Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ cao ở thành phố Hồ Chí Minh từ 2008 đến năm 2030
lượt xem 3
download
Thông qua việc nghiên cứu phát triển CNC trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mục đích của đề tài là vạch rõ phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển CNC ở TP.HCM nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững; thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ cao ở thành phố Hồ Chí Minh từ 2008 đến năm 2030
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐOÀN CÔNG ÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 2008 ĐẾN NĂM 2030 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐOÀN CÔNG ÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 2008 ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Đoàn Công ân - Học viên cao học khóa 15, chuyên ngành Kinh tế chính trị của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Đoàn Công Ân
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU Trang Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Sự cần thiết khách quan phát triển công nghệ và công nghệ cao 1 1.2. Phát triển công nghệ và công nghệ cao ………………………….. 4 1.2.1. Khái niệm về công nghệ và công nghệ cao …………………… 4 1.2.2. Nội dung phát triển công nghệ cao ……………………………. 12 1.2.2.1. Phát triển công nghệ cao …………………………………….. 12 1.2.2.2. Những nhân tố cấu thành công nghệ cao ...………………….. 13 1.3. Vai trò của công nghệ, công nghệ cao đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội ………………………………………………...……. 18 1.3.1. Vai trò đối với nền sản xuất ……………………………………. 18 1.3.2. Vai trò đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ……… 19 1.3.3. Vai trò đối với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ……………… 20 1.4. Bài học kinh nghiệm phát triển công nghệ cao ở một số nước 21 1.4.1. Mỹ, có chính sách công nghệ đúng đắn ……………………….. 21 1.4.2. Israel, đào tạo đội ngũ các nhà chuyên môn chất lượng cao 23 1.4.3. Các nước EU, chú trọng phát triển CNTT …………………. 23 1.4.4. Nhật Bản chuyển hướng từ công nghệ truyền thống sang CNC 25 1.4.5. Hàn Quốc, chú trọng đầu tư phát triển công nghệ phần mềm 25
- 1.4.6. Đài Loan, phát triển công nghệ viễn thông, bằng sáng chế công nghệ, chuyển giao công nghệ ………………………….. 27 1.4.7. Ấn Độ, phát triển CNTT và công nghệ sinh học, thay đổi mô hình tổ chức …………………………………………………. 28 1.4.8. Trung Quốc, có các chương trình, kế hoạch phát triển, coi việc phát triển công nghệ cao là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 29 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ CAO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về công nghệ ở TP.HCM ……………………………. 32 2.1.1. Vị trí, địa lý, kinh tế ……………………………………………. 32 2.1.2. Công nghệ tại TP.HCM ……………………………………….. 35 2.2. Thực trạng phát triển công nghệ cao ở TP.HCM ……………… 38 2.2.1. Thực trạng phát triển CNC ở các khu công nghiệp và KCX … 38 2.2.2. Thực trạng các nhân tố phát triển công nghệ cao ở TP.HCM 45 45 2.2.2.1. Thực trạng về vốn ………………………………………………….. 2.2.2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực ………………………..…………... 54 2.2.2.3. Thực trạng về thông tin …………………………………………….. 59 2.2.2.4. Thực trạng về quản lý ………………………………………………. 61 2.3. Nhận xét đánh giá và nguyên nhân yếu kém…………………… 62 2.3.1. Nhận xét đánh giá …………………………………………….. 62 2.3.1.1. Phát triển công nghệ cao còn chậm so với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới ……………… 62 2.3.1.2. Phát triển công nghệ cao còn chậm và lạc hậu về trình độ, kỹ thuật theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ………… 65 2.3.1.3. Chưa phát huy và khai thác hiệu quả cao các yếu tố của nền sản xuất hàng hóa ……………………………………………………. 66
- 2.3.1.4. Công nghệ cao phát triển chưa tương xứng với nguồn lực của TP.HCM …………………………………………………………….…. 69 2.3.2. Nguyên nhân yếu kém …………………………………………. 69 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan ………………………………………….. 69 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………….. 70 Chương 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO TẠI TP.HCM 3.1. Mục tiêu, phương hướng ………………………………………… 73 3.2. Các quan điểm cơ bản ……………………………………………. 75 3.2.1. Quan điểm toàn diện …………………………………………... 75 3.2.2. Quan điểm lịch sử cụ thể ……………………………………… 76 3.2.3. Quan điểm phát triển ………………………………………….. 77 3.2.4. Quan điểm lấy hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội là trọng tâm 78 3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển công nghệ cao ở TP.HCM 78 3.3.1. Giải pháp về vốn ………………………………………………. 79 3.3.2. Xây dựng, phát triển và hoàn chỉnh các khu công nghệ cao … 81 3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực …………………………………. 83 3.3.4. Giải pháp về chính sách kinh tế ………………………………. 84 3.3.5. Giải pháp về tổ chức quản lý ………………………………….. 86 3.3.6. Phát triển công nghệ, công nghệ cao gắn với quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa hoạt động kinh tế ………………………………….. 88 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNC: công nghệ cao CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH: công nghiệp hóa CNPM: công nghệ phần mềm CNTT: công nghệ thông tin DHL: Dalsey, Hillblon và Lynn: Công ty vận chuyển bưu kiện quốc tế và thực hiện hợp đồng tổ chức vận chuyển ĐTMH: đầu tư mạo hiểm EU: cộng đồng các quốc gia Châu Âu FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: tổng sản phẩm quốc gia HĐH: hiện đại hóa HEPZA: Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh HP: Hewlett Packard IDGVF: quỹ đầu tư mạo hiểm IDG IT: informatics: công nghệ thông tin KCX: khu chế xuất KH-CN: khoa học công nghệ NCPT: nghiên cứu phát triển PCRD: chương trình khung nghiên cứu và phát triển công nghệ SSP: trung tâm công nghệ phần mềm thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM: thành phố Hồ Chí Minh UBND: ủy ban nhân dân USD: đôla Mỹ
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU BẢNG -Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được qua các năm của TP.HCM -Bảng 2.2: Đầu tư ở TP.HCM 1990 - 2004 -Bảng 2.3: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý ở TP.HCM -Bảng 2.4. Dân số TP.HCM -Bảng 2.5. Giáo dục ở TP.HCM -Bảng 2.6. Số người được giới thiệu việc làm trong độ tuổi lao động ở TP.HCM -Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trên địa bàn TP.HCM năm 2005 và dự kiến đến năm 2010 BIỂU -Biểu đồ 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu của TP.HCM 1976 - 2004 -Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư phát triển TP.HCM 1990 - 2004 -Biểu đồ 2.3: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý ở TP.HCM -Biểu đồ 2.4: Dân số TP.HCM -Biểu đồ 2.5: Biểu về số liệu giới thiệu việc làm ở TP.HCM
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Kinh tế tri thức bắt đầu xuất hiện vào những năm 60 - 70 của thế kỷ XX tại các nước công nghiệp phát triển cao. Tại những nước này công nghiệp hiện đại công nghệ cao đã chiếm tỷ trọng với số lao động tri thức đã vượt trên 50% tổng số lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa thế giới, một số nước đang phát triển, tuy chưa có công nghiệp hiện đại, công nghệ cao nhưng biết chủ động hội nhập kinh tế, tranh thủ tiếp thu công nghệ cao trên cơ sở nguồn nhân lực thích hợp, thì vẫn có thể bước đầu phát triển kinh tế tri thức. Việt Nam là nước đang phát triển thu nhập thấp, có nền kinh tế nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn song nếu biết phát huy đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc và phát huy các thành tựu công nghệ cao vẫn có thể rút ngắn thời gian thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập nền kinh tế thế giới. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.” Như vậy, lý luận và thực tiễn là căn cứ vững chắc để xây dựng đường lối đúng đắn, tranh thủ thời cơ, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
- hướng hiện đại. Chính vì lẽ đó tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh từ 2008 đến năm 2030” làm luận văn thạc sĩ là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Đây là mảng chuyên sâu của đề tài công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đăng tải trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của TS Phan Xuân Dũng, “Khoa học công nghệ và kinh tế thị trường ở Việt Nam” của PGS.TS Phan Thanh Phố, “Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở thành phố Hồ Chí Minh” của tiến sỉ Vũ Anh Tuấn, “Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cách mạng công nghệ” của các tác giả Nguyễn Văn Hường- Đặng Ngọc Dinh-Nguyễn Ngọc Tiến, “Thị trường khoa học và công nghệ” của thạc sỉ Nguyễn Quốc Tòng (Viện kinh tế TP.HCM). Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về việc phát triển khoa học công nghệ nói chung và phát triển công nghệ cao nói riêng. Song đối với loại đề tài về phát triển công nghệ cao vẫn là mới, nhất là đối với TP.HCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ: 3.1. Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu phát triển CNC trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Mục đích của đề tài là vạch rõ phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển CNC ở TP.HCM nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững; thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- 3.2. Nhiệm vụ: Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận về công nghệ, công nghệ cao và phát triển công nghệ cao; đồng thời làm rõ kinh nghiệm phát triển CNC ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra được kinh nghiệm phát triển CNC. Hai là, phân tích thực trạng phát triển công nghệ cao ở TP.HCM về định tính và định lượng. Qua đó có những nhận xét, đánh giá việc phát triển CNC trong thời gian qua đồng thời là cơ sở cho việc phát triển trong thời gian tới. Ba là, vạch ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để phát triển công nghệ cao cho TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về công nghệ, CNC và phát triển CNC ở TP.HCM. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến các ngành của nền kinh tế quốc dân; vì vậy trong luận văn này chỉ đi vào nội dung cơ bản về phát triển công nghệ cao. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu về phát triển công nghệ cao trong phạm vi ở TP.HCM. Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2008 đến nay, và phương hướng đến năm 2030. 5. Cơ sở lý luận và nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lý luận: Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, các luật liên quan đến CNC.
- 5.2. Nguồn tài liệu tham khảo: Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I.Lenine về khoa học công nghệ; Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, hệ thống luật và văn bản dưới luật liên quan đến CNC, các tư liệu của Viện kinh tế thành phố, Cục thống kê thành phố, Sở kế hoạch đầu tư,… 5.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp luận chung; phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê, mô hình hóa. 6. Đóng góp mới của luận văn: Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận về công nghệ, CNC, phát triển CNC; qua kinh nghiệm phát triển CNC ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học cho TP.HCM. Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng phát triển công nghệ cao ở TP.HCM. Từ đó có những nhận xét, đánh giá đúng đắn, tạo tiền đề đưa ra các giải pháp thích hợp. Ba là, vạch ra phương hướng, quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để phát triển CNC ở TP.HCM nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.” 7. Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương, 11 tiết, 89 trang.
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Sự cần thiết khách quan phát triển công nghệ và công nghệ cao Công nghệ và phát triển công nghệ là những phạm trù mới được sử dụng nhiều trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, khi đất nước bước vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, ngược dòng lịch sử ngay từ những ngày đất nước đang thực hiện cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã hết sức quan tâm đến vấn đề này. Người đã khẳng định: “ Xây dựng kinh tế, phát triển nông nghiệp, công nghệ, thủ công nghệ, thương nghiệp, giao thông vận tải, để cải tiến kinh tế và tài chính của Nhà nước, cải thiện đời sống của nhân dân. …” [23, 111]. Vấn đề công nghệ và phát triển công nghệ cao trong điều kiện hiện nay có vai trò và ý nghiã đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; nhất là sự phát triển như vũ bão của các thành tựu khoa học, công nghệ trên thế giới hiện nay. Đối với Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển CNC, mới có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Sự cần thiết khách quan của việc phát triển công nghệ cao không chỉ do xu thế phát triển tất yếu của thời đại, do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa mà còn là yêu cầu tất yếu của xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1
- Trước hết, về kinh tế muốn có một nền kinh tế phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống của nhân dân, không chỉ khai thác nguồn tài nguyên có sẵn, bởi nó đang ngày càng cạn kiệt mà đòi hỏi phải chế biến nó để có được nhiều của cải hơn, phải tìm ra nhiều đối tượng lao động mới chưa từng có trong tự nhiên; điều đó chỉ có thể có được bằng con đường phát triển công nghệ và công nghệ cao ở Việt Nam. Hơn thế, với cơ sở vật chất hiện có ở Việt Nam, công cụ lao động thủ công, hầu hết các tư liệu lao động lạc hậu, năng suất lao động thấp, làm sao có thể cải biến được lực lượng tự nhiên, tạo ra hàng hóa với chi phí ít nhất để tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Do đó, điều cần phải thực hiện là phát triển công nghệ và công nghệ cao thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển là một tất yếu khách quan. Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam là quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, nhằm cải biến nền sản xuất nhỏ lạc hậu, thành nền sản xuất lớn; từ nền sản xuất nông nghiệp thành nền sản xuất công nghiệp. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” [9, 89]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tiếp tục khẳng định mục tiêu và tầm quan trọng của CNH, HĐH là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.” [10, 185]. 2
- Xuất phát từ tính tất yếu khách quan đó, ngày nay CNH phải gắn liền với HĐH, có như vậy mới phù hợp với quy luật phát triển của thời đại, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; một số nước có nền kinh tế phát triển đã chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Vì vậy, đối với Việt Nam phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ trên thế giới, tiếp cận nhanh kinh tế tri thức, hiện đại hóa những ngành, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất” [10, 91] Chính vì lẽ đó, Đảng ta đã khẳng định tầm quan trọng của khoa học công nghệ trong sự nghiệp CNH, HĐH như sau: Khoa học công nghệ là động lực của CNH, cần kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định. “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức.” [10, 187 ]. Việc phát triển khoa học công nghệ, phát triển công nghệ cao còn là đòi hỏi của việc xây dựng xã hội mới, xã hội phát triển toàn diện để phát triển con người, xây dựng xã hội mới xã hội công nghiệp, là cơ sở để củng cố quốc phòng, xây dựng quân đội chính quy hiện đại để bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển công nghệ cao là đòn bẩy quan trọng của quá trình CNH, HĐH, nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh bền vững, hòa nhập nền kinh tế thế giới. 3
- 1.2. Phát triển công nghệ và công nghệ cao. 1.2.1. Khái niệm về công nghệ và công nghệ cao Khái niệm về công nghệ Trong lịch sử khi bàn về công nghệ đã có nhiều định nghĩa khác nhau theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo từ điển điện tử bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Công nghệ (có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là "châm ngôn"), là một thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Tùy vào từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể được hiểu: Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề; Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề; Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.” [34] Theo từ điển tiếng Việt điện tử thì công nghệ có nghĩa là: “Công là khéo léo, nghệ là nghề. Công nghệ là kỹ thuật sử dụng công cụ máy móc, trang bị để sản xuất những sản phẩm công nghiệp. Muốn đẩy mạnh sản xuất, phải cải tiến công nghệ” [12]. Viện sĩ Iu.Marchuc, Chủ tịch Việt Hàn lâm khoa học Liên Xô, khi bàn về cơ sở khoa học của công nghệ đã cho rằng: “Với nghĩa rộng, công nghệ là phương pháp chinh phục thế giới vật chất của con người thông qua các hoạt động có tổ chức.” [38, 31] Như vậy, có thể hiểu công nghệ là việc con người ứng dụng các tư liệu lao động cùng với những đối tượng lao động, cải biến các đối tượng lao động nhằm tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Với tư cách là hoạt động của con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn để tạo ra các tư liệu lao động và đối tượng lao động. 4
- Trong “Luật khoa học công nghệ” của Việt Nam, năm 2000 ở điều 2 ghi rõ: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.” [21, 8]. Còn ở điều 3, Luật chuyển giao công nghệ năm 2006 thì công nghệ được định nghĩa như sau: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết, kỹ thuật, có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.” [19]. Ngoài ra, tùy theo cách tiếp cận mà các nhà khoa học đã đưa ra các khái niệm, định nghĩa về công nghệ theo nhiều góc độ khác nhau: Trong cuốn “Chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và cách mạng công nghệ” của viện nghiên cứu chiến lược chính sách khoa học và công nghệ, Công nghệ thường được dùng với 3 nghĩa sau: “Công nghệ như là một bộ môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên và các nguyên lí khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người Công nghệ như là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá các tri thức ứng dụng. Công nghệ như là một tập hợp các cách thức, những phương pháp dựa trên cơ sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong các ngành khác nhau, để tạo ra các sản phẩm vật chất .” [38, 30] PGS.TS Phan Thanh Phố cho rằng “Công nghệ không chỉ là các phương tiện, thiết bị do con người sáng tạo ra mà còn là các bí quyết biến các nguồn lực sẵn có thành sản phẩm.” [26, 7] TS. Nguyễn Hữu Thảo khi tiếp cận công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam cho rằng: “Công nghệ không phải là thứ từ trên trời rơi xuống. Công nghệ có thể hiểu trên 4 nội dung: kỹ thuật, thông tin, con người và quản lý. Nếu bạn thật sự quan tâm đến thúc đẩy tăng trưởng thì hai đòn bẩy 5
- quan trọng chính là hình thành nguồn vốn nhân lực và công tác nghiên cứu ứng dụng” [30, 116]. Công nghệ cũng có thể hiểu dưới góc độ: Công nghệ - Technology: Là tổ hợp bao gồm thông tin, kiến thức, lao động -tay nghề, vật tư thiết bị, quản lý - tổ chức trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn nhằm biến các tri thức khoa học, thành hàng hoá, dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường. … Công nghệ là công cụ biến đổi nguồn lực bao gồm: phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin, phần tổ chức - quản lý thành sản phẩm. Trong cuốn “Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở TP.Hồ Chí Minh”, TS Vũ Anh Tuấn cho rằng: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nhân lực thành sản phẩm. [35, 7] Với cách tiếp cận trên đây, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ, tuy nhiên, dù ở giác độ nào thì công nghệ cũng có các đặc điểm chung là sử dụng các phương pháp, quy trình, kỹ năng, công cụ, máy móc thiết bị, nhân lực, tổ chức quản lý để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Khái niệm công nghệ cao Trên cơ sở khái niệm về công nghệ, tùy theo cách tiếp cận trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ cao. Theo từ điển điện tử Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “ Kỹ thuật cao hay Công nghệ cao là công nghệ có ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, phát triển nhất hiện nay nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, có giá trị lớn.” [32]. Cách tiếp cận này không có sự phân định rõ một loại công nghệ nào đó thuộc loại công nghệ cao dựa vào thời gian, vì vậy nên các sản phẩm được quảng cáo là công nghệ cao trong những năm 1960 chẳng hạn thì hiện nay có thể sẽ được xem là công nghệ thông thường hay công nghệ thấp. Chính vì cách tiếp cận như vậy dễ dẫn 6
- đến các doanh nghiệp, các nhà tiếp thị, thường mô tả gần như toàn bộ các sản phẩm mới là công nghệ cao. Đại từ điển kinh tế thị trường: “Công nghiệp kĩ thuật cao còn gọi là “công nghiệp tập trung kỹ thuật” “ công nghiệp mũi nhọn”. Là ngành công nghiệp mới nổi lên vận dụng kỹ thuật mũi nhọn. Bao gồm: 1) công nghiệp vi điện tử (công nghiệp thông tin ,máy móc điện tử ,chữa bệnh bằng điện tử. 2) Công nghiệp năng lượng mới (dược phẩm, thuốc nông nghiệp, phân hoá học, thực phẩm,… 3) Công nghiệp vật liệu mới (vật liệu không ở dạng tinh thể, đồ gốm, nhựa, đơn tinh thể, sợi hoá…).” [25, 1186] Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Random House (Mỹ) thì “Công nghệ cao là công nghệ đòi hỏi trang thiết bị khoa học tinh vi nhất và kỹ thuật sản xuất tiên tiến.”[11, 15]. Trong Bản báo cáo về CNC của Ban phát triển kinh tế (Bang California - Mỹ) - EDB năm 1993 và 1999, có nêu; “CNC là công nghệ có mức độ cao về độ tinh vi của kỹ thuật và đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao để sản xuất hàng hóa và dịch vụ..”[11, 15]. Viện quản lý công và phát triển kinh tế của Pháp cho rằng: “Công nghệ cao là các phương tiện vật chất và các cấu trúc tổ chức thực hiện các khám phá và ứng dụng khoa học mới nhất.”[11, 15]. Hoặc: “Công nghệ cao là công nghệ hội tụ được những tri thức, phương tiện và kỹ năng, được tổ chức để sản xuất.”[11, 15] Điều 3 Luật công nghệ cao năm 2009 đã định nghĩa như sau: “Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao, có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.” [20] 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn