Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng ngân hàng ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra xem liệu rằng tác động của những thay đổi chính sách tiền tệ đối với tín dụng ngân hàng có phụ thuộc vào quy mô, năng lực vốn, thanh khoản của ngân hàng hay không. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng ngân hàng ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ….o0o…. NGUYỄN THỊ MỸ HIẾU SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hiếu
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ Tóm tắt ................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu............................................................................................................ 2 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................... 5 2.1. Khung lý thuyết về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ ................................... 5 2.1.1. Vai trò của chính sách tiền tệ ................................................................ 5 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ..................................................... 7 2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay.................. 10 2.2. Các nghiên cứu về kênh tín dụng ngân hàng ............................................. 14 2.2.1. Các nghiên cứu lý thuyết ..................................................................... 14 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân hàng .................. 16 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 22 4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu ................................................................ 31 4.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 31
- 4.2. Các tác động vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng ..................................... 45 5. Kết luận ............................................................................................................ 51 5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .................................................................... 51 5.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 52 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CDs: Chứng chỉ tiền gửi GDP: Tổng sản phẩm quốc nội GMM: Mô hình Moments Tổng quát HNX: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh OTC: Cổ phiếu chưa niêm yết TMCP: Thương mại cổ phần USD: Đô la Mỹ VAR: Mô hình tự hồi quy vector VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VND: Đồng Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê dữ liệu ................................................................................. 28 Bảng 4.1. Phương trình (3.1) sử dụng biến Quy mô (Size) ................................ 32 Bảng 4.2. Phương trình (3.1) sử dụng biến Thanh khoản (Liq) ......................... 33 Bảng 4.3. Phương trình (3.1) sử dụng biến Mức độ vốn hóa (Cap) ................... 34 Bảng 4.4. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Liq ..................................... 35 Bảng 4.5. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size và Cap..................................... 36 Bảng 4.6. Phương trình (3.1) sử dụng biến Liq và Cap ...................................... 37 Bảng 4.7. Phương trình (3.1) sử dụng biến Size, Liq và Cap ............................. 38 Bảng 4.8. Danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP .................................................................. 42 Bảng 4.9. Các phản ứng vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng............................. 47
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai đoạn 2002-2011.............................................................................................................. 2 Hình 1.2. Biến động chỉ số VN-Index trong 5 năm 2009-2013............................ 3 Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ .................................................... 7 Hình 2.2. Lãi suất tái cấp vốn tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ..................... 10 Hình 2.3. Lãi suất tái chiết khấu tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 ................. 11 Hình 2.4. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi VND tại các Tổ chức tín dụng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) giai đoạn 2007-2011 .......... 13 Hình 2.5. Lãi suất cơ bản tại Việt Nam giai đoạn 2000-2010 ............................ 14 Hình 4.1. Diễn biến lãi suất giai đoạn 2002 – 2012 ............................................ 31 Hình 4.2. Đồ thị của Nguồn vốn và Mức vốn hóa các ngân hàng (2011) .......... 44 Hình 4.3. Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2007 - 2012 .................................... 49 Hình 4.4. Số lượng doanh nghiệp niêm yết mới từ năm 2010 – 2012 ................ 50
- 1 Tóm tắt Bài viết này tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm về kênh tín dụng ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra xem liệu rằng tác động của những thay đổi chính sách tiền tệ đối với tín dụng ngân hàng có phụ thuộc vào quy mô, năng lực vốn, thanh khoản của ngân hàng hay không. Dữ liệu bảng trong bài được thu thập từ 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2002 đến năm 2012, sử dụng mô hình bảng linh hoạt. Kết quả cho thấy có bằng chứng về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam. Quy mô và Thanh khoản của ngân hàng dường như đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt phản ứng của các ngân hàng đối với các thay đổi trong chính sách tiền tệ, trong khi vai trò của Mức vốn hóa không được thể hiện rõ ràng. Bài nghiên cứu đồng thời cũng xem xét các tác động vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng đến các thay đổi trong chính sách tiền tệ và tìm thấy bằng chứng liên kết cung tín dụng tổng thể đến hoạt động kinh tế tại Việt Nam.
- 2 1. Giới thiệu 160 140 120 100 80 60 40 20 0 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Hình 1.1. Tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai đoạn 2002-2011 (đơn vị tính: %) Nguồn số liệu: Ngân hàng Thế Giới Với tỷ lệ tín dụng trên GDP tại Việt Nam vào cuối năm 2011 vào khoảng 121% so với khoảng 45% vào năm 2002 (theo thống kê của Ngân hàng Thế Giới, chỉ tính riêng tín dụng ngân hàng), Việt Nam hiện đang có tỷ lệ gia tăng tín dụng ngân hàng rất nhanh. Tỷ lệ tín dụng cao là một dấu hiệu cho thấy tín dụng ngân hàng đang có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của nước ta hiện nay. Vì vậy, nhà nước luôn quan tâm và coi tín dụng ngân hàng như là một kênh để truyền dẫn chính sách tiền tệ vào nền kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ tín dụng ở nước ta trong thời gian qua liên tục gia tăng, và chỉ giảm từ năm 2010 đến 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Điều đó đặt ra câu hỏi liệu rằng tăng trưởng tín dụng
- 3 có bị chi phối bởi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ hay không, hay việc tăng trưởng tín dụng là do nguyên nhân nào khác liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây của Việt Nam, đặc biệt là sau khi thị trường chứng khoán trong nước chính thức đi vào hoạt động vào ngày 20/07/2000, cung cấp một kênh huy động vốn mới hiệu quả cho các doanh nghiệp. Hình 1.2. Biến động chỉ số VN-Index trong 5 năm 2009-2013 Nguồn: CafeF Tuy nhiên, thị trường chứng khoán tại Việt Nam mới ra đời và còn non trẻ, các kênh huy động vốn khác cũng không dễ dàng tiếp cận khi mà hệ thống tài chính tại Việt Nam chưa đạt được mức phát triển cao, và tình trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện gần như đang bị đóng băng trong vòng năm năm qua (chỉ số VN-Index dao động xung quanh mốc 400-500 điểm, xem hình 1.2) do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thì kênh tín dụng ngân hàng dường như là kênh cung cấp vốn chính cho nền kinh tế hiện nay.
- 4 Do đó, việc hiểu rõ cách thức chính sách tiền tệ ở nước ta được truyền dẫn vào trong nền kinh tế như thế nào sẽ giúp các nhà làm chính sách trong nước có cái nhìn đúng đắn và có những bước đi phù hợp để điều hành nền kinh tế theo cách có hiệu quả nhất. Các bài nghiên cứu trước đây về kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam rất hạn chế, và chủ yếu là nghiên cứu trong cái nhìn tổng quan về các con đường truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam nói chung mà thiếu các bài nghiên cứu chuyên sâu về kênh tín dụng ngân hàng. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ kiểm tra xem liệu rằng có phải sự khác biệt trong tác động của những thay đổi trong chính sách tiền tệ đối với tín dụng của các ngân hàng là phụ thuộc vào quy mô, sức mạnh vốn, tính thanh khoản của chính các ngân hàng hay không. Điều này có thể giúp hiểu được các nhân tố tác động đến sự hấp thụ vốn của hệ thống ngân hàng để trụ vững trước các thay đổi trong chính sách tiền tệ (sau đây gọi chung là “cú shock tiền tệ”). Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cho 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu theo năm từ năm 2002 đến năm 2012, với phương pháp ước lượng bảng linh hoạt. Tiếp theo, bài nghiên cứu tiến hành ước lượng vai trò của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ bằng việc thêm vào một phương pháp đang được áp dụng hiện nay được đưa ra bởi Ashcraft (2006), và đã được Matousek and Sarantis (2009) sử dụng thành công cho các nước Trung và Đông Âu. Phương pháp này bao gồm sự tổng hợp dữ liệu ngân hàng đến dữ liệu quốc gia và xem xét những sự khác biệt trong phản ứng của (a) sự tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam thông qua quy mô, thanh khoản và vốn hóa ngân hàng, và (b) tăng trưởng sản lượng quốc gia đối với tăng trưởng tín dụng quốc gia.
- 5 Bài nghiên cứu được cấu trúc như sau: phần 2 diễn giải các kết quả của các bài nghiên cứu trước đây. Phần 3 làm rõ phương pháp và cách thức thu thập dữ liệu được sử dụng trong bài. Phần 4 trình bày và phân tích các kết quả thực nghiệm từ dữ liệu ngân hàng đơn lẻ, sau đó là trình bày kết quả vĩ mô của kênh tín dụng ngân hàng, phần 5 kết luận. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 2.1. Khung lý thuyết về sự truyền dẫn chính sách tiền tệ 2.1.1. Vai trò của chính sách tiền tệ Trường phái Kinh tế học cổ điển lập luận rằng nhà nước chỉ cần thực hiện ba chức năng cơ bản: bảo đảm môi trường hòa bình, không để xảy ra nội chiến, ngoại xâm; tạo ra môi trường thể chế cho phát triển kinh tế thông qua hệ thống phát luật; và cung cấp hàng hóa công cộng. Ngoài ra, nhà nước không cần can thiệp sâu vào nền kinh tế vì có một “Bàn tay vô hình” đảm bảo nền kinh tế vận hành hiệu quả (A.Smith, 1776). Phản đối tư tưởng này, Kinh tế học tân cổ điển cho rằng nhà nước cần phải có những can thiệp nhất định vào thị trường để đảm bảo sự vận hành ổn định của thị trường (Keynes, 1931, 1936), thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong từng thời kỳ. Cục dự trữ liên bang Mỹ định nghĩa chính sách tiền tệ như là những hành động được thực hiện nhằm chi phối tính sẵn có và chi phí của tiền tệ và tín dụng. Bởi vì các kỳ vọng của các thành viên tham gia trên thị trường đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả và tăng trưởng, chính sách tiền tệ cũng có thể được xác định bao gồm các hướng dẫn, chính sách, các tuyên bố hoặc các hành động của các Ngân hàng Trung Ương, qua đó chi phối các kỳ vọng về tương lai.
- 6 Thêm vào đó, Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò như là Người cho vay cuối cùng đối với hệ thống tiền tệ của một quốc gia, nghĩa là nó đảm bảo chức năng làm môi trường trung gian tài chính được thông suốt bằng việc cung cấp các thị trường tài chính với thanh khoản tương xứng (Labonte, M., 2013). Friedman (1968) đã thảo luận về những hạn chế mà chính sách tiền tệ không thể làm được, và những điều mà chính sách tiền tệ làm được, và làm thế nào mà chính sách tiền tệ được tiến hành. Bàn về những hạn chế mà chính sách tiền tệ không làm được, Friedman (1968) cho rằng chính sách tiền tệ không thể kiểm soát trong dài hạn các biến thực như thất nghiệp và GDP, trong dài hạn chính sách tiền tệ chỉ có thể kiểm soát các biến danh nghĩa, như tỷ giá, mức giá cả, hoặc tổng cung tiền. Liên quan đến những điều chính sách tiền tệ làm được, Friedman (1968) liệt kê ba điểm: Đầu tiên, chính sách tiền tệ có thể giúp tránh được các xáo trộn chính, giúp tránh được các sai sót chính. Thứ hai, chính sách tiền tệ có thể cung cấp nền tảng ổn định cho nền kinh tế, đặc biệt là trong việc đạt được sự ổn định giá cả. Cuối cùng, chính sách tiền tệ có thể đóng góp vào việc bù đắp các rối loạn chính trong nền kinh tế gia tăng do các nguyên nhân khác hơn là chính chính sách tiền tệ. Liên quan đến chính sách tiền tệ làm sao có thể được thực hiện, Friedman (1968) đưa ra hai yêu cầu: yêu cầu đầu tiên là các ngân hàng trung ương chỉ nên tập trung vào các biến mà họ có thể kiểm soát, như tỷ giá, giá cả hoặc tổng cung tiền; yêu cầu thứ hai là các ngân hàng trung ương nên tránh những thay đổi đột ngột trong chính sách.
- 7 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ mô tả quá trình mà chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô trọng yếu như tổng tiêu dùng, giá cả, đầu tư và sản lượng. Mishkin là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu hệ thống các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Mishkin (1996) đã liệt kê các con đường truyền dẫn chính sách tiền tệ bao gồm kênh lãi suất, kênh tín dụng, kênh tỷ giá và kênh giá tài sản. Hình 2.1. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
- 8 Nguồn: Ngân hàng Trung ương châu Âu 2.1.2.1. Kênh lãi suất Mishkin (2006) cho rằng, chính sách tiền tệ mở rộng (gia tăng cung tiền) dẫn đến lãi suất thực giảm, có nghĩa là chi phí vốn thấp hơn. Việc giảm lãi suất làm cho các doanh nghiệp tăng đầu tư, khách hàng tăng chi tiêu vào nhà cửa và các hàng lâu bền, vốn cũng được xem như là đầu tư. Việc gia tăng chi đầu tư đến lượt nó lại dẫn đến sự gia tăng trong tổng cầu và làm tăng sản lượng. 2.1.2.2. Kênh tỷ giá Theo Mishkin (2006), một sự gia tăng trong cung tiền dẫn đến giảm lãi suất thực trong nước. Do đó, các tài sản được định danh bằng đồng nội tệ sẽ kém hấp dẫn hơn các tài sản được định danh bằng đồng ngoại tệ, dẫn đến sự giảm giá của đồng nội tệ. Đồng nội tệ giảm giá làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn tương đối so với hàng hóa nước ngoài, do đó làm cho xuất khẩu ròng và sản lượng tăng. 2.1.2.3. Kênh giá tài sản Minshkin (1995) đã liệt kê hai tác động chính của kênh giá tài sản đó là: lý thuyết q của Tobin về đầu tư và các tác động tài sản đối với tiêu dùng. Theo Mishkin (1996), q được định nghĩa như là giá trị thị trường của doanh nghiệp chia cho chi phí thay thế vốn. Nếu q cao, thì chi phí thay thế vốn là thấp khi so với giá trị thị trường của doanh nghiệp. Điều này cho phép các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị nhiều hơn với giá trị nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn, do đó chi đầu tư tăng. Ngược lại, nếu q là thấp, thì giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng thấp khi so với chi phí thay thế vốn và doanh nghiệp sẽ không chi cho đầu tư tài sản, do đó đầu tư giảm.
- 9 Trong quan điểm kinh tế học, tác động này được giải thích bởi sự thật là nếu cung tiền giảm, mọi người có ít tiền hơn và muốn cố gắng giảm chi tiêu của họ. Một cách để làm được việc này đó là giảm tổng lượng tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán, từ đó làm giảm cầu và giá của cổ phiếu. Tác động tài sản đối với tiêu dùng dựa trên mô hình chu kỳ sống của Modigliani (1971). Trong mô hình này, khách hàng quyết định chi tiêu dùng bằng việc xem xét các nguồn lực của họ, bao gồm vốn con người, vốn thực và tài sản tài chính. Các chứng khoán nói chung là thành phần chính của tài sản tài chính của khách hàng. Khi giá chứng khoán giảm, tài sản của khách hàng cũng giảm và họ chi cho tiêu dùng ít hơn. 2.1.2.4. Kênh tín dụng Kênh tín dụng chủ yếu đi cùng với các vấn đề người đại diện gia tăng từ bất cân xứng thông tin và những quy định tốn kém của các hợp đồng trong thị trường tài chính. Kênh tín dụng hoạt động thông qua hai kênh chính là kênh tín dụng ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản (Mishkin, 1995). Một sự gia tăng trong cung tiền dẫn đến một sự giảm trong tiền gửi ngân hàng, kéo theo là sự giảm tổng tiền mà ngân hàng có để cho vay. Việc này đến lượt nó làm giảm đầu tư và cuối cùng là tổng cầu. Kênh này cho phép chính sách tiền tệ hoạt động không thông qua lãi suất, nghĩa là sự giảm lãi suất có thể không thực sự làm tăng đầu tư. Tuy nhiên, cần chú ý rằng với những sự cải tiến trong tài chính, sự hiệu lực của kênh này bị nghi ngờ (Mishkin, 1995). Kênh bảng cân đối hoạt động thông qua tài sản ròng của doanh nghiệp, với những tác động của những sự lựa chọn đối nghịch và nguy cơ về đạo đức. Một sự
- 10 giảm trong tài sản ròng có nghĩa là những người cho vay có thể dựa vào ký quỹ thấp hơn cho các khoản vay của họ, điều này làm gia tăng các vấn đề về sự lựa chọn đối nghịch và làm giảm cho vay cho chi đầu tư. Tài sản ròng thấp hơn cũng dẫn đến vấn đề về nguy cơ đạo đức bởi vì những chủ sở hữu doanh nghiệp có ít phần vốn hơn trong công ty và do đó có động lực chấp nhận các dự án rủi ro. Kết quả là, cho vay và chi đầu tư giảm (Mishkin, 1995). 2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay 16.00% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00% Hình 2.2. Lãi suất tái cấp vốn tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tại Việt Nam thường sử dụng ba công cụ: chính sách chiết khấu, các hoạt động thị trường mở, và yêu cầu dự trữ bắt buộc. Thứ nhất, liên quan đến chính sách chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước có
- 11 hai công cụ cho vay, là công cụ tái chiết khấu và tái cấp vốn. Với tái chiết khấu, dựa trên các mục tiêu tiền tệ bao gồm mức cung tiền đã được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước thiết lập tổng khối lượng cho vay chiết khấu và sau đó phân bổ cho mỗi ngân hàng một hạn ngạch, có tính đến tổng tài sản, nguồn vốn và dư nợ của ngân hàng. Các hoạt động tái chiết khấu có thể ở dưới dạng hoặc mua đứt chứng khoán hoặc thỏa thuận mua lại. Chứng khoán đủ điều kiện bao gồm tín phiếu kho bạc và trái phiếu, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các chứng khoán khác được Thống đốc chấp thuận. Nói chung, chứng khoán phải có kỳ hạn còn lại dưới 91 ngày, được định danh bằng Đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng. Lãi suất tái cấp vốn đóng vai trò như là lãi suất trần và lãi suất tái chiết khấu đóng vai trò như là lãi suất sàn cho vay từ Ngân hàng Nhà nước. 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00% Hình 2.3. Lãi suất tái chiết khấu tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013 Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 12 Từ năm 2011 đến nay, cả hai lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đang có xu hướng giảm dần, sau thời gian tăng kỷ lục và đạt 15%/năm vào cuối năm 2011 với lãi suất tái cấp vốn và 13%/năm cho lãi suất tái chiết khấu; đến giữa năm 2013, lãi suất tái cấp vốn giảm còn 7%/năm và lãi suất tái chiết khấu còn 5%/năm (hình 2.2 và hình 2.3). Thứ hai, đối với các hoạt động thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước bắt đầu sử dụng công cụ này vào tháng 07 năm 2000, khi Ngân hàng Nhà nước giao dịch chứng khoán với các tổ chức tín dụng. Tổng số tổ chức thành viên là 35, trong đó Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý. Các công cụ đủ điều kiện bao gồm các hối phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu, hối phiếu chính phủ, tín phiếu và trái phiếu đô thị do chính quyền thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh phát hành. Các chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện: có thể giao dịch; định danh bằng Việt Nam Đồng; chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước; và có thời gian đáo hạn còn lại ít hơn 91 ngày (đối với mua đứt) và kỳ hạn còn lại dài hơn hợp đồng được ký (đối với hợp đồng mua lại). Đấu giá gồm các hình thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất, là đấu giá mà trong đó lãi suất được xác định và dao động giữa lãi suất tái cấp vốn như là lãi suất trần và lãi suất tái chiết khấu như lãi suất sàn. Trong những năm qua, hoạt động thị trường mở đã trở thành công cụ quan trọng nhất để kiểm soát thanh khoản. Cuối cùng, dự trữ bắt buộc dưới các hình thức khác nhau đã được sử dụng từ những năm 1990 và chúng đã từng là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Dự trữ bắt buộc được phân loại dựa trên kỳ hạn của tiền gửi, loại ngân hàng, và tiền gửi được định danh bằng đồng tiền trong nước hay nước ngoài. Trong 5 năm trở lại đây, các tỷ lệ dự trữ bắt buộc này được giữ tương đối ổn định, ngoại
- 13 trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ khi được điều chỉnh liên tục trong các tháng 5, tháng 6 và tháng 11 năm 2011 với mức tăng 1%/lần điều chỉnh. Hình 2.4. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi VND tại các Tổ chức tín dụng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) giai đoạn 2007-2011 Nguồn số liệu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lãi suất cơ bản VND và tỉ giá danh nghĩa giữa VND và USD được đôi khi cũng được xem như là một công cụ tiền tệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, lãi suất cơ bản thường được giữ ổn định theo thời gian, chỉ trừ giai đoạn năm 2008 có sự biến động mạnh do ảnh hưởng bởi suy thoái tài chính toàn cầu. Hiện lãi suất cơ bản đang được giữ ổn định ở mức 9%/năm kể từ năm 2010 đến nay. Ngoài ra, tỉ giá giữa VND và USD chỉ được phép dao động trong biên độ hẹp. Ngân hàng Nhà nước cũng thực hiện biện pháp can thiệp để giữ đồng nội tệ mất giá so với USD trong một nỗ lực để duy trì khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Vì vậy, dù được xem là công cụ tiền tệ, các biến này đóng vai trò kém quan trọng khi nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn