Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025
lượt xem 8
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành du lịch TP. HCM, tác giả đã đề xuất những chính sách và giải pháp phát triển ngành du lịch TP HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND thành phố những cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển du lịch TP. HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ THUÝ VÂN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ THUÝ VÂN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN VĂN SÁNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Phát triển du lịch Tp. Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những nội dung trong luận văn được đúc kết từ quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Sáng. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Văn Sáng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Nguyễn Thị Thuý Vân
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................3 3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5 6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ. .....................................................................................................7 1.1. Những khái niệm, đặc điểm cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch: ...........................................................................................................7 1.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch ..............................................................................7 1.1.1.1. Du lịch ............................................................................................................7 1.1.1.2. Sản phẩm du lịch ..........................................................................................10 1.1.2. Thị trường du lịch ...........................................................................................13 1.1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch ........................................................................13 1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thị trường du lịch ......................................................15 1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về ngành dịch vụ, du lịch ...................15 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch .............................18 1.4. Nhân tố tác động đến sự phát triển của du lịch trong hội nhập quốc tế .....20 1.4.1. Sản phẩn du lịch ..............................................................................................20 1.4.2. Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ............................................................22 1.4.3. Cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật và thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch 22
- 1.4.4. Quản lý nhà nước trong phát triển du lịch ......................................................24 1.4.5. Hoạt động quảng bá, tiếp thị cho phát triển du lịch ........................................27 1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số thành phố và bài học cho phát triển du lịch TP. HCM ............................................................................................29 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số thành phố ....................................29 1.5.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Băng Cốc – Thái Lan .........29 1.5.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Kulalamper - Malaysia: .....30 1.5.1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Hà Nội – Việt Nam .............30 1.5.1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thành phố Đà Nẵng – Việt Nam .........31 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch của TP.HCM ..............................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ..........38 2.1. Tổng quan hoạt động của ngành du lịch TP. HCM thời gian qua ..............38 2.1.1. Về lượng khách du lịch đến TP. HCM ...........................................................38 2.1.2. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch trên địa bàn TP. HCM .........................42 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của ngành du lịch TP. HCM thời gian qua ...................................................................................................................................43 2.2.1. Thực trạng sản phẩm du lịch của TP.HCM.....................................................43 2.2.2. Thực trạng hoạt động quảng bá, tiếp thị về du lịch.........................................47 2.2.3. Thực trạng về cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật và đầu tư phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố ......................................................................................................50 2.2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực phục vụ du lịch ...............................................54 2.2.5. Thực trạng về tổ chức quản lý hoạt động du lịch ............................................57 2.2.6. Đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế ..................................................................59 2.2.6.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................59 2.2.6.2. Những hạn chế, yếu kém ..............................................................................60 2.2.6.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch TP.HCM ..................................62
- CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 ...............................................................................................................65 3.1. Định hướng phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế ...............65 3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch của thế giới và khu vực ......................................65 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế66 3.1.2.1. Định hướng phát triển du lịch TP. HCM .....................................................66 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch TP.HCM ...........................................................73 3.2. Giải pháp phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025 ...........................................................................................75 3.2.1. Giải pháp mở rộng thị trường, liên kết để phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế ........................................................................................................75 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch.............................................................76 3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho du lịch thành phố ......................78 3.2.4. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất và đầu tư cho phát triển du lịch ..........80 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngành du lịch thành phố ......................82 3.2.6. Giải pháp xúc tiến quảng bá, tiếp thị du lịch ..................................................83 3.3. Một số đề xuất và kiến nghị.............................................................................88 3.3.1. Đề xuất và kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan .............................88 3.3.2. Đề xuất và kiến nghị UBND Tp. HCM ..........................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDP: Tổng thu nhập quốc nội TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh ITE-HCMC: Hội chợ du lịch Quốc tế TP.HCM Escap: Ủy Ban Kinh tế - Xã hội châu Á – Thái Bình Dương UBND: Uỷ ban nhân dân USD: Đô la Mỹ CNTB: Chủ nghĩa tư bản BCH: Ban chấp hành BCT: Bộ Công thương NQ-CP: Nghị quyết Chính phủ NQ-TW: Nghị quyết Trung ưng TB-BCT: Thông báo Bộ Công Thương QĐ-TTg: Quyết định Thủ tướng UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới IUOTO: Tổ chức du lịch quốc tế IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Thế Giới WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới MEET-BIS: Tổ chức phi chính phủ ở Hà Nội VN APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ĐVT: Đơn vị tính ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á MICE: Du lịch hội nghị ASEM: Hợp tác Á – Âu HTV7, HTV9: Đài truyền hình TP. HCM
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê số lượng khách du lịch quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015 ......................................................................................................38 Bảng 2.2: Thống kê số lượng khách quốc tế đến TP.HCM so với cả nước giai đoạn 2011 – 2015 ...............................................................................................................39 Bảng 2.3. Thống kê top 10 thị trường khách quốc tế đến TP.HCM Giai đoạn 2014 – 2015 ...........................................................................................................................40 Bảng 2.4. Thống kê số lượng khách nội địa đến TPHCM so với cả nước Giai đoạn 2011 – 2015 ...............................................................................................................42 Bảng 2.5. Thống kê tổng thu du lịch TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015 ....................43 Bảng 2.6: Thống kê số lượng cơ sở mua sắm trên địa bàn TPHCM Giai đoạn 2011-2015..................................................................................................................45 Bảng 2.7: Số lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch trên địa bàn TPHCM Giai đoạn 2011-2015..................................................................................................................55 Bảng 2.8: Số lượng hướng dẫn viên phân theo ngôn ngữ trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011-2015 .........................................................................................................55 Bảng 2.9: Số lượng cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn TPHCM Giai đoạn 2011- 2015 ...........................................................................................................................56
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hoá của cả nước với hơn 300 năm hình thành và phát triển, TP. HCM là nơi hội tụ nhiều giá trị du lịch với các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, các yếu tố văn hóa dân gian. Đây cũng là một trong những thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút khách du lịch. Những năm qua, ngành du lịch của thành phố luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM gia tăng đáng kể, góp phần nâng cao vị thế du lịch của thành phố trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Trong 7 tháng đầ u năm 2015, tổ ng lươ ̣ng khách quố c tế đế n thành phố ước đa ̣t 2.392.648 lươ ̣t, tăng 9,1 % so với cùng kỳ, và đạt 54,3% kế hoạch năm 2015 (4.400.000 lượt). Tổng thu du lịch Thành phố (lữ hành, khách sạn, nhà hàng) ước đạt 51.965 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ. Công suất phòng của các khách sạn lớn dần tăng trở lại tính thời điểm từ tháng 5 đến tháng 7/2015 như: khách sạn Caravelle từ 46,9% lên 59,8%, khách sạn Sheraton từ 64,3% lên 72,1%, khách sạn Windsor Plaza từ 45,9% lên 61,2%, khách sạn Rex từ 55% lên 58%. Riêng trong năm 2015, thành phố đã đón hơn 19,3 triệu lượt khách du lịch trong nước và 4,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, chiếm khoảng 57% lượt khách quốc tế đến Việt Nam. Doanh thu từ du lịch của thành phố trong năm 2015 đạt 94.600 tỷ đồng, tương đương 4,2 tỷ USD, chiếm 9,88% GDP của thành phố và 30,2% doanh thu du lịch của cả nước (Nguồn: Sở Du lịch Tp. HCM, năm 2015) Trong những năm qua, ngành du lịch TP. HCM cũng đã nỗ lực và sáng tạo tổ chức có định kỳ một số sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc gia và quốc tế, dần khẳng định thương hiệu riêng, độc đáo của mình. Để tổ chức, triển khai các sự kiện du lịch một cách hiệu quả, ngành du lịch thành phố đã đề cao và nâng cao tính chuyên nghiệp bằng cách tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng du lịch trong và ngoài nước, để từ đó xác định được những hoạt động, sự kiện cần được xây dựng và đầu tư chiều sâu, như những sự kiện du lịch lớn của thành phố: Hội chợ du lịch
- 2 quốc tế ITE-HCMC, Ngày hội du lịch, Lễ hội trái cây Nam Bộ, Liên hoan món ngon các nước. Nhằm phát triển ngành du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, TP. HCM đã tăng cường liên kết với các quốc gia trên thế giới, các nước trong khu vực, cũng như các địa phương trong cả nước về đầu tư phát triển cơ sở vật chất du lịch và sản phẩm du lịch, liên kết với các công ty du lịch quốc tế về khai thác thị trường khách du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch. Thành phố cũng đã thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư phát triển cơ sở lưu trú du lịch cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp du lịch đã từng bước xây dựng thương hiệu vững mạnh, xây dựng chuỗi giá trị ngành. Tuy nhiên, ngành du lịch TP. HCM cũng còn nhiều tồn tại cần vượt qua. Tài nguyên du lịch đang đứng trước thách thức bị cạn kiệt vì sự khai thác chưa hợp lý. Mặc dù thành phố có không ít tài nguyên du lịch như các công trình kiến trúc cổ, các di tích lịch sử (trong đó có nhiều di tích được xếp hạng Nhà nước), hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu du lịch Vườn Cò Thủ Đức, Khu du lịch Đầm Sen…song để ngày càng có nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú, tăng sức hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thành phố, kéo dài thời gian lưu trú, nâng mức chi tiêu của khách du lịch là một bài toán không dễ dàng. Trong thực tế, lượng khách trở lại thành phố lần thứ hai vì mục đích du lịch chưa cao. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố đang đứng trước thách thức phải nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý một cách chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu của khách du lịch quốc tế. TP. HCM là đầu mối giao thông của các tỉnh, thành phía Nam (bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường không), là trung tâm chuyển khách du lịch quan trọng nhất nước ta song hiện nay mạng lưới giao thông của thành phố cũng đang đứng trước nhiều vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến việc xây dựng và thiết kế các tuyến du lịch liên kết với các vùng, các nước trên thế giới. Trong quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là từ khi là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là thành viên của APEC, thực hiện cam
- 3 kết với các nước ASEAN… đã đặt ngành du lịch thành phố trước những cơ hội và thách thức to lớn. Ngoài ra, để du lịch TP. HCM phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải có một chiến lược phát triển tổng thể, từ đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu về phát triển du lịch TP. HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 -2025” qua đó góp phần đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập và phát huy các lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngành du lịch thành phố trong hội nhập quốc tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu về du lịch liên quan đến phát triển du lịch TP. HCM được tác giả kế thừa trong luận văn, tiêu biểu như: - Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Cao Trí, 2011 đã phân tích hệ thống đánh giá năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp du lịch tại TP HCM trong mối liên hệ với ngành du lịch của các địa phương khác, bài nghiên cứu đã vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu và lý thuyết cạnh tranh để xác định và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp du lịch. - Đề tài nghiên cứu “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn Thị Hồng Lâm, 2013) đã đánh giá một cách đầy đủ và chi tiết về thực trạng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, phân tích những thành tựu và hạn chế, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến các kết quả trên. Từ cơ sở những điểm còn hạn chế bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp mang tính tổng hợp và đồng bộ từ phát triển sản phẩm du lịch, giải pháp về đầu tư, liên kết du lịch đến giải pháp phát triển bền vững…đối với kinh tế du lịch vùng Bắc Trung Bộ.
- 4 - Tư liệu “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997 - Hội thảo khoa học “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998. - Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam” được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục Du lịch phối hợp với Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP). - Tại Diễn đàn Du lịch Á Âu (ASEM 2008) lần thứ 3 với chủ đề “Tăng cường quan hệ đối tác Á Âu vì sự phát triển du lịch bền vững” đã được tổ chức tại Việt Nam trong tháng 9/2008. - Hội thảo Quốc tế về “Quản trị du lịch sinh thái cộng đồng”, ngày 12/5/2010, tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, do Học viện MêKông (Thái Lan) và Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế phối hợp tổ chức. - Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hướng dẫn phát triển du lịch có trách nhiệm” tháng 6/2012, do Tổng cục Du lịch đã phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha tổ chức. - Hội thảo khoa học nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường cho ngành Du lịch Việt Nam” trong thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”. - Hội thảo “Du lịch xanh nhằm hướng tới phát triển du lịch Việt Nam bền vững” tháng 4/2013, dự án MEET-BIS đã phối hợp với Tổng cục Du lịch tổ chức, trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày về cơ sở lí luận và những kinh nghiệm thực tiễn phát triển Du lịch của Việt Nam theo hướng bền vững và gắn với hội nhập quốc tế. Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có những giá trị về lý luận và thực tiễn nhất định đối với phát triển ngành du lịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện về phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc
- 5 tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành viên chính thức của WTO, tham gia APEC và hội nhập sâu vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành du lịch TP. HCM, tác giả đã đề xuất những chính sách và giải pháp phát triển ngành du lịch TP HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND thành phố những cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển du lịch TP. HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn TP. HCM trong giai đoạn 2005 – 2015, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp cho phát triển du lịch TP.HCM trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phân tích so sánh, đối chiếu (các chỉ số phát triển du lịch TP HCM qua các thời kỳ qua đó kết luận, đánh giá về động thái phát triển…); phương pháp phân tích số liệu thống kê thứ cấp có tính điển hình. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu sự phát triển du lịch TP. HCM gắn với quá trình hội nhập quốc tế. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế thời gian qua
- 6 Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025.
- 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ. 1.1. Những khái niệm, đặc điểm cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch: 1.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch 1.1.1.1. Du lịch Có nhiều khái niệm về du lịch theo Michael M.Coltman (2003) cho rằng: Du li ̣ch là quan hê ̣ tương hỗ do sự tương tác của bố n nhóm: du khách, cơ quan cung ứng du li ̣ch, chính quyề n và dân cư tại các điểm đế n du li ̣ch tạo nên. - Theo Tổ chức Du lịch Quốc tế (IUOTO - International Union of Official Travel Organization): Du li ̣ch được hiể u là hoạt động du hành đế n nơi khác với đi ̣a điể m cư trú của mình nhằ m mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một viê ̣c kiế m tiề n sinh số ng. - Hô ̣i nghi ̣Liên Hợp Quốc về du lich ̣ ho ̣p ở Roma-Italia (21/8 - 5/9/1963): “Du li ̣ch là cả một quy trình gồ m tấ t cả các hoạt động của du khách từ lúc dự trù chuyế n đi cho đế n lúc di chuyể n và đế n nơi cư trú, ăn ở, mua sắ m, giải trí, giao tiế p, nghỉ ngơi… đế n lúc trở về nhà và hồ i tưởng”. Định nghĩa này được đánh giá là đầ y đủ vì vừa chỉ rõ được nhu cầ u, mu ̣c đích của du khách và nô ̣i dung của hoa ̣t đô ̣ng du lich. ̣ - Hô ̣i nghi ̣ quố c tế về thố ng kê du lich ̣ ở Ottawa, Canada, 24-28/6/1991 đã đưa ra đinh ̣ nghiã về du lich ̣ như sau: “Du li ̣ch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du li ̣ch quy đi ̣nh trước, mục đích của chuyế n đi không phải là để tiế n hành các hoạt động kiế m tiề n trong phạm vi của vùng tới thăm”. Theo Luật du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoản thời gian nhất định Từ góc độ nghiên cứu chúng tôi đưa ra đinh ̣ nghiã : Du li ̣ch là một ngành kinh doanh tổ ng hợp bao gồ m các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du li ̣ch, sản xuấ t trao đổ i
- 8 hàng hoá và di ̣ch vụ của những tổ chức, xí nghiê ̣p đặc biê ̣t, nhằ m đáp ứng nhu cầ u về đi lại, lưu trú, ăn uố ng, vui chơi giải trí và các nhu cầ u khác của khách du li ̣ch. Từ khái niệm trên, cho chúng ta thấy du lịch không chỉ đơn thuần của một hoạt động, mà tổng hoà nhiều mối quan hệ và hiện tượng nảy sinh từ điều kiện và tác động qua lại giữa các đối tượng là khách du lịch, tài nguyên du lịch và ngành du lịch. Nhu cầu du lịch của người du lịch là yếu tố dẫn đến sự phát sinh của toàn bộ hoạt động du lịch. Đối tượng trực tiếp của du lịch là di tích, cảnh quan và vật mua sắm. Sự tiếp xúc qua lại và tác động lẫn nhau giữa người du lịch và tài nguyên du lịch thông qua một cơ chế thị trường để tiến hành vận động mới có thể thực hiện, vì thế ngành du lịch làm trung gian môi giới giữa hai đối tượng ấy, làm hình thành thị trường du lịch, làm hài hòa và thực hiện quan hệ giữa sự tiêu dùng của người du lịch và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch. Bên cạnh, du lịch là một hoạt động của con người được diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định. Đồng thời, từ khái niệm về du lịch cho ta thấy rõ hơn du lịch là tổng hợp các mối quan hệ giữa khách du lịch, tài nguyên du lịch và ngành quản lý du lịch, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển hoặc ngược lại của chủ thể này sẽ tác động trực tiếp đến các chủ thể còn lại. Chính vì thế, ngành du lịch cần phải có những giải pháp đồng bộ tác động lên các chủ thể này mới đảm bảo đưa hoạt động ngành du lịch phát triển một cách bền vững. Khách du lịch là những người rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó. Khách du lịch là một người đi tự nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay đổi thu nhận được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên. Du khách là chủ thể của hoạt động du lịch, chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động du lịch là đối tượng chủ yếu và xuất phát điểm cơ bản của khai thác kinh doanh, phục vụ của ngành du lịch, đồng thời đây là nơi chủ yếu để ngành du lịch
- 9 thu được lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích văn hóa và là điều kiện cơ bản và tiền đề để phát triển. Du khách được phân chia làm các loại theo những góc độ tiếp cận khác nhau như: du khách quốc tế, du khách trong nước, du khách đi công tác, du khách gia đình và việc riêng, du khách cao tuổi, du khách trung niên, du khách thanh thiếu niên…Việc phân loại du khách sẽ giúp cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xác định rõ chủ thể du lịch là đối tượng nào để có sự phối hợp nhịp nhàng, khai thác có hiệu quả, phù hợp của khách thể du lịch, môi giới du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch và tác động cho hoạt động du lịch có hiệu quả. Hoạt động du lịch có thể được phân thành các loại khác nhau như: - Phân loại theo mục đích du lịch: du lịch nghỉ phép, du lịch thương mại, du lịch điều trị dưỡng bệnh, du lịch du học, du lịch hội nghị, du lịch thăm viếng người thân, du lịch tôn giáo, du lịch thể dục thể thao và các du lịch khác. - Phân chia theo phạm vi khu vực: có thể chia du lịch thành du lịch trong nước và du lịch quốc tế. Du lịch trong nước là chỉ du lịch do cư dân trong nước rời khỏi nơi cư trú của mình tới một nơi khác trong nước để du lịch. Du lịch quốc tế là chỉ cư dân của một nước vượt đường biên giới quốc gia tới một hoặc vài nước khác để tiến hành du lịch. - Phân chia theo nội dung du lịch gồm có: Du lịch công vụ là khách du lịch nhận lời mời đến thăm viếng, đàm phán ngoại giao; du lịch thương mại là khách du lịch đến để tìm hiểu thị trường, đàm phán mậu dịch; du lịch du ngoạn là khách du lịch đến để thưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên, thông qua lữ hành đạt được sự hưởng thụ cái đẹp, được vui vẻ, nghỉ ngơi; du lịch thăm viếng là du lịch kết hợp với thăm viếng người thân; du lịch tìm về cội nguồn là du lịch kết hợp với thăm quan các di tích lịch sử, truyền thống; du lịch văn hóa là khách du lịch đến một nơi khác để tìm hiểu văn vật cổ tích, văn hóa nghệ thuật, kiến trúc dân tộc, khoa học kỹ thuật giáo dục với mục đích khảo sát văn hóa và giao lưu văn hóa; du lịch hội nghị là khách du lịch đến dự hội nghị gắn với du lịch; du lịch tôn giáo là hoạt động du lịch
- 10 kết hợp với lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng. Việc phân loại du lịch trên có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ giúp cho ta khai thác lợi thế, tiềm năng du lịch, xác định được thế mạnh của cơ sở kinh doanh du lịch, từ đó có thể xác định được cơ cấu khách hàng, mục tiêu của điểm du lịch, tạo điều kiện đưa hoạt động ngành du lịch ngày càng phát triển tốt nhất. 1.1.1.2. Sản phẩm du lịch Phân chia sản phẩm du lịch theo 3 mức độ - Sản phẩm du lịch chính: Là nhu cầu cần thỏa mãn chính hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn một chỗ nghĩ mát, một điểm thể thao, một chuyến du hành đường thủy. - Sản phẩm du lịch hình thức: Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản phẩm du lịch mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị. - Sản phẩm du lịch mở rộng: là toàn bộ những yếu tố liên quan đến người tiêu dùng, tức là du khách là tổng thể do các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy cung cấp cho người du lịch, đặc biệt là những lợi ích tâm lý như là cảm giác lạ, được xem là thành phần ưu tú, thượng lưu… Việc hiểu rõ khái niệm sản phẩm du lịch là khởi điểm của việc nghiên cứu vấn đề kinh tế du lịch. Trong hoạt động kinh tế du lịch, du khách bỏ ra một thời gian và sức lực nhất định, chi tiêu một khoản tiền nhất định để mua của người kinh doanh du lịch không phải vật cụ thể mà là sự thỏa mãn và hưởng thụ nhiều hơn về tinh thần, là quá trình du lịch hoàn chỉnh một lần, trong đó bao gồm nhiều loại dịch vụ do đích tới cung cấp. Quá trình du lịch một lần như vậy tức là một sản phẩm du lịch, trong đó một hạng mục dịch vụ du lịch như một giường ở phòng khách sạn, một bữa cơm trưa thịnh soạn được gọi là sản phẩm du lịch. Có thể thấy sản phẩm du lịch là do nhiều hạng mục sản phẩm du lịch hợp thành là sản phẩm vô hình mang đặc trưng hoàn chỉnh. Bất kể đối với cơ quan quản lý du lịch hay doanh nghiệp du lịch, hiểu được khái niệm du lịch một cách thiết thực và xây dựng ý thức sản phẩm
- 11 du lịch hoàn chỉnh đều hết sức cần thiết. Xét về nhu cầu, khi du khách tiến hành quyết định nơi đích tới du lịch thì vấn đề họ quan tâm là sản phẩm du lịch hoàn chỉnh chứ không phải sản phẩm du lịch đơn lẻ, sự đánh giá của du khách đối với chất lượng sản phẩm du lịch cũng xuất phát từ điểm này. Vì thế, thực sự hiểu được khái niệm này sẽ có lợi cho việc phát triển lành mạnh của ngành du lịch, có lợi cho sự tăng cường ý thức hợp tác của người kinh doanh du lịch, cùng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo ra hình tượng du lịch hoàn chỉnh tốt đẹp. Cơ cấu của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại yếu tố hợp thành. Từ phía nơi đích tới du lịch, để thoả mãn các loại nhu cầu tiêu thụ của du khách trong hoạt động du lịch, sản phẩm đơn lẻ do người kinh doanh du lịch cung cấp cho thị trường du lịch chủ yếu bao gồm: nhà ở, giao thông du lịch, cung cấp ăn uống, du ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, sắp xếp chương trình và các dịch vụ chuyên môn khác. Nội dung cơ cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, liên quan tới rất nhiều ngành nghề, nhưng xét về ý nghĩa, các bộ phận hợp thành đều có thể chia ra: vật hấp dẫn du lịch và dịch vụ du lịch. Vật hấp dẫn du lịch: là vật có sức thu hút hiện thực mà người kinh doanh du lịch giới thiệu cho du khách, là nhân tố quyết định để hấp dẫn du khách. Nó bao gồm tất cả mọi hiện tượng, sự vật, sự kiện tự nhiên và xã hội tạo thành sức hấp dẫn đối với du khách, có thể mang lại nhiều hiệu quả và lợi ích kinh tế và xã hội cho người kinh doanh du lịch . Dịch vụ du lịch là hạt nhân của sản phẩm du lịch, sự thực hiện nhu cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các dịch vụ mà người kinh doanh du lịch cung cấp. Dịch vụ du lịch là một khái niệm hoàn chỉnh, là do các dịch vụ đơn lẻ kết hợp làm thành, phải duy trì sự phối hợp tạo ra sự đánh giá tốt của du khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh. Đặc điểm của sản phẩm du lịch - Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch: Được quyết định bởi tính xã hội của hoạt động du lịch và tính phức tạp của nhu cầu du lịch. Hoạt động du lịch là
- 12 hoạt động trên nhiều mặt, bao gồm các hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị và giao lưu quốc tế, ngoài ra nhu cầu của du khách trong hoạt động du lịch cũng nhiều mặt, vừa bao gồm nhu cầu đời sống vật chất cơ bản vừa bao gồm nhu cầu cuộc sống tinh thần ở cấp cao hơn. Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch biểu hiện trước hết là sản phẩm du lịch kết hợp các loại dịch vụ du lịch liên quan cung cấp, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Nó vừa bao gồm sản phẩm lao động và vật tự nhiên. Đồng thời, tính tổng hợp của sản phẩm du lịch còn biểu hiện ở chỗ việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm du lịch liên quan đến nhiều ngành nghề và bộ phận. Trong đó, vừa có giao thông du lịch và liên quan đến các bộ phận và ngành nghề khác ngoài bộ phận du lịch, trong đó vừa có bộ phận sản xuất tư liệu vật chất như kiến trúc, công nghiệp nhẹ, sản xuất nông sản phẩm, vừa bao gồm một số bộ phận phi sản xuất vật chất như văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật… - Tính không thể dự trữ: Là loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch có tính chất không thể dự trữ như sản phẩm vật chất nói chung. Do sản phẩm du lịch không tồn tại trong quá trình sản xuất độc lập, kết quả sản xuất lại không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể, giá trị của nó được chuyển dịch từng bước trong quá trình mỗi lần tiêu thụ sản phẩm. Sau khi du khách mua sản phẩm du lịch, xí nghiệp du lịch liền trao quyền sử dụng sản phẩm liên quan trong thời gian quy định. Nếu sản phẩm du lịch chưa thể bán kịp thời thì không thể thực hiện giá trị của nó tổn thất gây nên sẽ không thể bù đắp được. - Tính không thể chuyển dịch: Sản phẩm du lịch là hàng hóa có tính tổng hợp do du khách tiêu thụ ở nơi đích tới du lịch. Trước hết do nội dung hạt nhân của hoạt động du lịch biểu hiện thành hoạt động tham quan du ngoạn của du khách ở đích du lịch, nên du khách chỉ có thể tiến hành tiêu thụ ở nơi sản xuất sản phẩm du lịch chứ không thể như sản phẩm vật chất nói chung có thể chuyển khỏi nơi sản xuất đi tiêu thụ ở nơi khác. Sản phẩm vật chất được chuyển đến người tiêu thụ bằng phương tiện giao thông còn sản phẩm du lịch lại thông qua phương tiện giao thông để chở người tiêu thụ tới. Trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch không xảy ra việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có quyền sử dụng tạm thời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn