intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích các nhân tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể là: Chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cơ sở dữ liệu các quốc gia khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, có đặc điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý hữu ích trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư trực tiếp nước ngoài

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ CÔNG LUẬN NGUYỄN TUẤN ANH PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH PHÒNG NGỪA RỦI RO - TRÚ ẨN AN TOÀN CỦA VÀNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Mã số: 60340201 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh – 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư trực tiếp nước ngoài” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, 2015 Tác giả Lê Công Luận
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................................ LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. MỤC LỤC ......................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................ 2 1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................................ 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 1.5 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6 Kết cấu luận văn ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................................. 5 2.1 Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến FDI ......................... 5 2.1.1 Đinh nghĩa về FDI ........................................................................ 5 2.1.2 Các hình thức chủ yếu của FDI .................................................... 6 2.1.3 Đặc điểm FDI................................................................................ 7 2.1.4 Một số lý thuyết giải thích động cơ đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 8 2.1.4.1 Lý thuyết về lợi nhuận cận biên của Mac.Dougall (1960) ..................................................................................................... 8 2.1.4.2 Lý thuyết Hymer (1976) ................................................... 8 2.1.4.3 Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Vernon (1966) ........... 9
  4. 2.1.4.4 Lý thuyết quyền lực thị trường John Cant Well (1989). 10 2.1.4.5 Lý thuyết chiết trung....................................................... 11 2.2 Những nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...................... 12 2.3 Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam ........ 15 2.3.1 Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 ................................................................................. 15 2.3.2 Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2014 .................................................................................... 23 2.3.4 Tình hình thực hiện và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong năm 2014 ................................................................. 27 2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây .............................................. 28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35 3.1 Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 35 3.2 Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................... 36 3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 38 3.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 39 3.4.1 Phương pháp hồi quy..................................................................... 39 3.4.2 Các kiểm định mô hình ................................................................. 41 3.4.3 Phương pháp hồi quy khắc phục: Phương pháp GMM ................ 43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU ................................................................. 47 4.1 Phân tích thống kê mô tả ..................................................................... 48 4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ...................................... 49 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ................... 49 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................ 50
  5. 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ....................................................................................................................... 51 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM ....................................................................................................................... 51 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM ..................................... 52 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư........................ 52 4.7 Kiểm định tự tương quan phần dư ..................................................... 53 4.8 Kiểm định tương quan phụ thuộc chéo .............................................. 54 4.9 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................... 55 4.10 Hồi quy đối chiếu Daniel Hoechle ..................................................... 57 CHƯƠNG 5: TỔNG KẾT KIẾN NGHỊ .................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cách viết tắt đầy đủ FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ OECD chức hợp tác và phát triển kinh tế IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế WTO World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới MNC Multinational corporation – Công ty đa quốc gia REM Random effect regression - Mô hình tác động ngẫu nhiên FEM Fixed effect regression - Mô hình tác động cố định GMM Generalized Method of Moments
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ....................................16 Bảng 2.2: 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam (Tính đến ngày 31/12/2012) ....18 Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư năm 2013 .................................................19 Bảng 2.4: FDI được cấp giấy phép tại Việt Nam theo ngành (Lũy kế tính đến 31/12/2012)......................................................................................................................20 Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ, tính đến hết ngày 31/12/2012.....................22 Bảng 2.6: Tổng quan kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu thực nghiệm trước đó về quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến FDI ...........................................................33 Bảng 3.1: Cách tính các biến và nguồn dữ liệu ..............................................................35 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ................................................48 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan .......................................................................49 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ..............50 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .................................................51 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM.................................................51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM....................................................52 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ..............................................53 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình .......................................................53 Bảng 4.9: Kiểm định tương quan chéo ...........................................................................54 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình ..............................................................................55 Bảng 4.11: Kết quả mô hình hồi quy mở rộng ...............................................................58
  8. -1- TÓM TẮT Bài nghiên cứu này xem xét tác động của 4 nhân tố: Chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tác động như thế nào đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 15 quốc gia Đông Á – Thái Bình Dương từ giai đoạn 1992 đến năm 2014 thông qua đối chiếu 4 phương pháp hồi quy OLS, hồi quy hiệu ứng tác động cố định (Fixed effect – FEM), hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect – REM), và GMM, ngoài ra để củng cố kết quả kiểm định bài nghiên cứu còn sử dụng mô hình hồi quy mở rộng đối chiếu - phương pháp hồi quy robust standard errors. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế đều có tương quan cùng chiều với dòng vốn FDI vào trong nước. Điều này ngụ ý rằng chi tiêu công, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút vốn đầu tư FDI vào trong nước. Ngoài ra, kết quả kiểm định mối tương quan giữa lạm phát và FDI là không rõ ràng, kết quả hồi quy GMM không cho thấy biến lạm phát có ý nghĩa thống kê, hơn nữa qua hồi quy mở rộng không tìm thấy được biến lạm phát có ý nghĩa thống kê tới FDI, từ đó cho thấy nhân tố lạm phát không có ảnh hưởng tác động nhiều đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước.
  9. -2- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Những thập niên gần đây chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đi kèm với nó là sự gia tăng trong vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Rất nhiều nghiên cứu trước đây chẳng hạn của E. Borenszteina, J. De Gregoriob, J-W. Leec (1998 ), Xiaoying Li, Xiaming Liu (2005) … đã chỉ ra rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và đời sống của các quốc gia, bổ sung nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng, gia tăng tiềm năng phát triển kinh tế trong nước. Nguồn vốn là một nhân tố rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia, đặc biệt đối với những nền kinh tế đang phát triển hầu hết đều cần có một lượng vốn đầu tư lớn để đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Với đa số các quốc gia đang phát triển, nguồn vốn tích lũy trong nước là không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày một lớn của quốc gia, nếu không khắc phục được nhu cầu vốn này nền kinh tế có thể lâm vào trì trệ, thậm chí suy thoái vì không thể tận dụng được tiềm năng của mình trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) do đó là rất cần thiết để bù đắp thiếu hụt vốn trong nước. Ngoài việc bổ sung nguồn vốn cần thiết cho nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn là một kênh chuyển giao kỹ thuật công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến. Đây là lợi ích lâu dài và rất cần thiết của những nước được nhận đầu tư giúp quốc gia theo kịp công nghệ và bí quyết quản lý đã được phát triển và tích lũy qua nhiều năm của các nước phát triển. Thực tế cho thấy hầu hết các quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài đều đã cải thiện đáng kể trình độ công nghệ kỹ thuật của mình. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tạo ra nhiều công ăn việc làm giải quyết một phần vấn nạn thất nghiệp vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Nhất là đối với những quốc gia có lực lượng lao động trẻ, phong phú nhưng chưa được khai thác sử dụng hợp lý như Việt Nam chúng ta.
  10. -3- Sự quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khiến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trở thành một vấn đề bức thiết đối với nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, FDI đã đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nước ta. Với những tác động tích cực của mình FDI đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và giúp khai thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, việc nghiên cứu và kiểm định tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là rất quan trọng để đưa ra gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu và thực thi các chính sách vĩ mô nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách hiệu quả. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích các nhân tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể là: chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cơ sở dữ liệu các quốc gia khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, có đặc điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý hữu ích trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Thời gian và phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào các quốc gia Đông Á – Thái Bình Dương, cụ thể bao gồm 15 quốc gia: Cambodia, Trung Quốc, Fiji, Indonesia, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Mongolia, Papua New Guinea, Philippines, Solomon Islands, Thái Lan, Tonga, Vanuatu, và Việt Nam. Số liệu được thu thập từ World Bank giai đoạn năm 1992 đến năm 2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên dữ liệu bảng, gồm 4 phương pháp hồi quy đó là hồi quy OLS, hồi quy hiệu ứng tác động cố định (Fixed
  11. -4- effect – FEM), hồi quy dữ liệu bảng hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect – REM), và GMM để so sánh mức độ đáng tin cậy và đồng nhất của tương quan các biến trong mô hình. Ngoài ra, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy robust standard errors trên dữ liệu bảng để so sánh kết quả,kiểm định tính vững(robustness check) đưa ra hiệu quả ước lượng hệ số tốt hơn với độ lệch chuẩn ước lượng nhỏ hơn. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu: - Chi tiêu công có ảnh hưởng như thế nào đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài? - Các nhân tố vĩ mô khác như tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại và lạm phát có tác động như thế nào đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước? 1.6. Kết cấu luận văn: Bài luận văn được bố cục như sau: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Trình bày kết quả mô hình - Chương 5: Tổng kết, khuyến nghị
  12. -5- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến FDI 2.1.1 Định nghĩa về FDI Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF: FDI là một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài theo đó một tổ chức trong nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó. Theo OECD: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại đầu tư phản ánh mục tiêu của việc thiết lập mối quan hệ lâu dài của một doanh nghiệp thường trú tại một nền kinh tế (Đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) là cư dân trong một nền kinh tế khác hơn so với đầu tư trực tiếp. Sự quan tâm lâu dài ngụ ý sự tồn tại của mối quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và một mức độ đáng kể ảnh hưởng đến việc quản lý doanh nghiệp. Quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp của 10% quyền biểu quyết của một dân cư doanh nghiệp trong một nền kinh tế bởi một cư dân trong một nền kinh tế khác là bằng chứng của mối quan hệ như vậy Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, điều 3: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư. Theo tổ chức thương mại WTO cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (Nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (Nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương tiện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay các chi nhánh công ty”.
  13. -6- Từ các khái niệm nêu trên về đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể hiểu rằng hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động tham gia đầu tư bằng tiền hoặc bằng tài sản của một cá nhân hay tổ chức nước ngoài vào một thực thể kinh tế trong nước, và có quyền tham gia điều hành, quản lý thực thể kinh tế này nhằm mục tiêu sinh lời. 2.1.2 Các hình thức chủ yếu của FDI Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (Gọi là bên hợp doanh) ký kết hợp đồng quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh mà không cần hình thành pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm. Các sản phẩm có kỹ thuật cao đòi hỏi kết hợp thế mạnh của nhiều công ty trong các quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế. Doanh nghiệp liên doanh: Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đầu tư. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (Tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sát nhập, mua lại doanh nghiệp: Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sát nhập, mua lại doanh nghiệp
