Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận văn nghiên cứu tổng quan lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, tầm quan trọng của nó đến nền kinh tế nói chung và nội tại hoạt động doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời đưa các bài học kinh nghiệm đã và đang được thực hiện trên thế giới. Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam trong những năm qua. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH ---oOo--- ĐỖ BÍCH LIÊN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
- -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt, bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Hiện nay, một trong những thách thức lớn đối với DN nhỏ và vừa của Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) là tiếp tục duy trì vị thế cạnh tranh ngay tại thị trƣờng nội địa và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Muốn vậy, các DN cần đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, định hƣớng phát triển lâu dài và bền vững. Thực tế cho thấy việc đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập. Bởi lẽ nếu DN thƣờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, thƣờng xuyên trang bị mới những tài sản cố định hiện đại thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản xuất,... Sản phẩm do DN sản xuất ra vừa có khả năng đáp ứng đƣợc những đòi hỏi khắt khe của thị trƣờng về chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ hình thức mẫu mã, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất sẽ giảm đƣợc giá bán sản phẩm, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hạn hẹp của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm kết hợp với hạ giá bán sẽ làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Nhƣng để làm đƣợc điều đó trƣớc hết các doanh nghiệp phải dám đƣơng đầu và vƣợt qua “cửa ải” vốn. Tạo vốn và quay vòng vốn luôn là những bài toán theo đuổi suốt cuộc đời kinh doanh của các DN và việc tìm ra lời giải cho bài toán đó sẽ tạo nên một bản sắc riêng, đồng thời khẳng định vị thế của DN trên thƣơng trƣờng. Vậy tìm đâu ra nguồn vốn và
- -2- làm thế nào để giải bài toán về vốn một cách hiệu quả nhất? Câu hỏi đó luôn làm đau đầu các doanh nhân. Bởi vì, hiện nay lƣợng vốn dài hạn đầu tƣ cho các dự án này ở các DN Việt Nam là hết sức khiêm tốn. Mỗi khi cần tìm kiếm nguồn vốn cho các kế hoạch kinh doanh kênh tài trợ quen thuộc của các công ty vẫn là đi vay ở các ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng nhƣ uy tín thì việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng quả là hết sức khó khăn. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, việc đi thuê tài chính là một giải pháp vô cùng tối ƣu và cũng là nơi mà các nguồn mới của sự cạnh tranh liên tục nổi lên và là nơi cần thiết để đáp ứng sự mong đợi của khách hàng cao và cạnh tranh trong một thế giới toàn cầu. Những lợi ích mà nghiệp vụ CTTC mang lại là rất lớn, nó làm giảm những khó khăn về nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận với thiết bị và công nghệ hiện đại. Do đó, có thể nói CTTC là một thị trƣờng đầy tiềm năng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển của loại hình tín dụng này tại VN lại chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng vốn có của nó, không có nhiều doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ tài chính này để tài trợ cho các hoạt động đầu tƣ của họ. Mặc dù thị trƣờng thuê mua đã có mặt tại Việt Nam đã hơn 15 năm nhƣng thực sự CTTC là một khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp, các lý thuyết cũng nhƣ các tài liệu liên quan đến dịch vụ cho thuê còn ít, tính đa dạng phong phú chƣa cao, không đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu của đông đảo giới quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua. Trƣớc tình hình cấp thiết đó nên tác giả chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, tầm quan trọng của nó đến nền kinh tế nói chung và nội tại hoạt động doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời đƣa các bài học kinh nghiệm đã và đang đƣợc thực hiện trên thế giới. Đánh giá
- -3- khái quát thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam trong những năm qua. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam với thời gian từ năm 2010 – 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp định tính: Dùng các số liệu thu thập, sơ đồ, bảng biểu có liên quan để đánh giá thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính cũng nhƣ các nhân tố tác động đến việc phát triển dịch vụ CTTC. Xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu sơ bộ định tính bằng phỏng vấn nhóm 10 ngƣời, thời gian 20 – 30 phút/đáp viên, nhằm đánh giá sơ bộ giá trị nội dung của thang đo. Kết quả này dùng làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Quy trình chọn mẫu: Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện với cỡ mẫu ban đầu là 500 doanh nghiệp, tuy nhiên do những khó khăn trong việc tiếp xúc và phỏng vấn nên giảm xuống còn 305 doanh nghiệp. Thông tin cần thu thập: dựa trên bảng câu hỏi đã đƣợc thiết kế. Công cụ thu thập dữ liệu: phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 18.0 trong phân tích dữ liệu nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài: Với những nội dung đã đƣợc đề cập nhƣ trên, đề tài gồm 03 chƣơng nhƣ sau: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
- -4- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM.
- -5- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời khoảng 5000 năm trƣớc và diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực trên thế giới, ngƣời ta đã tìm đƣợc những chứng cớ về sự tồn tại của một công ty thuê khoảng năm 1800 trƣớc Công nguyên ở Babylonia và những ngƣời Hy Lạp cổ là những ngƣời đầu tiên phát triển hình thức cho thuê lại các khu mỏ và cho thuê nhà băng. Hợp đồng cho thuê nhà băng đầu tiên đƣợc ký vào năm 370 trƣớc Công nguyên cho các tài sản bao gồm: tên của nhà băng, các khoản cầm cố, các văn phòng và nhân viên. Tuy nhiên, trong suốt lịch sử tồn tại các giao dịch thuê tài sản thời cổ đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Một trong những điều luật đầu tiên nhắc tới thuê mua ở Liên hiệp Anh là Đạo luật xứ Wales đƣợc soạn thảo vào năm 1284, Đạo luật đã sử dụng những điều luật về đất đai sẵn có làm khung pháp lý cho việc thuê các tài sản nhƣ các thiết bị nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của hệ thống đƣờng sắt vào giữa thế kỷ 19, các doanh nghiệp nhỏ cũng đầu tƣ vốn vào các toa tàu chở than và sau đó cho các công ty mỏ thuê lại, các hợp đồng thuê thƣờng cho ngƣời thuê quyền đƣợc mua thiết bị sau khi hết thời hạn hợp đồng. Hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lƣợng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ 20, giao dịch thuê mua đã có những bƣớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ. Cho thuê tài chính với những hình thức nhƣ hiện nay bắt nguồn từ Hoa Kỳ, công ty cho thuê đầu tiên của Hoa Kỳ đƣợc thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952, cty đƣợc thành lập để phục vụ ngành vận tải đƣờng sắt. Sau đó nghiệp vụ cho thuê phát triển sang châu Âu và đã đƣợc ghi vào luật thuê mua của Pháp vào năm 1960. Chỉ tính riêng tại Mỹ,
- -6- tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ƣớc tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Hoạt động dich vụ cho thuê tài chính đã đƣợc sử dụng tại hơn 80 quốc gia chủ yếu là các nƣớc đang phát triển với khối lƣợng dƣ nợ cho thuê trên 500 tỷ USD tƣơng đƣơng khoảng 12,5% đầu tƣ tƣ nhân của thế giới. Hiện nay, đây là một hình thức tài trợ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất ở Mỹ với số dƣ nợ cho thuê tài chính tăng tƣơng đƣơng khoản 140 tỷ USD mỗi năm, đáp ứng 1/3 nhu cầu đầu tƣ thiết bị của cả nƣớc Mỹ, chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm, Tập đoàn General Motor của Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Tiếp đó phải kể đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan 3 tỷ USD, ở Trung Quốc khoảng 1.550 tỷ. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó có tính chất an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả cho các bên giao dịch. Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên đƣợc thành lập tại Việt Nam vào năm 1996 và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã có mầm móng, nảy sinh ở các ngân hàng trƣớc đó nhƣng phải cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mới thực sự hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến ngày 31/12/2012 theo công bố của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) thì có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, bao gồm các công ty cho thuê tài chính nhà nƣớc, cổ phần, liên doanh và nƣớc ngoài. Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam (một tổ chức phi chính phủ đƣợc các công ty cho thuê tài chính tự nguyện tham gia) đƣợc thành lập năm 2007, đến nay có 9 thành viên. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam đã cùng với các công ty cho thuê tài chính đánh giá tổng kết hoạt động thực tiễn, đề xuất và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc những vấn đề để hoàn thiện các cơ chế, tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động tốt hơn.
- -7- 1.2 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính: 1.2.1 Khái niệm: Cho thuê tài chính có thể hiểu nhƣ là một hoạt động thuê tài sản giữa bên có tài sản (bên cho thuê) và bên có nhu cầu sử dụng tài sản (bên thuê) thông qua một giao dịch đƣợc pháp luật thừa nhận gọi là giao dịch thuê tài chính. Tùy theo từng thời kỳ hay từng cách quản lý của một quốc gia mà cho thuê tài chính có thể có nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa về cho thuê tài chính: Theo hiệp hội các công ty CTTC Thụy Điển: CTTC là một hoạt động thỏa các ràng buộc sau: • Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê. • Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng đƣợc chuyển giao cho bên thuê trong suốt thời gian thuê, thƣờng bằng thời gian hữu ích của tài sản. • Hợp đồng CTTC không đƣợc hủy ngang. Theo tiêu chuẩn kế toán Mỹ: CTTC là một giao dịch thuê tài sản thỏa mãn một trong các yếu tố sau: • Thời hạn thuê lớn hơn 75% thời gian hữu dụng của tài sản. • Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép bên thuê đƣợc quyền mua tài sản với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản. • Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao cho bên thuê vào cuối kỳ hạn thuê. • Giá trị của hợp đồng thuê lớn hơn 90% tổng giá trị của tài sản thuê. Theo điều 20 khoản 11 của Luật các Tổ chức tín dụng: “CTTC là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng”.
- -8- Theo Nghị định 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001, ta có thể định nghĩa cho thuê tài chính nhƣ sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”. Trong đó: Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Bên thuê: là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS17 của IASC (International Accounting Standards Committee - Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế), mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật cho thuê tài chính của mình dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS17 và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết và cụ thể hơn IAS17.
- -9- Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn CTTC của một số quốc gia Hàn Indo- Tiêu thức IAS Hoa Kỳ Anh Nhật Việt Nam Quốc nesia Chuyển giao Có Có Có Có Không Có quyền sở quy định hữu khi kết cụ thể thúc HĐ Quyền chọn Có Có Không bắt Không bắt Không bắt Có Không bắt mua buộc buộc buộc buộc Quyền hủy Không Không Không Không Không Không Không ngang HĐ đƣợc đƣợc đƣợc đƣợc đƣợc đƣợc đƣợc Thời hạn Phần lớn ≥ 75%; Phần lớn TS≤10năm: TS≤5năm: ≥ 60% thuê tính (*) tối đa 70%; 60%; theo thời không quá TS>10năm: TS>5năm: gian hữu 30 năm 60% tối đa 70% dụng của tài 120% sản thuê (Nguồn: Kết quả tổng hợp tài liệu của tác giả) 1.2.2 Đặc điểm: Nếu việc chuyển giao một khoản tiền là đặc trƣng của các hình thức cấp tín dụng đối với ngân hàng thì việc chuyển giao cho khách hàng một tài sản cụ thể là đặc trƣng đối với CTTC, khách hàng có quyền sử dụng và hƣởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một khoản thời gian nhất định và khách hàng có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền cho chủ sở hữu tài sản tƣơng xứng với các quyền đó. Trong HĐ CTTC ngƣời cho thuê phải có mục đích cung cấp tài chính, có nghĩa là ngƣời cho thuê khi đầu tƣ vào tài sản này hoàn toàn không phải vì tính năng, công dụng của nó mà mục đích đặt ra là khoản lời từ số tiền do ngƣời thuê thanh toán. Theo đó, quyền lợi của ngƣời cho thuê luôn đƣợc đảm bảo bởi họ luôn là chủ sở hữu tài sản thuê về mặt danh nghĩa. Do đó, khi bên thuê vi phạm hợp đồng, bên cho thuê chỉ cần
- - 10 - yêu cầu bên thuê trả lại tài sản mà không cần phải giải quyết bằng việc bồi thƣờng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng hợp đồng CTTC còn thực hiện chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Có rất nhiều quan điểm cho rằng hợp đồng CTTC là hợp đồng ba bên gồm có ngƣời bán, ngƣời cho thuê và ngƣời thuê. Mặc dù có thể thấy rằng trong quan hệ thuê tài chính mỗi bên nêu trên đều có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Tuy nhiên hiện nay pháp luật Việt Nam chỉ công nhận nghĩa vụ của hai bên trong một giao dịch riêng lẻ, hợp đồng CTTC là hợp đồng song vụ. Theo quy định tại Bộ Luật Dân Sự đối với hoạt động cho thuê tài sản, chủ sở hữu khi cho thuê TS vẫn có những quyền nhất định đối với TS của mình. Trong khi đó đối với hoạt động CTTC, trong suốt thời gian thuê, tất cả những quyền đối với TS đƣợc chuyển hoàn toàn cho bên thuê còn chủ sở hữu TS chỉ có quyền sở hữu trên danh nghĩa. Và khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của TS thuê tại thời điểm mua lại hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. Đây là đặc điểm đặc trƣng của CTTC. Đặc điểm này đã đƣợc Ủy Ban về chuẩn mực kế toán quốc tế ghi nhận: "CTTC là loại cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TS". 1.3 Các hình thức tài trợ trên thị trƣờng cho thuê tài chính 1.3.1 Cho thuê ba bên: Theo phƣơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo các điều kiện của bên đi thuê và đã đƣợc hai bên (nhà cung cấp và bên đi thuê) thỏa thuận theo hợp đồng thuê. * Ƣu điểm: + Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho. + Tài sản đƣợc chuyển giao trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê và giữa họ chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản, cũng nhƣ thực hiện
- - 11 - việc bảo hành và bảo dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản và hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kĩ thuật. * Nhƣợc điểm: + Hạn chế khả năng tài trợ cho bên thuê trong nguồn vốn của bên cho thuê. + Không đƣợc sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một số lƣợng vốn đầu tƣ lớn. Ngƣời cho thuê (Lessor) 2C 2A 1B 1A 2D 3 1C Ngƣời cung cấp Ngƣời đi thuê 2B (Supplier) (Leasse) 1A: Hợp đồng thuê tài chính 2B: Chuyển giao tài sản 1B: Hợp đồng mua tài sản 2C: Trả tiền mua tài sản 1C: Hợp đồng bảo trì bảo hành sửa chữa 2D: Giao quyền sử dụng 2A: Giao quyền sở hữu tài sản 3 : Định kỳ trả tiền thuê 1.3.2 Cho thuê hai bên: Theo phƣơng thức này, trƣớc khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, TS cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua TS hoặc tự xây dựng. Hình thức này thƣờng do các công ty bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Quy trình cho thuê tài chính 2 bên nhƣ sau: (2a) Ngƣời cho thuê (1) Ngƣời đi thuê (Lessor) (Leasse) (Lessor) (2b) (3)
- - 12 - (1): Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng. (2a): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê. (2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê. (3): Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. 1.3.3 Bán và tái cho thuê: Hình thức bán và tái cho thuê đƣợc doanh nghiệp sử dụng khi doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn lƣu động nhƣng lại không thể vay hoặc bán đứt tài sản, thiết bị sử dụng đi đƣợc. Trong giao dịch này, doanh nghiệp bán một tài sản, thiết bị cho công ty cho thuê tài chính và ngay lúc đó thuê lại chính tài sản, thiết bị này từ công ty. Lúc này, doanh nghiệp sẽ có vốn để tiếp tục sản xuất. Cho đến khi hết hạn thuê, doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua (nếu có) và các tài sản, thiết bị này trở lại quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nhƣ vậy về bản chất của thỏa thuận bán và tái cho thuê là: ngƣời thuê giữ lại quyền sử dụng trong khi chuyển giao quyền sử hữu. Hình thức này đã đƣợc ghi nhận tại khoản 3, điểu 16, Nghị định 16: Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (gọi tắt là mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. * Ƣu điểm: + Các doanh nghiệp có thể hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn hạn chế. + Điều kiện của hình thức này không cần tài sản thế chấp nên các doanh nghiệp dễ tiếp cận. * Nhƣợc điểm: + Bên cho thuê thƣờng chịu mọi rủi ro, nếu bên thuê không thực hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản.
- - 13 - + Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao hơn so với các hình thức tín dụng khác. 2B Ngƣời cho thuê 1A Ngƣời đi thuê (Công ty TC) 1B (Leasse) 2C 3 1A: Ký hợp đồng mua 2A: Lập thủ tục giao quyền sở hữu tài sản 1B: Ký hợp đồng thuê 2B: Lập thủ tục giao quyền sử dụng tài sản 3 : Thanh toán tiền thuê 2C: Trả tiền mua tài sản Quy trình cho thuê nhƣ sau: Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp. Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển gia quyền sở hữu tài sản cho công ty CTTC. Công ty CTTC lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho DN. Công ty CTTC trả tiền mua tài sản cho DN. Nếu là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này đƣợc thu hồi khoản nợ quá hạn. Theo định kỳ DN trả tiền thuê tài sản cho công ty CTTC. 1.3.4 Cho thuê hợp tác: Hình thức này gồm ba bên: Ngân hàng, công ty CTTC và doanh nghiệp. Doanh nghiệp chọn thiết bị cần thuê, cty CTTC mua thiết bị với sự tài trợ của ngân hàng. Cho thuê hợp tác là loại hình cho thuê mà bên cho thuê không đủ năng lực tài chính hoặc để phân tán rủi ro nên đã hợp tác với bên thứ tƣ để cùng tài trợ mua tài sản cho thuê, nhƣng đây không phải là hình thức đồng tài trợ vì: ngƣời này chỉ đứng trên góc độ là ngƣời cho bên cho thuê vay tiền có nghĩa là lúc này vốn tài trợ trong trƣờng hợp này bao gồm: một phần là vốn chủ sở hữu của bên cho thuê và một phần là vốn vay. Quy trình cho thuê đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- - 14 - * Ƣu điểm: + Hình thức này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của bên cho thuê. + Đƣợc sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ lớn. Chẳng hạn nhƣ: mua tàu du lịch, một dây chuyền sản xuất lớn,... * Nhƣợc điểm: + Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao hơn so với các hình thức tín dụng khác. Ngƣời cho vay Ngƣời cho thuê 3 (Lender) 9 (Lessor) 6 7 8 2 1 5 Ngƣời cung cấp Ngƣời đi thuê 4 (Supplier) (Leasse) (1): Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê. (2). Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản. (3): Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng. (4): Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dƣỡng tài sản. (5): Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê. (6): Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn sở hữu và một phần vốn vay. (7): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê (8): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ (9): Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.
- - 15 - 1.3.5 Cho thuê giáp lƣng: Một trong những đặc điểm của CTTC là các bên không đƣợc hủy ngang hợp đồng trƣớc hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên thuê không có nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn còn thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên thuê có thể tìm một bên thứ 2 để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ 2 sẽ trả tiền cho bên thuê thứ 1 đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, bên thuê thứ 1 vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản. Việc cho thuê lại chỉ đƣợc tiến hành nếu có sự đồng ý của bên cho thuê. Pháp luật Việt Nam quy định, bên thuê không đƣợc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không đƣợc bên cho thuê đồng ý bằng văn bản (điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật các tổ chức tín dụng). Quy trình cho thuê nhƣ sau: Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê. Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai. Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất. Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê. Ngƣời cho thuê (Lessor) 3B 1A 2 3A Ngƣời đi thuê1 Ngƣời đi thuê 2 1B (Leasse 1) (Leasse 2) * Ƣu điểm: + Bên thuê thứ nhất có thể chuyển mọi rủi ro về tài sản cho bên thuê thứ hai + Khi bên thuê thứ hai không đƣợc sự tin tƣởng cao đối với bên cho thuê + Giúp bên thuê thứ nhất linh hoạt trong kinh doanh.
- - 16 - * Nhƣợc điểm: + Trách nhiệm liên đới giữa các bên chƣa đƣợc rõ ràng. 1.4 Lý luận tổng quan về sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính 1.4.1 Khái niệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiếu hƣớng tiến lên từ thấp len cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cái hoàn thiện đến cái hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Từ đây ta cò thể hiểu đƣợc phát triển cho thuê tài chính tức là mở rộng cho thuê tài chính cả về hình thức lẫn về nội dung. Chẳng hạn nhƣ: hiện tại có rất nhiều hình thức cho thuê tài chính nhƣng thực tế thì chỉ áp dụng có một hình thức duy nhất đó là cho thuê 03 bên,... 1.4.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính Gia tăng số lƣợng khách hàng và thị phần Đây là tiêu chí để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trƣờng. Vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút đƣợc nhiều khách hàng bấy nhiêu. Gia tăng qui mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ cho thuê Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của bất kỳ hoạt động doanh nghiệp nào nên một công ty cho thuê tài chính có dịch vụ cho thuê phát triển nó đồng thời có thể mở rộng mạng lƣới hoạt động. Gia tăng mức độ hài lòng cho khách hàng Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng trở thành một tài sản quan trọng của công ty trong việc nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh. Mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện ở sự mong đợi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, chất lƣợng và giá trị cảm nhận về dịch vụ đó.
- - 17 - Tính đa dạng trong tài sản cho thuê Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, có nhiều sản phẩm hơn phong phú hơn về tài sản cho thuê để có thể hổ trợ tốt trong công tác cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính đến với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ khát vốn nhƣ hiện nay. Đây là một trong những phƣơng thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính trên thị trƣờng. Nợ xấu Nợ xấu và phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng đƣợc pháp luật nƣớc ta quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN. Theo Nghị định này, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại mà công ty cho thuê tài chính có đủ cơ sở đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì công ty cho thuê tài chính chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ thuộc nợ xấu. Trong trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với công ty cho thuê tài chính mà có bất kỳ khoản nợ nào bị xếp vào nhóm nợ xấu thì các khoản nợ còn lại của khách hàng đó cũng bị xếp vào nhóm nợ xấu đó. Để có thể đánh giá mức độ nợ xấu của công ty cho thuê tài chính ta dùng công thức sau: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Tổng dƣ nợ cho thuê Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nợ gốc là nợ xấu trong một trăm đồng dƣ nợ cho thuê. Chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá chất lƣợng cho thuê tài chính. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn: - Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn trong một trăm đồng dƣ nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng công tác thẩm định cho thuê cùng với năng lực quản lý tài sản cho thuê sau khi đã giải ngân.
- - 18 - Công thức nhƣ sau: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ cho thuê 1.4.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động cho thuê tài chính Có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính thành hai nhóm đó là: các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan, cụ thể nhƣ sau: 1.4.3.1Các nhân tố khách quan Chính sách kinh tế vĩ mô và môi trƣờng pháp lý - Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động lên toàn bộ nền kinh tế, từ đó có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê. Một khi Chính phủ có những chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả lãi cho thuê của các doanh nghiệp đi thuê tài chính cao hơn, giảm thiểu rủi ro cho các công ty cho thuê tài chính. - Môi trƣờng pháp lý cũng có tác động đến sự phát triển cho thuê tài chính. Pháp luật quy định tất cả các yếu tố trong quy trình cho thuê tài chính, từ loại tài sản thuê đến đăng ký quyền sở hữu, lãi suất,...Vì vậy, moi trƣờng pháp lý tốt tạo sự tin tƣởng cho những ngƣời tham gia, có thể bảo vệ quyền lợi cho tất cả các bên, đồng thời không có khe hỡ để cho những kẻ có ý đồ xấu. Môi trƣờng pháp lý thuận lợi là nhân tố thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính hoạt động có trật tự, hiệu quả. Môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội - Sự ảnh hƣởng này dễ thấy trong thời gian vừa qua, khi nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, mà đặc biệt là ngành Tài chính – Ngân hàng, các hoạt động kinh doanh đều bị thu hẹp lại. Khi đó đối tƣợng khách hàng của các công ty cho thuê tài chính không chỉ ít đi mà việc thu lãi cũng trở nên hết sức khó khăn, khả năng mất vốn của các công ty cho thuê tài chính cao lên.
- - 19 - - Bên cạnh đó môi trƣờng chính trị cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến tình hình hoạt động của các công ty này, thể hiện qua lối sống, phong tục, thói quen,...của hầu hết các doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ: hầu hết các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hang thƣơng mại khi họ cần vốn tài trợ, đây là thói quen của hàu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam. Môi trƣờng tự nhiên Bên cancj các yếu tố của tự nhiên nhƣ về thiên tai có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố khí hậu của từng quốc gia cũng có ảnh hƣởng đến hoạt động cho thuê tài chính. Khí hậu phức tạp, điuề kiện tự nhiên không ổn định còn làm cho viecj bảo quản, sủ dụng tài sản cho thuê khó khăn, tài sản cho thue nhanh chóng bị hƣ hỏng, sử dụng không hiệu quả, dẫn tới khả năng thu hồi thấp. 1.4.3.2Các nhân tố chủ quan Các nhân tố thuộc về bản thân các công ty cho thuê tài chính Bản thân các công ty cho thuê tài chính có ành hƣởng mạnh mẽ đến hoạt động cho thuê tài chính. Cụ thể, các nhân tố đó là: quy mô vốn, khả năng tài chính của các công ty cho thuê tài chính, vị thế của các công ty, trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong công ty,...mỗ một nhân tố này sẽ tác động tới hoạt động cho thuê tài chính với các mức độ khác nhau nhƣng đều ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh số cho thuê của các công ty này. Chính vì vậy, các công ty cho thuê tài chính cần phải kiểm soat chặt chẽ các yếu tố này để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Về phía khách hàng Việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng có thể từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau: do năng lực kinh doanh yếu, không nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng,...thậm chí coa những khách hàng cố tình chiếm đoạt tài sản, trong những trƣờng hợp này tuy các các công ty cho thuê tài chính đã đƣợc pháp luật bảo vệ nhƣng vẫn làm cho các công ty cho thuê tài chính sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình kinh doanh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn