có uy tín của Việt Nam. Với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dồi dào, bà Khánh Hân đã cung cấp cho tác giả những đánh giá, nhận định khách quan, góp phần không nhỏ để tác giả củng cố độ tin cậy của đề tài. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2016 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả xin cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và kịp thời của giáo viên hướng dẫn – PGS.-TS. Nguyễn Văn Hồng. Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể giảng viên của trường Đại học Ngoại thương đã truyền dạy những kiến thức chuyên môn vô cùng hữu ích và thực tế trong suốt hai năm vừa qua. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, nội dung của khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý thầy, cô và độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn. Học viên thực hiện Hồ Thị Hoàng Minh
  13. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC 1.1. Giới thiệu về thị trường gạo Trung Quốc 1.1.1. Nhu cầu về gạo của Trung Quốc từ năm 2009 Lúa gạo là một nguồn lương thực quan trọng khó có thể thay thế trong nhu cầu hàng ngày của người dân Trung Quốc. Với dân số đông nhất thế giới (1,3 tỷ người vào năm 2016) (theo World Bank, 2016), nhu cầu lương thực nói chung và nhu cầu về gạo nói riêng của Trung Quốc là rất lớn. Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ khoảng 1/3 sản lượng gạo của thế giới, tức là khoảng 200 triệu tấn/năm (Wei Xiong, Viện Môi trường & Phát triển bền vững Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, 2016). Tuy nhiên, do đặc điểm của cây lúa là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, không phải vùng nào cũng có thể trồng lúa để đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân trong nước, trong khi Trung Quốc chỉ sở hữu 9% diện tích có thể canh tác nông nghiệp của thế giới (Anh Minh, 2017). Do vậy, từ lâu Trung Quốc đã tham gia vào thị trường thương mại gạo của thế giới với vai trò như một nhân tố có khả năng gây xáo trộn mạnh thị trường gạo thế giới do có thể tăng sản lượng xuất khẩu (khi giảm lượng dự trữ) hoặc tăng khối lượng nhập khẩu (khi mất mùa cần phải bổ sung dự trữ để đảm bảo an ninh lương thực) (Nguyễn Văn Sơn, 2013). Khi cuộc khủng hoảng lương thực thế giới năm 2008 diễn ra, giá lương thực thế giới ở mức cao, sản lượng nhập khẩu gạo của Trung Quốc đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2003. Tuy nhiên, sau đó, khi giá lương thực ổn định trở lại, Trung Quốc tiếp tục nhập khẩu gạo đều đặn và sản lượng liên tục tăng từ năm 2009 đến nay. Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn về sản lượng nhập khẩu gạo của Trung Quốc qua các năm:
  14. 6 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2016 Đơn vị: tấn 4,000,000 3,000,000 2,000,000 1,000,000 0 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Sản lượng 337,537 366,171 578,383 2,344,622 2,244,317 2,556,549 3,349,984 3,533,938 Nguồn: tác giả tổng hợp từ “List of importers for rice” của ITC, 2017 Từ năm 2009, sản lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc tăng lên nhanh chóng và tăng đột biến kể từ năm 2012, từ 578.383 tấn vào năm 2011 đến hơn 2 triệu tấn vào năm 2012. Đến cuối năm 2016, lượng gạo nhập vào Trung Quốc đã tăng lên 3,5 triệu tấn, chiếm 9,48% tổng khối lượng mua bán gạo của toàn thế giới. Điều này cho thấy nhu cầu về gạo của thị trường Trung Quốc là rất lớn và có khả năng chi phối thị trường gạo thế giới. 1.1.2. Tổng quan về các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc Dựa vào số liệu được thống kê trong “List of importers for rice” của ITC, 2017, có thể thấy rằng các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc chủ yếu là Thái Lan, Việt Nam và Pakistan. Biểu đồ 1.2. Biểu đồ thị phần các nước nhập khẩu gạo vào Trung Quốc Đơn vị: % 100% 80% 60% 40% 20% 0% 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Việt Nam 0.86 15.32 40.42 65.90 65.99 52.89 53.56 45.80 Thái Lan 93.88 81.68 56.30 7.48 13.36 28.47 27.80 26.27 Pakistan 0.11 0.12 1.50 24.72 18.58 15.91 13.21 19.91 Các nước khác 5.15 2.89 1.78 1.90 2.07 2.74 5.42 8.02 Nguồn: tác giả tổng hợp từ “List of importers for rice” của ITC, 2017
  15. 7 Trong những năm 2009 – 2010, Thái Lan là nguồn nhập khẩu chủ yếu của thị trường Trung Quốc với tỷ lệ lần lượt là 93,88% và 81,68%. Tuy nhiên từ năm 2011, Việt Nam lại trở thành nguồn nhập khẩu gạo chủ yếu của Trung Quốc với thị phần chiếm xấp xỉ 50%, thậm chí năm 2013 chiếm đến 65,99%. Nguyên nhân của sự thay đổi này xuất phát từ sự cạnh tranh về giá gạo xuất khẩu của các nước. Từ trước đến nay gạo Thái Lan luôn được biết đến với chất lượng tốt, ổn định đi kèm với những thương hiệu lâu đời nên mức giá xuất khẩu thường cao hơn những nước khác. Trong khi đó thị trường Trung Quốc lại là một thị trường khá dễ tính về chất lượng và rất nhạy cảm về giá, nên khi Việt Nam xuất khẩu những loại gạo với chất lượng tương đương Thái Lan mà mức giá lại rẻ hơn rất nhiều thì Trung Quốc lại chuyển hướng nhập gạo của Việt Nam. Trường hợp này cũng tương tự đối với Pakistan khi từ năm 2012 đến 2016, thị phần của gạo Pakistan nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc ở mức tương đối ổn định sau khi đạt đỉnh 24,72% vào năm 2012. 1.2 Giới thiệu về mặt hàng gạo xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam 1.2.1. Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương. Trên bản đồ, dải đất liền của Việt Nam kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’ Bắc. Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều. Do đó, nước ta có khí hậu rất thuận lợi để sản xuất lúa gạo, trồng được nhiều vụ mùa trong năm. Ở miền Bắc một năm có hai vụ lúa chính là vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân (có sản lượng cao nhất và cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ thu đông. Tuy nhiên, nước ta cũng thường xuyên gặp thiên tai như bão, lũ lụt, rét đậm, sương muối,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng cũng như chất lượng của lúa gạo. Ngoài điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng lúa, Việt Nam còn có hệ thống sông ngòi dày đặc với 2.360 con sông, tạo nên hệ thống cung cấp nước dồi dào cho ngành nông nghiệp. Dọc bờ biển, khoảng 23 km có một cửa sông và theo thống kê có
  16. 8 112 cửa sông ra biển. Các sông lớn ở Việt Nam thường bắt nguồn từ bên ngoài, phần trung du và hạ du chảy trên đất Việt Nam. Hầu hết các sông ở Việt Nam chảy theo hướng tây bắc – đông nam và đổ ra biển Đông. Hai con sông lớn nhất là sông Hồng và sông Cửu Long tạo nên hai đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ là hai vựa lúa chính của cả nước, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Bên cạnh đó, tài nguyên đất của Việt Nam cũng rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng. Tổng diện tích cả nước là khoảng 33,1 triệu ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là khoảng hơn 7 triệu ha, chiếm hơn 21% diện tích cả nước và có xu hướng ngày càng tăng. Đất trồng lúa nước ta không chỉ có độ phì nhiêu cao mà còn rất phù hợp với khả năng phát triển của cây lúa. Đây là một lợi thế quan trọng cho việc thâm canh và quảng canh nhằm tăng sản lượng cây lúa. Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 Đơn vị: nghìn ha, nghìn tấn, tạ/ha Năm Diện tích lúa (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) Năng suất (tạ/ha) 2009 7.437,2 38.950,2 52,4 2010 7.489,4 40.005,6 53,4 2011 7.655,4 42.398,5 55,4 2012 7.761,2 43.737,8 56,4 2013 7.902,5 44.039,1 55,7 2014 7.816,2 44.974,6 57,5 2015 7.834,9 45.215,6 57,7 2016 7.752,0 45.212,0 57,1 Nguồn: tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê về sản lượng, diện tích và năng suất của một số cây trồng của Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017 Bảng số liệu trên cho thấy sự tăng trưởng của ngành sản xuất lúa gạo của Việt Nam, về cả diện tích, sản lượng và năng suất. Tuy vậy, tốc độ gia tăng của năng suất (trung bình trong giai đoạn trên là 1,25%) còn thấp so với tốc độ tăng của sản lượng (trung bình trong giai đoạn trên là 2,17%). Mặt khác, vào năm 2016, khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ động giảm 100.000 ha gieo trồng lúa để chuyển sang trồng ngô và cây thức ăn chăn nuôi thì sản lượng gạo của Việt Nam
  17. 9 có sự suy giảm nhẹ, chứng tỏ rằng năng suất lúa còn phụ thuộc nhiều vào diện tích trồng lúa. Điều này đặt ra một thách thức cho ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam khi phải tăng về cả năng suất và sản lượng trong khi diện tích trồng lúa có hạn. 1.2.1.2. Nguồn lao động cho nông nghiệp Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, mỗi năm nước ta có khoảng trên dưới 50% lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Với lợi thế lực lượng lao động dồi dào, được đánh giá là cần cù, thông minh, chịu khó và có khả năng tiếp thu công nghệ, Việt Nam từ lâu đã phát triển ngành sản xuất lúa gạo như một ngành sản xuất truyền thống gắn liền với nền văn minh lúa nước của dân tộc. Hơn nữa, giá nhân công của nước ta ở mức thấp so với các đối thủ cạnh tranh khác như Thái Lan, Pakistan, nên đã tạo ra lợi thế về chi phí sản xuất lúa gạo cho Việt Nam. Biểu đồ 1.3: Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2009 – 2016 Đơn vị: nghìn người TỔNG SỐ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000 0 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Nguồn: Thống kê Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 01/07 hàng năm phân theo ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017 Tuy lực lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm trên dưới 50% dân số trong độ tuổi lao động nhưng số lượng này đang có xu hướng giảm dần cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Cụ thể vào năm 2009, số lượng lao động trong lĩnh vực này chiếm 51,54%, sau đó giảm dần và đến năm 2016, con số này chỉ còn 41,9%. Điều này chứng tỏ rằng lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hiện nay không thu
  18. 10 hút được lực lượng lao động mới, mà họ đang chuyển sang các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ có sức hút hơn. Mặt khác, tuy lực lượng lao động dồi dào như vậy nhưng trình độ chuyên môn của lao động nông thôn chưa cao. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, hiện tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực này đã qua đào tạo chỉ chiếm 4,2% vào năm 2015. So với những năm trước thì tỷ lệ này có tăng nhưng không đáng kể. Đây chính là hạn chế lớn nhất của lao động nông thôn, bởi người nông dân chủ yếu làm việc theo truyền thống và kinh nghiệm đúc kết từ thực tế, chưa có được trình độ chuyên môn, kiến thức về chăm sóc cây lúa, phòng tránh dịch bệnh, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật,… Nếu Nhà nước có thể giải quyết tốn vấn đề này thì nguồn nhân lực dồi dào sẽ trở thành yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất lúa gạo của Việt Nam, tạo cơ sở cho hoạt động xuất khẩu. 1.2.1.3. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước Từ khi đổi mới nền kinh tế vào năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng nhiều chính sách theo hướng kinh tế thị trường. Các chính sách tác động đến sản xuất lúa gạo và thúc đẩy gia tăng sản xuất như chính sách đất đai, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, hỗ trợ tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu,… Theo Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2010, Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao. Bên cạnh đó, người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  19. 11 Về hỗ trợ tín dụng, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu là Nghị quyết 26 của Trung ương về chính sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hiện nay hệ thống hỗ trợ tài chính nông thôn chính thức gồm có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo và Quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành điều chỉnh một số chính sách tín dụng cho nông nghiệp, ví dụ như giảm lãi vay xuất khẩu gạo từ 10%/năm xuống 9%/năm (4/7/2013), gia hạn các khoản vay mua tạm trữ thóc gạo vụ đông xuân (24/6/2013), cho phép ngân hàng thương mại kéo dài thời gian cho vay tạm trữ thóc gạo hè thu 2013 đến hết 15/8/2013… Nhờ đó, điều kiện và dư nợ tín dụng nông nghiệp được cải thiện khá rõ rệt trong thời gian gần đây. Theo Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2008 đến nay, hàng năm tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tăng trung bình khoảng 20%. Chính những chính sách của Chính phủ và đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam, góp phần hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thị trường thế giới. 1.2.2. Các chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam Các giống lúa ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú và được gieo trồng quanh năm trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, trong đó hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Những giống lúa này là kết quả của một công trình lâu dài bao gồm các công việc thuần hóa, du nhập, tuyển chọn và cải thiện do nông dân và các nhà khoa học thực hiện. Có nhiều cách phân loại các giống lúa ở Việt Nam hiện nay như sau: Xét về thời vụ, các loại gạo được chia thành các loại: cực ngắn ngày, ngắn ngày, trung hạn và dài ngày. Xét về chất lượng, gạo xuất khẩu được chia thành: gạo phổ thông, gạo cao cấp, gạo tẻ, gạo nếp Ngoài ra còn có một số loại gạo như gạo sắt, gạo đồ, gạo lức, gạo thơm Đài Loan,…
  20. 12 Tuy nhiên, thông thường trong xuất khẩu gạo, Việt Nam chủ yếu phân chia theo tỷ lệ tấm và các loại gạo được phân thành 3 nhóm chính: nhóm gạo phẩm cấp cao (loại 5 – 10% tấm), nhóm gạo phẩm cấp trung bình (loại 15 – 20% tấm) và nhóm gạo phẩm cấp thấp (loại 25% tấm trở lên). Ở Việt Nam hiện nay, gạo xuất khẩu chủ yếu là gạo trắng hạt dài, chất lượng trung bình được sản xuất hầu hết từ đồng bằng sông Cửu Long. Trong cơ cấu xuất khẩu đó, chúng ta vẫn chưa chú trọng nhiều tới gạo đặc sản truyền thống Thơm Lài, Nàng Hương, Nàng Thơm, Huyết Rồng… Hiện nay trên thế giới, ở những nước phát triển, loại gạo này rất được ưa chuộng và trong tương lai, nhu cầu về loại gạo này sẽ ngày càng tăng, đem lại nguồn thu lớn cho các nước xuất khẩu. 1.3.Ý nghĩa của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam Trong những năm vừa qua, lúa gạo được xem là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vì hoạt động này đem lại nhiều lợi ích to lớn cho quá trình phát triển nền kinh tế nước nhà. Với những phân tích ở trên về nhu cầu lúa gạo của Trung Quốc và những lợi thế sẵn có của Việt Nam trong ngành xuất khẩu gạo, cùng với ưu thế về vị trí địa lý giáp ranh với Trung Quốc, Việt Nam đang có lợi thế rất lớn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và gia tăng thị phần ở thị trường Trung Quốc so với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Pakistan,… Ngoài việc chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại gạo của toàn thế giới, Trung Quốc cũng là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam với tỷ lệ 30% - 40% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam nếu xét về khối lượng. Vì vậy, thị trường Trung Quốc có sức ảnh hưởng rất lớn đến ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam, nếu như không xét đến nhũng hợp đồng chính phủ giữa Việt Nam với Cuba, Iraq, Philippines,… Hoạt động xuất khẩu gạo, đặc biệt là xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam như dưới đây. 1.3.1. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc góp phần làm tăng thu ngoại tệ, tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để tiến hành thành công quá trình này, cần huy động tối đa mọi nguồn lực của quốc gia, trong đó vốn là một yếu tố vô cùng quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2