  14. -7- để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp sát nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sát nhập, mua lại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần phải thực hiện đúng các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường, khi sát nhập, mua lại công ty chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Ngoài các hình thức cơ bản trên, trong các công trình xây dựng còn có các hình thức: - BOT (Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao); - BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh); - BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao); - BCC (Hợp đồng phân chia sản phẩm). 2.1.3 Đặc điểm FDI: Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư đặc biệt là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để định hướng nguồn vốn FDI vào mục đích phát triển kinh tế trong nước tránh trường hợp FDI chỉ thuần phục vụ mục đích tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài và gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế trong nước. Quyền quản lý điều hành các đối tượng đầu tư trong nước được quyết định bằng mức độ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Nếu mức góp vốn đạt mức 100% thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. Tùy theo quy định của luật doanh nghiệp mỗi quốc gia, các nhà đầu tư nước ngoài phải đóng một số vốn pháp định tối
  15. -8- thiểu khi tham gia đầu tư trực tiếp. Quy định này thường không đồng nhất giữa các quốc gia khác nhau. Tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ sẽ quyết định đến quyền và nghĩa vụ của các bên, lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia theo tỷ lệ góp vốn Thu nhập mà chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư được quyền chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ đầu tư từ đó đưa ra quyết định đầu tư có lợi nhất cho bản thân FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư cũng như các kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các công ty đa quốc gia (MNCs). 2.1.4 Một số lý thuyết giải thích động cơ đầu tư trực tiếp nước ngoài: 2.1.4.1 Lý thuyết về lợi nhuận cận biên của Mac.Dougall (1960) Năm 1960, Mac.Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết phát triển từ lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin – Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng nguồn vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước có lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (Lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước đầu tư. Trong giai đoạn đó lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận. Nhưng về sau tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước tuy nhiên FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được vì sao một số nước đồng thời vừa có dòng vốn chảy vào vừa có dòng vốn chảy ra. Do đó, lý thuyết này chỉ được xem là một bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. 2.1.4.2 Lý thuyết Hymer (1976) Hymer (1976) giải thích các lý thuyết của FDI bằng cách so sánh sự khác biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư theo danh mục đầu tư. Dựa theo lý thuyết
  16. -9- đầu tư danh mục, nguồn vốn di chuyển từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao cho đến khi lãi suất cân bằng. Lý thuyết này giả định không có các rào cản đối với việc luân chuyển vốn như các rủi ro và không chắc chắn. Tuy nhiên Hymer lập luận rằng lý thuyết về đầu tư danh mục không giải thích được sự kiểm soát, trong đầu tư danh mục các nhà đầu tư ở nước ngoài không có quyền kiểm soát doanh nghiệp mà họ đầu tư vào. Theo Hymer có hai lý do giải thích tại sao các nhà đầu tư tìm kiếm sự kiểm soát đó là các nhà đầu tư kiểm soát doanh nghiệp của họ ở nước ngoài để đảm bảo việc đầu tư của họ là an toàn và loại bỏ đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài và nước khác. Hymer cho rằng các công ty đa quốc gia đang thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài do lợi thế nhất định mà họ nhận được thông qua kiểm soát các doanh nghiệp. Hymer đã phân tích lợi thế của các nhà đầu tư nước ngoài so với các công ty nhận đầu tư. Những lợi thế này đang nhận được các yếu tố của sản xuất với chi phí thấp hơn, phương thức sản xuất, bằng sang chế, vốn … Ở nơi mà bất hoàn hảo thị trường tồn tại (rào cản gia nhập thị trường, chi phí giao dịch cao) Các công ty đa quốc gia muốn tham gia vào đầu tư trực tiếp hơn. 2.1.4.3 Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Vernon (1966) Lý thuyết vòng đời sản phẩm được S.Hirsch đưa ra đầu tiên và sau đó được Raymond Vernon phát triển một cách có hệ thống từ những năm 1966. Lý thuyết có đóng góp đáng kể trong việc phân tích FDI. Nó phân tích bốn giai đoạn sản xuất bắt đầu với việc phát minh ra sản phẩm mới thông qua hai ý tưởng: Thứ nhất là: Mỗi sản phẩm có một vòng đời từ khi xuất hiện đến lúc bị đào thải, vòng đời dài hay ngắn là tùy thuộc vào từng loại sản phẩm. Thứ hai là: Các nước công nghiệp phát triển thường nắm giữ những công nghệ độc quyền vì các nước này kiểm soát được khâu nghiên cứu và triển khai lợi thế quy mô từ ưu thế đó. Lý thuyết vòng đời sản phẩm cho một cái nhìn sâu sắc về câu hỏi tại sao và như thế nào xuất khẩu được thay thế bằng đầu tư nước ngoài. Theo nghiên cứu này ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát minh ra nó và xuất
  17. - 10 - khẩu. Nhưng khi sản phẩm bắt đầu được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các nước khác. Kết quả rất có thể là sau đó sản phẩm sẽ được xuất khẩu lại nước đã phát minh nó. Cụ thể vòng đời quốc tế của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi xem có thỏa mãn nhu cầu khách hàng hay không và sản phẩm được bán trong nước cũng là để tối thiểu hóa chi phí. Xuất khẩu sản phẩm trong giai đoạn này là không đáng kể. Người tiêu dùng chú trọng đến chất lượng và độ tin cậy hơn là giá bán sản phẩm. Quy trình sản xuất nhỏ. Giai đoạn 2: Sản phẩm được chấp nhận, nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các đối thủ cạnh trong và ngoài nước xuất hiện. Nhưng dần dần nhu cầu trong nước giảm, chỉ có nhu cầu ở nước ngoài tiếp tục tăng. Xuất khẩu nhiều và các nhà máy ở nước ngoài bắt đầu được hình thành (Sản xuất thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài). Giá trở thành yếu tố quan trọng trong quyết định của người tiêu dùng. Giai đoạn 3: Sản xuất được tiêu chuẩn hóa, thị trường ổn định, hàng hóa trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí để gia tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, các thị trường trong nước trì trệ, cần sử dụng lao động rẻ. Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước khác có lao động rẻ hơn thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhiều nước xuất khẩu trong giai đoạn trước (Trong đó có nước tìm ra sản phẩm) nay trở thành nước chủ đầu tư và phải nhập khẩu chính sản phẩm đó vì sản phẩm trong nước không cạnh tranh được về giá bán trên thị trường quốc tế. 2.1.4.4 Lý thuyết quyền lực thị trường John Cant Well (1989): Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện FDI vì các lý do sau: Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm, trong khi đó một số nước không đủ khả năng thăm dò và khai thác những nguồn nguyên liệu mới. Vì vậy, các MNCs tận dụng lợi thế cạnh tranh (về kỹ thuật, công nghệ, vốn, nhân lực) trên cơ sở khai thác những nguồn nguyên liệu ở nước sở tại. Điều đó góp phần lý giải tại sao FDI theo chiều dọc thường được thực hiện ở nước đang phát
  18. - 11 - triển. FDI theo chiều dọc (hay còn gọi là liên kết dọc) là hình thức đầu tư khi các công ty đầu tư ra nước ngoài nhằm sản xuất các sản phẩm trung gian, sau đó, được xuất khẩu ngược trở lại và trở thành đầu vào sản xuất của chủ đầu tư. Thứ hai, thông qua liên kết dọc, các doanh nghiệp đầu tư FDI có thể thiết lập nên các hàng rào ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tiếp cận tới nguồn nguyên liệu mới mà họ đang khai thác. Thứ ba, FDI theo chiều dọc còn có thể tạo ra những lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao sản phẩm giữa các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. 2.1.4.5 Lý thuyết chiết trung: Một trong những mô hình lý thuyết đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về FDI là mô hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1979, 1988, và 1993). Lý thuyết này cho rằng thâm nhập vào thị trường nước ngoài nghĩa là các MNCs có điều kiện công nghệ và vốn nhất định phải cạnh tranh được với các nhà sản xuất trong nước, có hiểu biết tốt hơn về thị hiếu của người tiêu dùng, đặc điểm thị trường, cũng như những mối quan hệ tốt hơn đối với các nhà lập chính sách. Bên cạnh đó, các MNCs cũng tính đến những chi phí giao dịch cao hơn so với sản xuất ở trong nước như: thuế quan, các khoản phí, chi phí vận tải, và các khoản chi phí liên kết dịch vụ khác. Vì vậy, khi quyết định đầu tư ra nước ngoài, theo Dunning, các MNCs chắc chắn phải sở hữu một số lợi thế nhất định để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước sở tại. Lý thuyết chiết trung giải thích nguyên nhân nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài khi hội tụ đủ ba yếu tố lợi thế: lợi thế về sở hữu (O - Ownership), lợi thế về địa điểm (L - Location) và lợi thế về việc khai thác các quan hệ nội bộ công ty (I - Internalization - lợi thế của việc nội bộ hóa các hoạt động và các giao dịch). Lợi thế về sở hữu (chủ yếu lợi thế về quyền sở hữu công nghiệp ): Nhà đầu tư muốn tiến hành hoạt động đầu tư phải sở hữu loại tài sản đặc biệt như lợi thế về ý tưởng, sáng chế, bí quyết kinh doanh, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi hàng hóa, các chương trình phần mềm máy tính hoặc các kỹ năng quản lý.
  19. - 12 - Lợi thế về địa điểm (hay vị trí địa lý thực hiện hoạt động đầu tư): Là lợi thế có được do việc tiến hành hoạt động kinh doanh tại một địa điểm nhất định với những đặc thù riêng ( do điều kiện tự nhiên hoặc được tạo ra ). Nhà đầu tư lựa chọn địa điểm thuận lợi cho hoạt động đầu tư như của nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, sự sẵn có của lực lượng lao động với giá rẻ, gần thị trường, gần nguồn nguyên liệu, thuận tiện cho vận tải, bến bãi, và đặc biệt thuận tiện cho việc phát triển các quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Lợi thế về nội bộ hóa các hoạt động sản xuất hoặc các giao dịch, trước hết được ưu tiên thực hiện ở trong nội bộ doanh nghiệp như giữa các chi nhánh, hoặc thực hiện việc phân công và chuyên môn hóa trong việc tạo ra giá trị giữa công ty mẹ và công ty con. Lợi thế của cách tổ chức thực hiện này là khắc phục được tình trạng tiến hành sản xuất ở các chi nhánh làm ăn thua lỗ ở nước ngoài, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của công ty, khai thác được những lợi thế của hoạt động chuyển giá nội bộ, tránh được hàng rào thuế quan, hạn chế sự kiểm soát của chính phủ nên tiết kiệm được chi phí và giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Lợi thế này còn được thể hiện ở việc công ty không phải phụ thuộc quá lớn vào các bạn hàng, góp phần tăng mức độ chủ động của các công ty trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Lý thuyết này giải thích nguyên nhân thực hiện đầu của các MNCs với tiềm lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, uy tín…. Tức là có đủ 3 yếu tố trên, và chỉ khi hội tụ đủ 3 lợi thế này mới làm cho thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư. Với 3 trụ cột của mình, lý thuyết chiết trung đã đề cập tới vai trò của FDI dưới nhiều góc độ như tăng cường thu hút lợi nhuận cho nhà đầu tư, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đầu của nước tiếp nhận đối với hoạt động đầu tư, tác động tích cực của FDI đối với nước tiếp nhận như tính toàn dụng nguồn lực ( về vốn, nhân công, về lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của quốc gia..) 2.2 Những nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Các lý thuyết trên đã phần nào đã giải thích lý do các MNCs muốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những yếu tố nào của quốc gia
  20. - 13 - sở tại góp phần đáng kể trong việc thu hút FDI. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Toàn (2010) có bốn nhóm động cơ chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm đầu tư FDI như sau:  Nhóm động cơ về kinh tế Nhân tố thị trường: Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô của thị trường thì tổng giá trị GDP chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế thường được quan tâm. Nhiều nghiên cứu cho rằng FDI là hàm số phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần các công ty đa quốc gia thường thiết lập nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng tăng trưởng GDP cũng là một nhân tố tốt để thu hút FDI. Bên cạnh đó thì nhiều nhà đầu tư nhạy bén, mạo hiểm đi tắt đón đầu sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước các nhà đầu tư nước ngoài cũng tập trung đến những khu vực đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ Nhân tố lợi nhuận: Lợi nhuận là động cơ và mục tiêu của hầu như tất cả các nhà đâu tư khi tham gia đầu tư và kinh doanh. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu để các MNCs tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc thiết lập các mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh, và tránh được các rào cản thương mại. Tuy nhiên, trong ngắn hạn lợi nhuận không phải lúc nào cũng được đặt lên hàng đầu. Nhân tố chi phí: Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNCs đầu tư vào các nước là để khai thác tiềm năng, lợi thế về chi phí. Lý thuyết OLI của Dunning (1993) cũng đã minh chứng cho động cơ này của các MNCs. Trong đó lợi thế về chi phí lao động thường được xem là lợi thế quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu rất nhiều chi phí vận chuyển nhờ đó nâng cao năng lực cạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2