Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc và bài học cho Việt Nam" là phân tích thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------o0o-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế PHẠM THỊ QUỲNH ANH Hà Nội - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------o0o-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: Phạm Thị Quỳnh Anh Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh Hà Nội - 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết luận khoa học trong luận văn là kết quả quá trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tôi, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn Phạm Thị Quỳnh Anh
- ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, Quý thầy cô Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế quốc tế, Viện Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng toàn thể các thầy cô trong trường đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học cũng như bài Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kinh tế quốc tế này. Đồng thời, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn Phạm Thị Quỳnh Anh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.............................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN .............................................................................11 1.1. Lý thuyết chung về Kinh tế tuần hoàn ....................................................11 1.1.1. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn ................................................................ 11 1.1.2. Các nguyên tắc và mô hình cơ bản của nền Kinh tế tuần hoàn ........... 13 1.2. Lý thuyết về triển khai Kinh tế tuần hoàn ..............................................18 1.2.1. Nguyên nhân chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn .......................... 18 1.2.2. Các bước triển khai nền kinh tế tuần hoàn ........................................... 23 1.2.3. Điều kiện cần thiết để triển khai thành công kinh tế tuần hoàn ........... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC .......................................................................................................33 2.1. Nguyên nhân Trung Quốc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn. ........33 2.2. Thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc ........................37 2.2.1. Cơ sở pháp lý và thể chế về kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc ............... 37 2.2.2. Áp dụng Chính sách kinh tế tuần hoàn vào thực tiễn tại Trung Quốc ..... 46 2.2.3. Sự khác biệt giữa Phát triển bền vững và Kinh tế tuần hoàn .................. 53 2.3. Đánh giá chung việc triển khai Kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc .......60 2.3.1. Những thành tựu của quá trình triển khai Kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc………… ..................................................................................................... 60 2.3.2. Những rào cản và thách thức của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc. ............................................................................... 67 2.3.3. Bài học thành công có thể vận dụng ..................................................... 70 CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN CỦA TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM .........73
- iv 3.1. Nguyên nhân cần chuyển đổi sang Kinh tế tuần hoàn của Việt Nam và thực trạng triển khai Kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.....................................73 3.2. Các điều kiện áp dụng bài học triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc tại Việt Nam ...............................................................................................77 3.2.1. Tiềm năng triển khai nền kinh tế tuần hoàn của Việt Nam ...................... 77 3.2.2. Một số bài học Việt Nam có thể học tập từ kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc ................................................................................. 79 3.2.3. Điều kiện để áp dụng thành công bài học của Trung Quốc..................... 82 3.2.4. Một số điểm cần chú ý khi thực hiện triển khai kinh tế tuần hoàn .......... 84 KẾT LUẬN ..............................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89
- v DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình Hình 1.1. Kinh tế tuyến tính và Kinh tế tuần hoàn ...................................................13 Hình 2.1. Mô hình triển khai Kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc ..............................49 Hình 3.1. Một số chủ trương của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến KTTH .........................................................................................................76 Bảng Bảng 2.1: Một số ví dụ về chính sách, hướng dẫn hướng dẫn và tiêu chuẩn liên quan đến kinh tế tuần hoàn trong giai đoạn 2005-2015 của Trung Quốc ..........................43 Bảng 2.2. Mục tiêu chỉ số không khí, nước và đất Kế hoạch 5 năm từ 2016 – 2020 của Trung Quốc .........................................................................................................45 Bảng 2.3: Danh sách các giai đoạn triển khai Kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc ....51 Bảng 2.4: Tỷ lệ sử dụng toàn diện chất thải rắn công nghiệp năm 2013 của Trung Quốc ..........................................................................................................................63 Bảng 2.5: Khối lượng tái chế của mười nguồn tài nguyên tái tạo chính tại Trung Quốc giai đoạn 2011-2015 ........................................................................................64 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc từ năm 1980 – 2015 ..........35 Biểu đồ 2.2: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế Trung Quốc giai đoạn từ 1980-2014 .........35 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ tái chế của tổng số TV, Tủ lạnh, Máy giặt, Máy lạnh và Máy tính trong giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................52 Biểu đồ 2.4. Hiệu quả tiêu thụ nước để tạo ra GDP 10.000 RMB của Trung Quốc giai đoạn 2005-2015 ..................................................................................................61 Biểu đồ 2.5: Tổng khối lượng tái chế của 10 nguồn tài nguyên tái tạo chính tại Trung Quốc giai đoạn từ 2009-2014 .........................................................................64
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt CCICED The China Council for International Hội đồng Hợp tác Quốc tế về Môi Cooperation on Environment and trường và Phát triển Trung Quốc Development CP Cleaner Production Sản xuất sạch hơn EC European Community Ủy ban châu Âu EIP Eco-industrial park Khu công nghiệp sinh thái EMS Environmental management systems Hệ thống quản lý môi trường FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp of the United Nations Liên Hiệp Quốc IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế MEP Ministry of Environmental Bộ Bảo vệ Môi trường Protection NBS National Bureau of Statistics Cục thống kê quốc gia NDRC National Development and Reform Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc Commission gia NPC National People's Congress Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc OECD Organisation for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế operation and Development SEPA State Environmental Protection Cục Bảo vệ Môi trường Nhà nước Administration UNEA The United Nations Environment Hội đồng Môi trường Liên hợp quốc Assembly UNEP United Nations Environment Chương trình Môi trường Liên Hiệp Programme Quốc UNIDO United Nations Industrial Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Development Organization hiệp quốc WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề tài: Kinh nghiệm triển khai Kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc và bài học cho Việt Nam Tác giả: Phạm Thị Quỳnh Anh Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế quốc tế - Trường Đại học Ngoại thương Từ khóa: kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc Nội dung tóm tắt: 1.Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, để giải quyết tình trạng dần cạn kiệt nguồn tài nguyên cùng các ảnh hưởng tiêu cực từ sự phát triển kinh tế, nhiều nước trên thế giới đã triển khai chuyển từ nền kinh tế tuyến tính sang mô hình kinh tế tuần hoàn. Trong số đó Trung Quốc là một trong những nước đi đầu trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi này và đã đạt nhiều kết quả tích cực. Xuất phát từ sự tương đồng ở hai quốc gia về chế độ chính trị, nền văn hóa và nhiều khó khăn tương tự nhau trong quá trình cải cách mở cửa ở cả hai nước, cũng như mối quan hệ hợp tác nhiều mặt chặt chẽ giữa hai quốc giá, việc nghiên cứu quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc là cần thiết để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc triển khai mô hình này tại Việt Nam. 2.Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: phân tích thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: việc triển khai kinh tế tuần hoàn Phạm vi nghiên cứu: cách thức Trung Quốc triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn từ năm 1990 đến 2020. 3.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống hóa.
- viii 4.Các nội dung chính và những đóng góp mới của tác giả Luận văn gồm 3 nội dung chính: (i) cơ sở lý luận về kinh tế tuần hoàn và triển khai kinh tế tuần hoàn, (ii) thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc, (iii) triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm của Trung Quốc. Những đóng góp: Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kinh tế tuần hoàn và triển khai kinh tế tuần hoàn, đưa ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam thông qua việc phân tích quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc đồng thời có một số lưu ý về việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. 5.Kết luận Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế tuần hoàn và triển khai kinh tế tuần hoàn một cách có hệ thống. Tiếp đó thông qua việc phân tích quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc đã làm rõ cơ sở lý luận bên trên cũng như từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, từ đó đưa ra một số lưu ý và đề xuất khi triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa, sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo tiền đề thúc đẩy nhiều ngành nghề phát triển, đặc biệt là các ngành công nghiệp sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn về kinh tế mà sự phát triển này đem lại, nhiều thách thức liên quan đến môi trường và sức khỏe con người cũng qua đó mà gia tăng. Chính vì thế, chủ đề phát triển bền vững đang ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm từ các học giả và quốc gia trên thế giới. Khi các vấn đề về môi trường càng tăng lên thì sức khỏe con người, đời sống sinh hoạt cũng ít nhiều sẽ bị ảnh hưởng. Có thể tại thời điểm hiện tại, phần lớn cư dân toàn cầu vẫn có thể sống ổn định và đầy đủ, tuy nhiên trong một tương lai không xa, đặc biệt khi năng lượng, tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng khan hiếm, các quốc gia trên thế giới sẽ cạnh tranh về năng lượng và địa chiến lược ngày càng gay gắt hơn, sự thịnh vượng, an ninh toàn cầu và cuộc sống ổn định của phần lớn cư dân sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng. Việc cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên và suy thoái hệ sinh thái môi trường phần lớn là do nền kinh tế thế giới hiện nay phần lớn hoạt động dựa trên nguyên lý một chiều - tuyến tính là “khai thác - sản xuất - thải bỏ”, cụ thể tài nguyên thiên nhiên sẽ được khai thác sau đó sử dụng để sản xuất ra sản phẩm cho người tiêu dùng và cuối cùng bị thải bỏ khi hết giá trị sử dụng. Việc nền kinh tế vận hành theo nguyên lý như vậy gây ra sự tích lũy về rác thải và làm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên hữu hạn của thiên nhiên. Trong một nghiên cứu của Viện Rocky Mountain tại Mỹ vào năm 2000 thì các nhà sản xuất toàn cầu sử dụng khoảng 500 tỷ tấn nguyên liệu tự nhiên đầu vào nhưng chỉ có 1% trong số đó sản xuất ra các sản phẩm sử dụng lâu dài, 99% còn lại sẽ bị thải ra môi trường bên ngoài sau 6 tháng sử dụng. Lượng tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên toàn cầu đã tăng lên gấp tám lần trong thế kỷ qua do sự tăng trưởng dân số và thu nhập toàn cầu (UNEP, 2016). Liên Hợp Quốc dự đoán tăng trưởng dân số sẽ tăng lên gần 10 tỷ người đến năm 2050 và nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên toàn cầu theo đó cũng sẽ tăng gấp ba lần. Theo nghiên cứu của Earth Overshoot Day, con người hiện đang sử dụng nhiều hơn 60%
