Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 và định hướng trong thời gian tới
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và phân tích hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn mới kể từ khi Việt Nam ký kết thành công Hiệp định Thương mại tự do với liên minh kinh tế Á - Âu từ năm 2015. Kể từ đó đến nay, giai đoạn mới được mở ra trong quan hệ hợp tác giữa hai nước trở nên toàn diện hơn trong thời kỳ hội nhập mới. Qua đó, đưa ra những đánh giá về thành tự và khó khăn còn gặp phải, đồng thời đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm định hướng phát triển hợp tác quốc tế giữa hai nước trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 và định hướng trong thời gian tới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 VÀ ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI Ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN TRIỀU TUẤN ANH Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 VÀ ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI Ngành: Kinh tế quốc tế Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Triều Tuấn Anh Ngƣời hƣớng dẫn: TS Bùi Duy Linh Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 và định hướng trong thời gian tới” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Nguyễn Triều Tuấn Anh
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Duy Linh, người đã định hướng cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình từ bước chọn đề tài đến khi hoàn thành bài luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tâm huyết giảng dạy và bổ sung kiến thức trong quá trình hoàn thành khoá học thạc sĩ tại trường. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô để tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Nguyễn Triều Tuấn Anh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA .........................................................6 1.1. Khái niệm hợp tác .........................................................................................6 1.2. Các hình thức hợp tác ...................................................................................7 1.2.1. Hợp tác theo hình thức trực tiếp, gián tiếp ...........................................7 1.2.2. Hợp tác theo cấp độ ................................................................................8 1.2.3. Hợp tác theo mục đích............................................................................9 1.3. Hợp tác quốc tế ............................................................................................10 1.4. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực ............................................................11 1.4.1. Lĩnh vực quân sự ..................................................................................11 1.4.2. Lĩnh vực giáo dục .................................................................................12 1.4.3. Lĩnh vực kinh tế ....................................................................................12 1.4.4. Lĩnh vực dầu khí...................................................................................13 1.5. Hợp tác quốc tế Việt Nam và Liên bang Nga ...........................................14 1.5.1. Khái quát mối quan hệ hợp tác Việt Nam và Liên bang Nga.............14 1.5.2. Các lĩnh vực hợp tác .............................................................................15 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................22 CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ GIỮA VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 ...............23 2.1. Các lĩnh vực trong hoạt động hợp tác dầu khí giai đoạn 2015 - 2019 ....23 2.1.1. Chính sách ............................................................................................23 2.1.2. Đầu tư....................................................................................................28
- 2.2. Thực trạng hoạt động dầu khí trong giai đoạn 2015 – 2019 ...................29 2.2.1. Tình hình hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro trong giai đoạn 2015 - 2019 ..............................................................................................29 2.2.2. Hoạt động hợp tác dầu khí của một số tập đoàn dầu khí của Liên bang Nga tại Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019 ...............................................34 2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam ........43 2.2.4. Kim ngạch nhập nhẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga ......45 2.2.5. Sản lượng xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam.........46 2.2.6. Sản lượng nhập khẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga .......48 2.3. Đánh giá hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 .....................................................50 2.3.1. Thành công ...........................................................................................50 2.3.2. Hạn chế, khó khăn ...............................................................................54 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................57 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC DẦU KHÍ GIỮA HAI NƢỚC TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................58 3.1. Định hƣớng chung phát triển hợp tác dầu khí giữa hai nƣớc ................58 3.1.1. Định hướng phát triển hợp tác dầu khí giữa Liên bang Nga và Việt Nam ...........................................................................................................58 3.1.2. Định hướng phát triển hợp tác dầu khí giữa hai nước tại Việt Nam ...........................................................................................................60 3.2. Ý kiến đề xuất khắc phục những hạn chế và khó khăn ...........................60 3.2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................61 3.2.2. Đối với doanh nghiệp ...........................................................................64 3.2.3. Ý kiến khác............................................................................................68 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................70 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đƣợc viết tắt 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 CNG Khí thiên nhiên nén 3 EAEU Liên minh kinh tế Á - Âu 4 FTA Hiệp định thương mại tự do 5 JDC Công ty Khoan Nhật Bản 6 KNOC Tập đoàn Dầu khí Hàn Quốc 7 LNG Khí thiên nhiên hoá lỏng 8 MW Megawatt 9 NGV Nhiên liệu khí thiên nhiên 10 ONGC Tập đoàn Dầu khí Ấn Độ 11 OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ 12 PLD Phong Lan Dại 13 PVEP Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí Việt Nam 14 PVGas Tổng Công ty khí Việt Nam 15 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) 16 PTTEP Công ty Dầu khí Thái Lan 17 USD Đô la Mỹ 18 VRJ Công ty Dầu khí Việt - Nga - Nhật
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sản lƣợng khai thác dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro ...............30 Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Vietsovpetro .........................32 Bảng 2.3: Các dự án chủ chốt mà Tập đoàn Gazprom đang tham gia tại Việt Nam...................................................................................................................35 Bảng 2.4: Các dự án chủ chốt mà Tập đoàn Rosneft đang tham gia tại Việt Nam...................................................................................................................38 Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam .......43 Bảng 2.6: Kim ngạch nhập khẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga ......45 Bảng 2.7: Sản lƣợng xuất khẩu dầu khí vào Liên bang Nga từ Việt Nam ........47 Bảng 2.8: Sản lƣợng nhập khẩu dầu khí vào Việt Nam từ Liên bang Nga .......48
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề tài “Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 - 2019 và định hướng trong thời gian tới” được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và phân tích hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn mới kể từ khi Việt Nam ký kết thành công Hiệp định Thương mại tự do với liên minh kinh tế Á - Âu từ năm 2015. Kể từ đó đến nay, giai đoạn mới được mở ra trong quan hệ hợp tác giữa hai nước trở nên toàn diện hơn trong thời kỳ hội nhập mới. Qua đó, đưa ra những đánh giá về thành tự và khó khăn còn gặp phải, đồng thời đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm định hướng phát triển hợp tác quốc tế giữa hai nước trong thời gian tới. Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phường pháp phân tích tác động bên cạnh những kiến thức, lý luận và thông tin thực tế kết hợp với các sách báo, số liệu thống kê với việc đi sâu phân tích thực trạng. Với kết quả nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn có thể đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng hợp tác quốc tế giữa hai nước trong lĩnh vực dầu khí, qua đó, đưa ra những ý kiến đóng góp chung cho sự phát triển hợp tác đa lĩnh vực giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong thời gian tới, đặc biệt là lĩnh vực dầu khí.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử, Liên bang Xô Viết là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận và đặt mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 30 tháng 1 năm 1950, sự kiện này đã đặt nền móng cho mối quan hệ hợp tác bền chặt, tốt đẹp giữa hai nước sau này. Đây cũng là tiền đề để Việt Nam và Liên bang Nga ký kết hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị năm 1994. Sau đó, hai nước đã nâng cấp lên thành Đối tác chiến lược năm 2001, và tiếp tục trở thành Đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012, đây là khuôn khổ quan hệ cao nhất của Việt Nam. Năm 2015, Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên ký kết Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á - Âu, trong đó, Liên bang Nga là thành viên chủ chốt. Năm 2020, đánh dấu mốc 70 năm thiết lập quan hệ Ngoại giao giữa Liên bang Nga và Việt Nam. Liên bang Nga là một trong những nước xác lập nhiều cơ chế hợp tác với Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực. Trong đó, hợp tác kinh tế không ngừng phát triển, theo số liệu cung cấp của Tổng cục Hải quan trong năm 2019, kim ngạch thương mại song phương đạt 3,8 tỷ USD và hướng đến mục tiêu 10 tỷ USD trong năm 2020. Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Nga trong số các nước ASEAN và đứng thứ sáu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương khi chiếm tỷ trọng 0,75% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nga với các nước trên thế giới. Trong thời gian này, cả hai nước tiếp tục mở rộng và triển khai các dự án đầu tư có quy mô tại cả Việt Nam và Liên bang Nga, trong đó phải kể đến các dự án hợp tác dầu khí giữa hai nước. Sau khi Liên doanh Vietsovpetro hoạt động thành công kể từ khi hai nước chính thức hợp tác trong lĩnh vực dầu khi từ năm 1981 đến nay, đã có rất nhiều Tập đoàn dầu khí lớn của Liên bang Nga như Gazprom, Rosneft và Zarubezhneft tham gia hoạt động khai thác và chế biến dầu khí tại Việt Nam. Ở chiều ngược lại, hiện nay, Việt Nam cũng đang ngày càng tích cực tham gia vào hoạt động hợp tác khai thác dầu khí tại các khu tự trị của Liên bang Nga, đóng góp một vai trò không nhỏ trong thành công của quan hệ hợp tác giữa hai nước trong những năm gần đây.
- 2 Tính đến thời điểm hiện tại, dầu khí chính là lĩnh vực hợp tác truyền thống chiến lược và hiệu quả nhất, đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Việt Nam cũng như Liên bang Nga khi hàng năm đều đạt doanh thu trên 1 tỷ USD, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra về doanh thu, lợi nhuận và sản lượng, hướng đến chỉ tiêu doanh thu năm 2020 ở mức cao hơn nữa. Việc phân tích và đánh giá hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 định hướng phát triển quan hệ hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực dầu khí ở Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu và phân tích hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong lĩnh vực dầu khí trong giai đoạn 2015 - 2019 gần đây. Giai đoạn này đánh dấu những biến chuyển tích cực trong quan hệ hợp tác giữa hai nước khi năm 2015, Việt Nam đã chính thức ký kết thành công Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á – Âu bao gồm các nước Đông Âu, trong đó, Liên bang Nga là thành viên chủ chốt. Hiệp định này mở ra cơ hội đầu tư và hợp tác toàn diện hơn nữa trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong thời kỳ hội nhập mới. Qua đó, đưa ra những đánh giá về những thành tựu đạt được và khó khăn mắc phải, đồng thời có những kiến nghị đề xuất nhằm định hướng phát triển quan hệ hợp tác hiệu quả hơn trong thời gian tới. Về nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất: Cơ sở hình thành quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga. Thứ hai: Phân tích và đánh giá hoạt động hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực dầu khí từ năm 2015 đến năm 2019.
- 3 Thứ ba: Đánh giá về những thành tựu và khó khăn trong quá trình hợp tác, đưa ra những định hướng tiếp theo để duy trì cũng như phát triển mối quan hệ hợp tác trở nên toàn diện và hiệu quả hơn trong tương lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga. Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019. Năm 2015 đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên bang Nga khi Việt Nam trở thành nước đầu tiên ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương ý kết hiệp định Thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á - Âu, trong đó, Liên bang Nga là thành viên chủ chốt. Đó chính là cơ sở hình thành mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai nước, mang tính bước ngoặt trong sự phát triển ngành dầu khí tại Việt Nam. Không chỉ gia tăng sản lượng, doanh thu mà còn mở rộng thêm nhiều hoạt động khai thác liên quan như khí hóa lỏng, sản xuất nhiên liệu động cơ… Năm 2020 đánh dấu mốc lịch sử 70 năm hình thành quan hệ ngoại giao giữa hai nước và 38 năm thành lập Liên doanh dầu khí Vietsovpetro. Với những hạn chế về tài liệu tham khảo và kiến thức về lĩnh vực dầu khí, do đó, nội dung chính trong luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về một số hoạt động hợp tác giữa các Tập đoàn dầu khí hai nước, trao đổi thương mại dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận được sử dụng trong bài luận văn bằng cách đặt mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong hoàn cảnh mới với những tác động từ những yếu tố nội tại trong mối quan hệ hai nước và cả những yếu tố bên ngoài. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn là sự kết hợp giữa những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phường pháp phân tích tác động bên cạnh những kiến thức, lý luận và thông tin thực tế kết hợp với các sách báo, số liệu thống kê với việc đi sâu phân tích thực trạng. Do tính chất liên ngành, đa ngành của khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu quan hệ quốc tế
- 4 nói riêng nên những phương pháp nghiên cứu kể trên sẽ được kết hợp và vận dụng trong bài luận văn một cách linh hoạt và logic. Bên cạnh đó, tập trung phân tích lịch sử, mối quan hệ hợp tác quốc tế, tác động, hoạt động hợp tác để tạo ra hướng đi thống nhất và hợp lý để giải quyết những vấn đề được đặt ra trong đề tài này. Trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá, phương hướng phát triển hoạt động hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới. 5. Đóng góp của luận văn Luận văn sau khi hoàn thành sẽ mang đến cái nhìn tổng quan nhất về quan hệ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong lĩnh vực dầu khí. Đồng thời, đưa ra những đánh giá về thành tựu đạt được cũng như khó khăn trong hoạt động hợp tác dầu khí giữa hai nước. Qua đó, đưa ra những định hướng tiếp theo để duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác trở nên toàn diện và hiệu quả hơn trong thời gian tới. Hướng đóng góp của luận văn như sau: Một là, phân tích mối quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang Nga. Hai là, trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga. Ba là, trở thành nguồn tài liệu sử dụng trong giảng dạy và học tập về quan hệ hợp tác quốc tế. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu bài luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế Việt nam – Liên bang Nga. Chương này tập trung chủ yếu vào 2 nội dung chính: Tổng quan về hợp tác quốc tế và cơ sở hình thành hợp tác quốc tế Việt Nam – Liên bang Nga. Chƣơng 2: Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam - Liên bang Nga trong giai đoạn 2015 – 2019. Chương này phân tích và trình bày 2 nội dung chính: Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Việt Nam và Liên bang
- 5 Nga trong giai đoạn 2015 – 2019 và đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn gặp phải. Chƣơng 3: Định hướng phát triển hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới. Nội dung chính của chương này là đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm phát huy những giá trị truyền thống đã đạt được và khắc phục những khó khăn còn tồn đọng nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác trở nên toàn diện và hiệu quả hơn trong thời gian tới trong lĩnh vực dầu khí.
- 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA 1.1. Khái niệm hợp tác Dựa trên thực tế và các nghiên cứu, đã có một số khái niệm về hợp tác được đưa ra bởi các cá nhân và tổ chức khác nhau. Cụ thể, trong nghiên cứu “Hợp tác đạt được dưới chế độ vô chính phủ: Chiến lược và Tổ chức” đã nhắc đến khái niệm về sự hợp tác. Trong đó, sự hợp tác diễn ra trong bối cảnh chứa đựng nhiều mâu thuẫn đối ngược và bổ sung nhau khi các chủ thể điều chỉnh hành vi của họ trước các mong muốn thực tế hoặc dự đoán về mong muốn của những người khác. Sự hợp tác không đồng nghĩa với sự hài hòa. Sự hài hòa đòi hỏi sự đồng nhất hoàn toàn của các lợi ích (Axelrod & Keohane, 1985). Theo Từ điển tiếng Việt, hợp tác là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung” (Viện ngôn ngữ học, 2010). Với quan điểm của các tác giả nghiên cứu khoa học “Lý thuyết hợp tác quốc tế và thể chế quốc tế” thì hợp tác không chỉ xảy ra giữa các cá nhân mà còn giữa các thực thể tập thể, bao gồm các công ty, đảng chính trị, tổ chức dân tộc, nhóm khủng bố và quốc gia (Dai, Snidal & Sampson, 2010). Trong công ước Liên hợp Quốc về chống sa mạc hoá, thì hợp tác được diễn ra giữa các thực thể hướng tới mục tiêu chung thể hiện thông qua sự phân công lao động được hai bên thống nhất. Ở cấp quốc gia, điều này có nghĩa là tham gia dưới sự lãnh đạo của chính phủ với các bên liên quan và các đối tác bên ngoài trong việc phát triển, thực hiện và giám sát chiến lược phát triển của chính quốc gia đó (Liên hợp Quốc, 2013). Khái niệm mới nhất, trong Từ điển kinh doanh, về hợp tác được đưa ra là sự tự nguyện thỏa thuận, trong đó, hai hoặc nhiều thực thể tham gia vào một cuộc trao đổi có lợi thay vì cạnh tranh. Hợp tác có thể xảy ra khi tài nguyên phù hợp cho cả hai bên tồn tại hoặc được tạo ra bởi sự tương tác giữa họ (WebFinance, Inc., 2020). Qua sự tham khảo về một số khái niệm khác nhau về hợp tác, có thể thấy, trong suốt chiều dài lịch sử của con người, vai trò đặc biệt của hợp tác xuất hiện
- 7 trong mọi vấn đề cuộc sống xã hội, dù muốn hay không, mỗi cá nhân, tổ chức hay quốc gia vẫn không ngừng hợp tác với nhau để chinh phục những mục đích chung, phục vụ cho lợi ích phát triển của bản thân hay toàn xã hội. Mong muốn hợp tác của mỗi chủ thể đều dựa trên những nhận định về lợi ích, việc lợi ích tương đồng nhiều hay ít sẽ quyết định đến hành vi hợp tác có xảy ra hay không. Khi lợi ích tương đồng thì giữa các quốc gia sẽ dễ dàng hợp tác cùng nhau hơn khi lợi ích cách biệt nhau. Tuy nhiên, ngày nay, khi xuất hiện nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức, thì một vấn đề khác liên quan đến lợi ích cũng tác động tới quyết định hợp tác của các quốc gia, đó là những nhận thức về lợi phần tương đối và lợi phần tuyệt đối. Các nhà hiện thực coi lợi phần tương đối, tức lợi ích mà mình thu được so với lợi ích mà người khác thu được nếu hai bên cùng hợp tác, quan trọng hơn, và do đó các quốc gia chỉ nên hợp tác nếu thu được nhiều lợi ích hơn so với các quốc gia khác. Sự hợp tác được hình thành trên ba yếu tố quan trọng: tự nguyện, cùng chung hành động và cùng đạt lợi ích lớn hơn. Điều này không chỉ cần thiết giữa các cá nhân đơn thuần, mà còn cả giữa các quốc gia với nhau. Trong quá trình toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay, sự liên kết hợp tác giữa các quốc gia càng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, những tiến bộ vượt trội về khoa học và công nghệ, nông nghiệp và công nghiệp, giao thông vận tải và truyền thông sẽ không thể thực hiện nếu thiếu đi sự hợp tác. Nhờ có thành tựu kỹ thuật công nghệ hiện đại, con người ngày nay đã có thể vượt qua những rào cản về không gian và thời gian để hợp tác với nhau trên đa phương diện để ngày một phát triển hơn. 1.2. Các hình thức hợp tác 1.2.1. Hợp tác theo hình thức trực tiếp, gián tiếp Hình thức hợp tác hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng theo quan điểm của Maclver và Page (1962) thì được chia thành hai loại chính như sau: Hợp tác trực tiếp là một hình thức gồm tất cả các hoạt động mà các cá nhân, tổ chức cùng làm một việc như nhau. Mặc dù những hoạt động này hoàn toàn có thể làm riêng biệt nhưng khi hợp tác lại dựa trên sự tự nguyện vì lợi ích chung hướng đến sự gia tăng về sản lượng và giá trị lớn hơn gấp nhiều lần so với làm việc đơn phương. Ví dụ, hình thức hợp tác trực tiếp được thể hiện qua việc Việt Nam gửi các
- 8 kiện hàng viện trợ gồm các trang thiết bị y tế như khẩu trang, đồ bảo hộ, bộ kit xét nghiệm nhanh bệnh Covid-19 cho các quốc gia bị quá tải vì tình hình dịch bệnh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Italia hay Hợp chủng quốc Hoa Kỳ trong 4 tháng đầu năm 2020 vừa qua. Đây là hành động dựa trên tinh thần tự nguyện và cùng chung mục đích đẩy lùi dịch bệnh trên toàn thế giới. Hợp tác gián tiếp là một hình thức gồm một chuỗi các hoạt động, nhiệm vụ không giống nhau nhưng có liên quan trực tiếp đến lợi ích chung cuối cùng. Sự hợp tác này dựa trên nguyên tắc phân công lao động. Trong đó, vai trò và chức năng của chủ thể là khác nhau nhưng cùng thực hiện trong một chuỗi hành động vì mục tiêu chung đạt được. Ví dụ, hình thức hợp tác gián tiếp được thể hiện qua việc một chiếc điện thoại di động đến tay người dùng cuối bao gồm một chuỗi các hoạt động hợp tác gián tiếp bắt đầu từ công đoạn lắp ráp, hình thành nên chiếc điện thoại từ xưởng sản xuất đến kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiếp đến, sản phẩm sẽ được phân phối đến các nhà bán lẻ, sau cùng, các nhà bán lẻ sẽ tiếp thị sản phẩm đến đúng người tiêu dùng có nhu cầu sở hữu sản phẩm. Trong thời đại theo xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, việc chuyên môn hóa các kỹ năng và chức năng được yêu cầu nhiều hơn đã khiến sự hợp tác gián tiếp đang nhanh chóng thay thế hợp tác trực tiếp bởi lợi ích giữa các bên đạt được lớn hơn rất nhiều lần. 1.2.2. Hợp tác theo cấp độ Theo quan điểm của Green (n.d) thì hợp tác nên được phân loại thành ba hạng mục chính: Hợp tác sơ cấp là kiểu hợp tác dễ nhận thấy trong các nhóm nhỏ như gia đình. Ở cấp độ này, lợi ích giữa cá nhân và tổ chức có sự đồng nhất. Việc đạt được các lợi ích của nhóm này bao gồm việc thực hiện các quyền lợi của cá nhân. Hợp tác thứ cấp là kiểu hợp tác thường được thấy ở nhóm cấp cao hơn như trong Chính phủ, khu công nghiệp, công đoàn hay nhà thờ, v..v. Ví dụ, trong mỗi ngành nghề, mỗi cá nhân, mỗi nhóm người sẽ hợp tác với nhau để đạt được lợi ích về tiền lương, lợi nhuận, sự thăng tiến hay trong trường hợp đặc biệt thì đó còn là sự
- 9 uy tín và quyền lực. Ở cấp độ này, đã có sự chênh lệch về lợi ích giữa các cá nhân nhưng họ vẫn có mục đích chung, lý tưởng chung với nhau để hướng đến. Hợp tác siêu cấp là sự tương tác giữa các tổ chức, nhóm lớn và nhỏ khác nhau trong tình huống cụ thể. Sự hợp tác này hoàn toàn mong manh và lỏng lẻo, thiếu tính bền vững và chỉ vì một mục đích chung ngắn hạn. Sau đó, mối liên kết hợp tác này sẽ tự tan vỡ sau khi các bên đã đạt được mục đích chung. Ví dụ, hai đảng chính trị có ý thức hệ khác nhau có thể hợp nhất lại để đánh bại đảng đối thủ của họ trong một cuộc bầu cử cụ thể. Theo từng cấp độ hợp tác là tương ứng với sự phát triển mối quan hệ của mỗi con người. Trước hết, bản thân mỗi chủ thể cần đảm nhiệm tốt sự hợp tác với các thành viên trong gia đình để có một hậu phương vững chắc, cuộc sống hạnh phúc hơn. Tiếp đến, trong môi trường làm việc, cần có sự liên kết hợp tác chặt chẽ với các đồng nghiệp, cấp trên để đạt hiệu suất công việc cao hơn, đem lại thu nhập tốt hơn. Dù ở cấp độ hợp tác nào thì bản thân chủ thể cũng cần phải hiểu rõ vai trò của mình trong mối quan hệ hợp tác đó để đạt được lợi ích tối ưu. 1.2.3. Hợp tác theo mục đích Dựa trên quan điểm của Ogburn và Nimikoff (n.d), hợp tác còn được chia thành ba loại khác nhau dựa trên mục đích của việc hợp tác diễn ra: Hợp tác vì mục đích chung xảy ra khi những người này có chung mục tiêu hướng đến. Ví dụ, họ cùng có một đam mê tín ngưỡng, hoặc cùng chung một hệ văn hóa. Hợp tác thân ái xảy ra khi con người có mưu cầu của sự hạnh phúc và sự hài lòng trong cuộc sống. Có thể dễ dàng nhận thấy sự hợp tác diễn ra trong cuộc sống thường nhật như ca múa nhạc, ca hát, hẹn hò, lễ hội… Hợp tác cứu trợ là hình thức hợp tác phổ biến trong xã hội loài người. Sự hợp tác này xảy ra khi có những người sẵn sàng làm những công việc cứu giúp cho những nạn nhân của sự đói nghèo, lũ lụt, thiên tai hay dịch bệnh xảy ra. Hợp tác theo mục đích dựa trên sự tương tác giữa con người với nhau trong xã hội. Những người có cùng chung mục đích thường dễ dàng hiểu nhau hơn trong quá trình hợp tác và thường mang lại những hiệu quả tốt hơn.
- 10 1.3. Hợp tác quốc tế Dựa trên bài viết “Điều luật của Liên hợp quốc”, từ năm 1945, hợp tác quốc tế là sự liên kết giữa các quốc gia trên thế giới trong giải quyết các vấn đề quốc tế có tính chất kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc đạo đức, khuyến khích tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản mà không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo (Kelsen, 2000). Một cách nhìn khác về hợp tác quốc tế được đưa ra trong Từ điển bách khoa quốc tế về Khoa học xã hội và hành vi, hợp tác quốc tế thường bị coi là đi ngược lại với nguyễn tắc cốt lõi mà trật tự thế giới hiện tại dựa vào như không can thiệp các vấn đề nội bộ và quyền hoạch định chính sách của mỗi quốc gia (Smelser & Baltes, 2001). Trong bài viết trên Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, định nghĩa hợp tác quốc tế là sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích chung (Hoàng Khắc Nam, 2006, tr. 11). Hợp tác quốc tế, theo Từ điển tiếng Việt, được định nghĩa là sự hợp tác nhằm mục đích chung giữa các nước trên thế giới trong quan hệ với nhau. Có thể hiểu đây là hành vi thực hiện bởi các chủ thể quốc tế cùng nhau thực hiện để đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng lẫn nhau, không mang tính chống đối (Viện ngôn ngữ học, 2010). Trong nghiên cứu “Hợp tác quốc tế trong nửa đầu thế kỷ XX” cho rằng, hợp tác quốc tế là sự đòi hỏi sự tương tác liên tục, có tổ chức và hợp tác giữa các nhóm người ở các quốc gia khác nhau chứ không chỉ đơn thuần là bất kỳ kết nối xuyên biên giới nào (Gorman, 2017). Cuốn “Cẩm nang nghiên cứu về hợp tác quốc tế” có đưa ra khái niệm về hợp tác quốc tế là chế độ tương tác phổ biến giữa hai hoặc nhiều quốc gia dựa trên việc chia sẻ kết quả nghiên cứu, sản xuất, thương mại, bảo vệ đầu tư và bí quyết công nghiệp (Erokhin, Gao & Zhang, 2018). Tựu chung lại, hợp tác quốc tế là một một trong những mối quan hệ cơ bản trong quan hệ quốc tế, là một hiện tượng xuyên suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Nó tồn tại song hành bất chấp thế giới đầy những xung đột và chiến tranh. Mục đích chính của hợp tác quốc tế hướng đến hòa bình và phát triển bền vững giữa các quốc
- 11 gia trên thế giới. Cho đến thời đại hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì hợp tác quốc tế hiện đang giữ vai trò chủ đạo trong tăng cường tính cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Sự hợp tác quốc tế đã tạo nên một mạng lưới kết nối các nước với nhau, xóa nhòa mọi biên giới, khoảng cách địa lý. Trong thời đại hiện nay, việc hợp tác giữa các quốc gia trở nên chặt chẽ hơn, liên tục hơn thông qua các chính sách tự do hóa thương mại, hợp tác đầu tư, quan hệ thương mại giữa các nước trong cùng khối, cùng khu vực hay trên toàn thế giới. 1.4. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực 1.4.1. Lĩnh vực quân sự Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân sự là sự hợp tác giữa hai hay nhiều quốc gia chỉ giới hạn trong phạm vi và đối tượng là lĩnh vực quân sự. Ngày nay, trong thời bình hiện tại, việc hợp tác quân sự giữa các nước trên thế giới vẫn đang diễn ra thường xuyên và chặt chẽ hơn bao giờ hết. Sự hợp tác này được nâng tầm lên hợp tác quốc phòng giữa các quốc gia lẫn nhau, đây là hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và tồn vong của một quốc gia dân tộc. Trên thế giới, tiêu biểu cho hợp tác quân sự phải kể đến Hoa Kỳ và Hàn Quốc hàng năm vẫn diễn ra các cuộc tập trận chung lớn nhỏ trên phạm vi đất liền và ngoài khơi vùng biển của Hàn Quốc nhằm củng cố năng lực quốc phòng cũng như duy trì trật tự hoà bình trên bán đảo Triều Tiên. Còn đối với Trung Quốc và Liên bang Nga thì đưa ra mô hình hợp tác quân sự mới là “Trung Quốc, Nga +”. Mô hình này không phải là kiểu liên minh quân sự giữa các nước phương Tây với nhau, cũng không phải là thể hiện uy hiếp quân sự với nước thứ ba, mà là một mô hình hợp tác quân sự đa phương hoàn toàn mới với trung tâm là hai nước Trung Quốc và Liên bang Nga. Hiện nay, Việt Nam đang hợp tác quốc phòng với rất nhiều quốc gia trong và ngoài khu vực như Nhật, Hoa Kỳ hay Liên bang Nga. Việc hợp tác quân sự với Nhật Bản được thể hiện trong hợp tác chuyển giao công nghệ đóng tàu quân sự. Về phía Hoa Kỳ, trong những năm gần đây, đã hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam những chiếc xuồng tuần tra và thoả thuận cung cấp máy bay không người lái cho phía Việt Nam. Mục đích của những hợp tác quân sự song phương này nhằm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn