intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân; đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Phạm Hồng Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn Văn Tâm người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ, công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Phạm Hồng Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BQ Bình quân 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 ĐVT Đơn vị tính 4 GO Tổng giá trị sản xuất 5 GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí 6 GO/ha Giá trị sản xuất trên 1 hecta 7 GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian 8 GTSX Giá trị sản xuất 9 GTSX TM - DV Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ 10 HQKT Hiệu quả kinh tế 11 IC Chi phí trung gian 12 IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp 13 KT - XH Kinh tế xã hội 14 LĐ Lao động 15 MI Thu nhập hỗn hợp 16 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí 17 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian 18 Pr Lợi nhuận 19 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí 20 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian 21 PTBQ Phát triển bình quân 22 UBND Ủy ban nhân dân 23 VA Giá trị gia tăng 24 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí 25 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................. viii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn .......................................................3 4.1. Đóng góp về lý luận ..............................................................................................3 4.2. Đóng góp về thực tiễn ..........................................................................................3 4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................4 CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa...............................................................5 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa ...............................................5 1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa .............................................10 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa .........................................14 1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ...........................................................................................................................18 1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới ........................18 1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam ..............................................24 1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................31 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34 2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình .................................................................................................36 2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................37 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................38 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................38 2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................39 2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................39 2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ..............................................................................40 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................43 3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan ....................................43 3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .43 3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan...................................................45 3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 ....................45 3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan ............48 3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa........................................................................48 3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây ......................................50 3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa ....................52 3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra ......................55 3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................................55 3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ ..................................................................................56 3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây .................................................................58 3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan ....................................................59 3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa .................................61 3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa ..................63 3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan .....65 3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa................65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi 3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa ......................66 3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa .....66 3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến phát triển sản xuất lúa .......................................................................................................67 3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa ......................68 3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa ..............................69 3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa ........................69 3.5.1 Những thành công............................................................................................69 3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................70 3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan ..................................................................................................................72 3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan .....72 3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa .................................................................72 3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa .....................................................................74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................79 1 Kết luận ..................................................................................................................79 2 Kiến nghị................................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030 ......................15 Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015)...................19 Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018 ........43 Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018 ........................47 Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018 ....48 Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................................49 Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra ..........................................50 Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường .......................51 Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018 .................51 Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện Nho Quan ..................................................................................................................52 Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa ................................53 Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018 ....................54 Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa .................55 Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ .......................56 Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa ................................................58 Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ .....................................................59 Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................................................................................60 Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018 ...............62 Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ ......62 Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra ....................................63 Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ ..................................................64 Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn huyện Nho Quan .......................................................................................................73 Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai...............76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ Họ và tên: Pham Hồng Sơn Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Khóa học: 2017-2019 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm 1. Tên luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan 2. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh, ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư. Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2018, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm 2016. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41% thu nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa, thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa. Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa chọn “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan” làm tên tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình. 3. Mục đích nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa; - Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân; - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài liệu sơ cấp. - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp so sánh... 5. Kết quả nghiên cứu chính Luận văn nghiên cứu về thực trạng phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan. Luận văn đã nghiên cứu được kết quả sản xuất lúa của hộ điều tra, tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa. Đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện. 6. Kết luận chủ yếu Phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan là một việc làm hết sức cần thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Ninh Bình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Việc triển khai đề án phát triển sản xuất lúa trên cả nước và tỉnh Ninh Bình là cơ sở để giúp huyện Nho Quan để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa đạt hiệu quả kinh tế cao. Để phát triển sản xuất lúa ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ sản xuất cần tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; chính sách hỗ trợ tích tụ ruộng đất, tạo thành vùng sản xuất lớn để theo hướng hữu cơ; chính sách về đất đai; tài chính - tín dụng; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học công nghệ; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các hộ sản xuất lúa... XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ Ngày 8 tháng 09 năm 2019 HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN TS. Nguyễn Văn Tâm Phạm Hồng Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh, ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư. Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Cây lúa gắn liền với quá trình phát triển của dân tộc. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vẫn là nền kinh tế chủ yếu. Sản lượng lúa cả năm 2018 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3 nghìn tấn so với năm 2017 do cả diện tích và năng suất đều giảm so với năm trước. Diện tích lúa cả năm 2018 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so với năm 2016; năng suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha. Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 11 tháng năm 2017 đạt 5,52 triệu tấn, với trị giá 2,49 tỷ USD, tăng 24,1% về lượng và 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo trong tháng cuối cùng của năm 2017, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt khoảng 400.000 - 450.000 tấn, đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2017 lên mức 5,9 - 6 triệu tấn gạo, tăng 1,1 - 1,2 triệu tấn gạo so với năm 2016. Bên cạnh việc nâng cao sản lượng sản xuất lúa, để cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận lợi, khó khăn những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [19]. Trong đó, với vị trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ lẫn sản xuất nông nghiệp), huyện Nho Quan đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu này.
  14. 2 Thật vậy, Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2016, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm 2016 và năm 2018. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41% thu nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa, thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa. Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng nên gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lượng hạt lúa không đồng đều. Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây hao hụt lớn và ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ lụy là gạo thành phẩm khó tiếp cận được các thị trường nước ngoài với thu nhập cao. Hiện tượng đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở Ninh Bình nói chung và nông hộ ở huyện Nho Quan nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và người sản xuất thấy được mối quan hệ mật thiết giữa (giá trị) sản lượng với các yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do vị trí huyện Nho Quan là huyện có diện tích rừng nhiều trong đó có một phần là rừng Cúc Phương nên sự tương đồng trên nhiều phương diện (thổ nhưỡng, thị trường, tập quán và phương thức sản xuất) với các địa phương khác trong tỉnh nên chính sách hỗ trợ làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở Huyện Nho Quan cũng có thể được triển khai vận dụng ở các địa phương khác. Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa chọn “Thực
  15. 3 trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan” làm tên tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa; - Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân; - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển trồng lúa trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời gian từ năm 2016 - 2018. 4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 4.1. Đóng góp về lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa. 4.2. Đóng góp về thực tiễn - Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng về phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
  16. 4 - Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 4.3. Ý nghĩa của luận văn - Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ và những người quan tâm đến đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh về phát triển sản xuất lúa.
  17. 5 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa 1.1.1.1 Khái niệm về phát triển Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hôm nay là sự kế thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ [3]. Những năm gần đây nhiều tác giả đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” [3]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân...”. Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều thoả mãn các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển [3]. 1.1.1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển * Tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra [25].
  18. 6 Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, có 2 chỉ tiêu cơ bản: - Tổng thu nhập: phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm: + Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt sản xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất định. + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định. Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây: GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài. - Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu GNP bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (13). *Phát triển Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.
  19. 7 Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế - xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu cơ cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về sự liên kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư. Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có tăng trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất và có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong thực tế [13]. 2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất * Sản xuất Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [22]. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống. * Phát triển sản xuất Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu [22].
  20. 8 Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên, phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp [22]. Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người. Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng.. Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện có cho phép.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1