- 2 tài nguyên thiên mà Trái đất có thể cung cấp, nếu cứ tiếp tục duy trì mức độ sử dụng tài nguyên như hiện tại thì đến năm 2050 nhân loại sẽ phải cần thêm 1 Trái đất nữa mới có thể cung cấp đủ tài nguyên cho nhân loại. Nếu cứ tiếp tục tăng trưởng như vậy thì trong tương lai tài nguyên thiên nhiên toàn cầu sẽ bị cạn kiệt, môi trường tự nhiên sẽ bị phá hủy hoàn toàn, biến đổi khí hậu ngày càng trầm trọng, đa dạng sinh học sẽ mất đi, chiến tranh, khủng hoảng... Nhận thức rõ được thách thứ vô cùng lớn này, nhiều nước chính phủ trên thế giới đã đặt ra những chính sách và quyết tâm cụ thể để chuyển dần sang mô hình kinh tế tuần hoàn (Circular Economy), tiêu biểu như Chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn đến năm 2050 của Hà Lan, Lộ trình kinh tế tuần hoàn 2.0 của Phần Lan, Chiến lược quốc gia về phát triển nền kinh tế tuần hoàn của Đan Mạch,… Nếu tuân thủ đúng theo như kế hoạch này khi hoàn toàn thay đổi sự vận hành của nền kinh tế cũ sang nền kinh tế tuần hoàn sẽ đem lại những lợi ích về kinh tế cũng như môi trường đối với không chỉ các quốc gia này mà còn đối với toàn cầu. Trung Quốc là một trong những nước đi đầu trong việc thúc đẩy chuyển đổi nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn và đã đạt nhiều kết quả rất tích cực. Bước đánh dấu sự chuyển mình của nền Kinh tế Trung Quốc là Chính sách Cải cách và Mở cửa được thực hiện năm 1978 – như một tín hiệu của sự chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường. Kể từ đó, sự phát triển kinh tế Trung Quốc có một bước nhảy vọt. Tuy nhiên, mặc dù mô hình tăng trưởng kinh tế này đã đưa hàng trăm triệu người Trung Quốc thoát khỏi đói nghèo, nhưng cũng ngày càng cho thấy đây không phải là một mô hình bền vững - vì các nguyên nhân từ kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường địa phương. Một trong những hệ lụy của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian khá dài ở Trung Quốc là tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Như năm 2010, ngành công nghiệp liên quan đến kim loại thô (bao gồm kim loại đen, kim loại màu) tạo ra 1,8 tỷ chất thải rắn công nghiệp và thải ra 2,73 triệu tấn SO2. Hay về tình trạng nước, theo báo cáo vào tháng 1 năm 2015, 29% tổng lượng nước bề mặt bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, trong đó có 11% lượng nước bề mặt bị ô nhiễm nặng (Envrinmental Mornitoring Station of PR China, 2015). Trong khi đó Trung
- 3 Quốc chỉ nắm giữ một lượng tài nguyên bình quân đầu người thấp, với 1/4 tài nguyên nước bình quân đầu người trên thế giới, 1/3 diện tích đất trên đầu người trên thế giới và 1/2 tài nguyên khai thác trên đầu người của thế giới (Qian, 2009, Sun , 2010) (trong khi dân sô Trung Quốc chiếm 1/5 dân số thế giới). Đây là lý do buộc nước này phải tìm kiếm một mô hình phát triển tiết kiệm tài nguyên và có lợi cho môi trường – thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn. Nhân thức được điều này, Chính phủ Trung Quốc đã có những bước đi quan trọng như thông qua Luật thúc đẩy kinh tế tuần hoàn với mục tiêu sử dụng tối ưu tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Theo tính toán, với việc áp dụng các nguyên tắc của kinh tế tuần hoàn có thể tạo ra những hàng hóa và dịch vụ với giá phải chăng hơn đối với các cư dân đô thị, giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính 23% và tình trạng tắc nghẽn giao thông 47% vào năm 2040. Thống kê cho thấy trong giai đoạn 1980-2010, quy mô kinh tế Trung Quốc đã mở rộng 18 lần, song tiêu thụ năng lượng chỉ tăng 5 lần. Đây là một trong những thành quả tích cực khiến cho quốc gia đông dân nhất thế giới này tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh phát triển kinh tế tuần hoàn trong thời gian tới. Tại Việt Nam, khái niệm kinh tế tuần hoàn hiện nay còn chưa phổ biến rộng rãi, Việt Nam cũng chưa có mô hình kinh tế tuần hoàn nào được thiết lập. Chúng ta mới dừng lại ở bước tái sử dụng, tái chế chất thải mang lại lợi ích về tài chính cho cơ sở sản xuất và tiêu dùng chứ chưa có một hình dung cụ thể nào về kinh tế tuần hoàn. Hiện nay, kinh tế tuần hoàn được coi là xu hướng phát triển bền vững trên thế giới. Trong khi đó Việt Nam lại là một trong những quốc gia có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao nhận thức và hành động phát triển bền vững với những mô hình như thu gom tái chế sắt vụn, thu gom tái chế giấy, vườn - ao - chuồng, thu hồi gas từ chất thải vật nuôi...Mặc dù chưa rõ ràng và còn rất sơ bộ nhưng các mô hình này đều đã bước đầu tiếp cận với kinh tế tuần hoàn. Nhận thức được tầm quan trọng của một nền kinh tế tuần hoàn và lợi ích đem lại đối với một quốc gia và cư dân toàn cầu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc và bài học cho Việt Nam” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Việc lựa chọn nền kinh tế tuần hoàn là yêu cầu
- 4 tất yếu nhằm khắc phục hạn chế của mô hình tăng trưởng truyền thống, gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nền kinh tế tuần hoàn cũng đòi hỏi nhiều điều kiện khắt khe về thể chế, nguồn lực. Vì thế, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước, chỉ ra những khó khăn, thuận lợi, từ đó soi chiếu vào Việt Nam, xác định các điều kiện để có thể chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn là nội dung chủ yếu mà luận văn hướng đến. Xuất phát từ những thành tựu Trung Quốc đã đạt được trong quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn, cũng với sự tương đồng ở hai quốc gia về chế độ chính trị, nền văn hóa và nhiều khó khăn tương tự nhau trong quá trình cải cách mở cửa ở cả hai nước, tác giả đã lựa chọn Kinh tế tuần hoàn Trung Quốc là đối tượng để nghiên cứu trong luận văn. Đặc biệt khi Trung Quốc còn là top quy mô nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, đã đặt ra cho Trung Quốc nhiều thách thức khi triển khai kinh tế tuần hoàn, và cách Trung Quốc giải quyết các bài toán đó sẽ là tấm gương phản chiếu để các nền kinh tế nhỏ hơn có thể thấy được mình một phần trong đó để học hỏi kinh nghiệm vận dụng vào quốc gia mình. Ngoài ra, Trung Quốc còn là một đất nước có quan hệ hợp tác kinh tế nhiều mặt và là đối tác chiến lược của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực. Việc thúc đẩy hợp tác với Trung Quốc trong các lĩnh vực tiêu biểu sẽ giúp Việt Nam tiếp cận được những công nghệ và những giải pháp tương lai cho môi trường và kinh tế - là những vấn đề nan giải hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Đây cũng là hình thức đi tắt, đón đầu trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển rất nhanh. Việc này cũng sẽ giúp cho Việt Nam sớm đạt được mục tiêu trong quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn. Đặc biệt với vị trí là quốc gia láng giềng cũng sẽ giúp cho Việt Nam dễ dàng hơn khi tiếp nhận sự giúp đỡ từ Trung Quốc nhờ lợi thế về mặt địa lý. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu a. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Khái niệm Kinh tế tuần hoàn lần đầu tiên được biết đến nhiều nhất trong báo cáo của Stahel và Ready năm 1976 về lĩnh vực công nghiệp chế tạo ô tô và xây dựng với những lập luận rằng một nền kinh tế với các vòng tuần hoàn khép kín ưa
- 5 thích việc tái sử dụng, ưa thích sửa chữa và tái sản xuất hàng hóa hơn là sản xuất hàng hóa mới. Sau đó cùng với sự phát triển của Kinh tế tuần hoàn đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể của các công trình nghiên cứu trong vài năm gần đây. Theo nghiên cứu của Jose Luis Ruiz Real, Juan Uribe-Toril, Jaime De Pablo, Juan Carlos Gázquez-Abad (2018), chỉ trong giai đoạn từ 2014 – 2017, số lượng bài báo học thuật được xuất bản liên quan đến Kinh tế tuần hoàn đã tăng từ 27 bài báo vào năm 2014 lên đến 371 bài báo vào năm 2017, tức tăng 1275% chỉ trong ba năm. Cũng theo báo cáo này, Trung Quốc dẫn đầu bảng xếp hạng các quốc gia có ảnh hưởng nhất, cả về số lượng bài báo (21%) và số trích dẫn (23,8%), tiếp theo là Vương quốc Anh với 102 bài báo (10,6%). Điều này có thể thấy tầm quan trọng của chủ đề này đối với Trung Quốc trong những năm gần đây, không chỉ trong lĩnh vực học thuật và nghiên cứu, mà còn vì chiến lược phát triển bền vững do chính quyền trung ương Trung Quốc đề xuất, nhằm nâng cao hiệu quả của vật liệu và sử dụng năng lượng. Một số nghiên cứu tiêu biểu về Kinh tế tuần hoàn có thể kể đến: - Hai báo cáo của viện nghiên cứu Ellen-MacArthur-Foundation vào năm 2012 và 2013. Hai nghiên cứu đã nêu ra những hạn chế của nền Kinh tế tuyến tính và đánh giá những rủi ro mà nó gây ra đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Tiếp đến là đưa ra khái niệm về Kinh tế tuần hoàn, nguồn gốc và những thành công ban đầu của một số mô hình kinh doanh tuần hoàn và cách chúng thúc đẩy việc tạo ra giá trị. Từ đó đưa ra các đề xuất cho lộ trình chuyển đổi nhanh chóng sang nền kinh tế tuần hoàn. - Bài nghiên cứu của Ml Arpin (2015) đã chỉ ra Kinh tế tuần hoàn là một khái niệm thường được trình bày như một sự thay thế cho 'nền kinh tế tuyến tính', mà theo một số bên liên quan nhất định đồng nghĩa với cách tiếp cận 'tận dụng'. Nó thường được gắn với bối cảnh khủng hoảng kinh tế và môi trường sắp xảy ra. Trong tổng quan tài liệu này, các yếu tố chính sau đây đã được nghiên cứu: - Một tổng quan chung về các khái niệm chính liên quan làm nền tảng cho Nền Kinh tế tuần hoàn, bao gồm các định nghĩa, nguyên tắc, cách thực hiện và các rào cản; định vị Kinh tế tuần hoàn theo phạm vi và tính cụ thể, cách tiếp cận bền vững và tư duy tuần hoàn. Quan niệm về Kinh tế tuần hoàn từ các quan điểm lịch sử và khái niệm. - Bài Nghiên cứu của Julian Kirchherr và M.P. Hekkert (2017) đã tạo ra sự
- 6 minh bạch về cách hiểu hiện tại về khái niệm kinh tế tuần hoàn. Qua việc tập hợp 114 định nghĩa về nền kinh tế tuần hoàn từ các bài nghiên cứu, bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nền kinh tế tuần hoàn thường được mô tả là sự kết hợp của các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế, trong khi thường không nhấn mạnh rằng Kinh tế tuần hoàn đòi hỏi một sự thay đổi có hệ thống. Bài viết cũng cho thấy rằng các định nghĩa cho thấy ít có mối liên hệ rõ ràng giữa khái niệm kinh tế tuần hoàn với phát triển bền vững. Mục tiêu chính của nền kinh tế tuần hoàn được coi là sự thịnh vượng kinh tế, tiếp theo là chất lượng môi trường; tác động của nó đối với công bằng xã hội và các thế hệ tương lai hầu như không được đề cập đến. - Bài nghiên cứu của Naustdalslid, J (2017) thảo luận về chính sách của Trung Quốc trong việc phát triển một nền kinh tế tuần hoàn. Bên cạnh đó, bài viết cũng đưa những điểm nghẽn và thách thức cần đối mặt với việc thực hiện Kinh tế tuần hoàn trong bối cảnh kinh tế xã hội. - Bài nghiên cứu của Su, B.; Heshmati, A.; Geng, Y.; Xiaoman, Y (2013) cũng cung cấp một đánh giá tổng thể về Kinh tế tuần hoàn bao gồm khái niệm, thực hành và đánh giá. Ngoài ra, thông qua việc xem xét thực hiện Kinh tế tuần hoàn ở 1 thành phố cụ thể nghiên cứu cũng xác định được những vấn đề và thách thức cơ bản đối với việc triển khai kinh tế tuần hoàn và đưa các khuyến nghị về chính sách để cải thiện trong tương lai. b. Tình hình nghiên cứu trong nước Về phía các nghiên cứu bằng tiếng Việt, các nghiên cứu về Kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam còn khá ít do đây là chủ đề nghiên cứu khá mới. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như dưới đây: - Bài nghiên cứu của tác giá Nguyễn Hoàng Nam, Hoàng Thị Huệ, Nguyễn Thị Bích Phương (2019) đăng trong Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội đã chỉ ra cách thức phát triển kinh tế truyền thống thường đặt ra bài toán phải đánh đổi giữa lợi ích kinh tế và môi trường. Vì đó là cách thức của mô hình kinh tế tuyến tính, dựa vào khai thác tài nguyên làm đầu vào cho quá trình sản xuất, phục vụ tiêu dùng và cuối cùng là thải loại, dẫn đến suy giảm tài nguyên thiên nhiên và gia tăng chất thải gây ô nhiễm môi trường. Kinh tế tuần hoàn là sự thay đổi về triết lý phát
- 7 triển, hướng tới phục hồi và tái tạo, từ đó giảm phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và hạn chế rác thải, trong khi không hề xem nhẹ phát triển kinh tế. Bài viết này phân tích sự khác nhau giữa kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn. Đặc biệt, bài viết làm rõ tính tất yếu của sự chuyển dịch sang kinh tế tuần hoàn, vốn đang trở thành xu hướng diễn ra tại rất nhiều nước trên thế giới - Bài nghiên cứu của tác Nguyễn Hoàng Nam và Nguyễn Trọng Hạnh (2019) Viện Chiến lược Chính sách Tài nguyên và Môi trường đăng trong Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh. Bài viết tổng hợp lịch sử khái niệm và phân tích kinh nghiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn của một số quốc gia tiêu biểu. Theo đó, kinh tế tuần hoàn không phải là một mô hình đồng nhất cho cả nền kinh tế, mà nó là nhiều mô hình khác nhau được xây dựng theo cùng một triết lý, đó là triết lý tái tạo và khôi phục. Những kinh nghiệm quốc tế được tổng hợp trong bài viết là cơ sở để rút ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam. - Bài nghiên cứu của Huỳnh Trung Hải, Nguyễn Đức Quang, Nguyễn Hoàng Nam (2020) thuộc Viện Chiến lược Chính sách Tài nguyên và Môi trường và Đại học Bách Khoa Hà Nội. Bài viết đã trình bày tình hình phát sinh chất thải và quản lý chất thải ở Việt Nam - quốc gia có thu nhập trung bình tăng trưởng nhanh nhất trong 30 năm qua. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia tăng chất thải ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là chất thải sinh hoạt trong khi cơ sở hạ tầng để quản lý chất thải chưa đáp ứng đủ. Việt Nam cũng chưa có bộ luật riêng biệt về Kinh tế tuần hoàn, tuy nhiên sự cần thiết của việc tuần hoàn các nguồn lực tự nhiên đã được nhấn mạnh trong một vài văn bản pháp lý nhỏ khác và một số mô hình nhỏ về tái sử dụng và tái chế đã được thực hiện. Thực tế thì lượng nguyên liệu được tái chế của Việt Nam vẫn còn khá thấp so với tổng số nguyên liệu đầu vào. Trong tương lai gần, Việt Nam vẫn sẽ tập trung vào chính sách 3R để xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc trước khi áp dụng mô hình Kinh tế tuần hoàn và hướng đến là đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài một số bài báo khoa học kể trên, thông tin về Kinh tế tuần hoàn chủ yếu là các bài báo nhỏ lẻ được tổng hợp đưa tin và nhìn chung đều đưa ra nhận định xu thế phát triển của Kinh tế tuần hoàn là không thể phủ nhận, rằng đây là một mô hình
- 8 với nhiều ưu điểm vượt trội. Đặc biệt, với điều kiện và đặc điểm của Việt Nam như hiện nay, việc triển khai Kinh tế tuần hoàn cần được xem xét một cách cẩn trọng và cân nhắc kĩ. Nhìn chung các nghiên cứu bằng Tiếng Việt ở Việt Nam mới chỉ tập trung chủ yếu ở các bài báo mà ít thấy xuất hiện trong các công trình nghiên cứu quy mô lớn hơn. Từ những tổng hợp trên có thể thấy, các nghiên cứu cả trong và ngoài nước đều đã đạt được những kết quả nhất định về Kinh tế tuần hoàn. Từ thực tế này, bài luận văn sẽ kế thừa những thành quả đã có từ những nghiên cứu trước về các chính sách triển khai Kinh tế tuần hoàn tại các quốc gia trên thế giới, tập trung cụ thể hơn ở Trung Quốc, những ưu nhược điểm cũng như những khuyến nhị tham khảo đối với Việt Nam kết hợp cùng những kiến thức tác giả tự nghiên cứu, cập nhật và tổng hợp để thực hiện và hoàn thiện nội dung luận văn này. 3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. Các nhiệm vụ nghiên cứu gồm có: - Làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế tuần hoàn. - Làm rõ các biện pháp và điều kiện cần để triển khai kinh tế tuần hoàn - Phân tích quá trình triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc, từ đó rút ra bài học để áp dụng cho Việt Nam. - Làm rõ thực trạng nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. - Đưa ra một số khuyến nghị về việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên, luận văn đã trả lời các câu hỏi nghiên cứu: - Kinh tế tuần hoàn là gì? - Vì sao cần triển khai kinh tế tuần hoàn? - Các bước để triển khai kinh tế tuần hoàn là gì? - Trung Quốc đã triển khai kinh tế tuần hoàn như thế nào? - Bài học rút ra từ kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc
- 9 mà Việt Nam có thể áp dụng? - Việt Nam cần có những điều kiện gì để áp dụng được bài học kinh nghiệm trên? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cách Trung Quốc triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn từ năm 1990 đến 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để triển khai với nguồn dữ liệu thu thập từ năm 1990 đến 2020 từ các Tổ chức uy tín trên thế giới, được triển khai thông qua các phương pháp chi tiết hơn bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống hóa, cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của khóa luận. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày các lí thuyết, quan điểm về Kinh tế tuần hoàn dựa trên sự kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước (chương 1); Phân tích và làm rõ quá trình triển khai Kinh tế tuần toàn ở Trung Quốc (chương 2), ở Việt Nam (chương 3) thông qua chính sách liên quan; Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phương pháp so sánh được áp dụng chủ yếu ở chương 3 trong việc rút ra bài học kinh tế đối với Việt Nam từ kinh nghiệm của Trung Quốc. - Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng xuyên suốt toàn bộ khóa luận nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận văn theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận văn. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và phần phụ lục, bài luận văn gồm ba
- 10 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về kinh tế tuần hoàn và triển khai kinh tế tuần hoàn Chương 2: Thực trạng triển khai kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc Chương 3: Điều kiện áp dụng bài học kinh nghiệm triển khai kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc tại Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn