intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn

Chia sẻ: Nguyen Khanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

613
lượt xem
223
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn nhằm đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn, từ đó tìm giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn

  1. §¹i häc th¸i nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- NguyÔn §×nh V¨n Thùc tr¹ng vµ mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn kinh tÕ trang tr¹i ë tØnh B¾c K¹n Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp M· sè: 60 - 31 - 10 LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ Người hướng dẫn khoa học: T.S §ç Quang Quý Th¸i Nguyªn - 2008
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đình Văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. iii LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Đỗ Quang Quý là thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Kinh tế và QTKD, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng định bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các giáo sư, tiến sỹ và cán bộ Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế và QTKD những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, các chuyên gia của Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn và các đồng nghiệp, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm luận văn. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp gần xa đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Nguyễn Đình Văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. iv DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 TBCN Tư bản chủ nghĩa 2 PGS-TS Phó Giáo sư - Tiến sỹ 3 TT Trang trại 4 KTTT Kinh tế trang trại 5 CNH Công nghiệp hoá 6 HĐH Hiện đại hoá 7 CSDL Cơ sở dữ liệu 8 SPSS Statiscal Package for Social Sciences 9 GTSX Giá trị sản xuất 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 KH &CN Khoa học và công nghệ 13 PTNT Phát triển nông thôn 14 HTX Hợp tác xã 15 DĐĐT Dồn điền đổi thửa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. v MỤC LỤC Trang Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. . ..2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... ......3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn và đóng góp của luận văn.............. . ........4 5. Bố cục của luận văn......................................................................... . ........4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 5 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. .. 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại........................... ..................... .5 1.1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt nam về phát triển KTTT. ....... 23 1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt Nam và Bắc Kạn . 26 1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ khi đổi mới theo nền kinh tế thị trường ...................................................... 31 1.1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............ 37 1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... .......38 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................38 1.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................... 38 1.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN.. .... ................................. 43 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..... ................................................................43 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001-2007 .............................................................................. 54 1.1.3. Phân tích SWOT về chiến lược phát triển của Bắc Kạn ............. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. vi 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Bắc Kạn những năm gần đây ...... 70 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại thời gian qua ................... 70 2.3. Phân tích, đánh giá........................................................................... ... 73 2.3.1. Đặc điểm và phương hướng sản xuất của các trang trại tỉnh Bắc Kạn....73 2.3.2. Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của các trang trại. ............ 74 2.3.3. Vấn đề trong phát triển của các trang trại hiện có... .................... 85 2.3.4. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế trang trại ở Bắc Kạn .... 86 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN THỜI GIAN TỚI. .............. 89 3.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại.............................................. .. 89 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá ở Việt nam.................................... ..................89 3.1.2. Quan điểm riêng đối với tỉnh Bắc Kạn..... ...................................94 3.2. Những định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn........... ...96 3.2.1. Căn cứ để định hướng........ ........................................................96 3.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.. .......... 96 3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại............................................. .. .....99 3.3.1. Mục tiêu tổng quát.......... ...........................................................99 3.3.2. Mục tiêu cụ thể................. .........................................................99 3.4. Giải pháp thực hiện......................................................................... ...100 3.4.1. Giải pháp chung cho toàn bộ các trang trại.. .............................100 3.4.2. Giải pháp cho nhóm trang trại......... .........................................109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................111 Kết luận ...........................................................................................111 Kiến nghị.............................................................................................. .112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................113 PHỤ LỤC ..............................................................................................116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương đối sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai ra đời năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân. Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại đã khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời liên quan đến nhận thức, cơ chế chính sách của Nhà nước: về đất đai, lao động, vốn đầu tư, tư cách pháp nhân, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại trước pháp luật.v.v... nhằm củng cố và phát triển loại hình này một cách tích cực, ổn định và bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 2 Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các cấp độ khác nhau về kinh tế trang trại ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã nêu ra và đều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế trang trại để tìm ra hướng đi, đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để phát huy vai trò của kinh tế trang trại trong nền nông nghiệp của nước ta hiện nay. Tuy vậy, vì sản xuất nông nghiệp được diễn ra trên không gian rộng lớn, mỗi vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc điểm khác nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc bộ, có tiềm năng thế mạnh về đất đai đồi rừng, nhưng kinh tế trang trại Bắc Kạn còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng, chưa có đóng góp nhiều cho kinh tế của tỉnh mà loại hình này có nhiều cơ hội phát triển. Để xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng về đất đai ở Bắc Kạn. Việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về kinh tế trang trại trong tỉnh, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng. Xuất phát từ thực tế địa phương, với kinh nghiệm công tác trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tác giả thời gian qua, đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn” đã được chọn để nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển, góp phần xây dựng một nền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 3 sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao, hiệu quả và bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại nhằm phát hiện ra các yếu tố trở ngại và những tiềm năng để phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích hoạt động kinh tế trong trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của trang trại. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Hoạt động kinh tế của các trang trại cũng như ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Đối tượng khảo sát: 100% số lượng trang trại hiện có tại thời điểm điều tra ở tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Nội dung - Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại ở tỉnh Bắc Kạn. - Tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu nhập, bố trí sản xuất, bố trí cây trồng của các trang trại. - Phân tích một số chỉ tiêu đánh gía kết quả, hiệu quả kinh tế của các trang trại. 3.3.2. Phạm vi về không gian: Toàn bộ tỉnh Bắc Kạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 4 3.3.3. Phạm vi thời gian - Số liệu lịch sử: 7 năm từ 2001-2007. - Số liệu hiện trạng năm 2006 (tiến hành điều tra năm 2007). 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Tổng hợp và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra và đánh giá tác động của những yếu tố nội hàm và ngoại hàm ảnh hưởng đến kết qủa sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế các trang trại ở vùng nghiên cứu. - Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục tiêu để phát triển kinh tế trang trại thời gian tới. - Khuyến nghị những giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại thời gian tới Nội dung cụ thể các chƣơng nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại a) Quan niệm về trang trại Lịch sử phát triển của nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán [26]. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước châu Âu có hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung quốc thời nhà Hán đã có các hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ. Về mặt sở hữu thì trang trại hội tụ đủ mọi hình thức sở hữu. Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại [25]; [19]. - Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB): “Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp”. - Theo PGS -TS Lê Trọng: “Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh” [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 6 Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường. b) Phân loại trang trại * Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Có 3 con đường chính hình thành trang trại - Trang trại được hình thành từ khu đất từ thời phong kiến: Đây là các trang trại hình thành từ các khu đất thuộc sở hữu tư nhân của tầng lớp quý tộc, địa chủ. - Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất thuận lợi sẽ phát triển cao hơn về quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại [22]. - Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư vốn vào sản xuất nông lâm nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê đất đai và thuê lao động kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các trang trại. Hiện nay trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Trang trại theo kiểu xí nghiệp tư bản còn tồn tại nhưng giới hạn trong một số ngành có giá trị cao như chăn nuôi gia súc, đại gia súc theo huớng xuất khẩu. * Phân loại trang trại theo hình thức quản lý: - Trang trại gia đình: Là loại trang trại độc lập tự sản xuất kinh doanh. Mỗi gia đình có tư cách pháp nhân do một người trong gia đình làm chủ điều hành. - Trang trại liên doanh: Do vài trang trại hợp nhất để tăng nguồn lực tạo sức cạnh tranh và sự ưu đãi của nhà nước (ở Mỹ số lượng trang trại này chiếm 10% số lượng và 16% diện tích). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 7 - Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Trang trại loại này được tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần (ở Mỹ trang trại loại này chiếm 2,7% và 13,7% diện tích đất đai [7]. - Trang trại uỷ thác: Trang trại mà người chủ uỷ quyền cho người nhà, bạn bè quản lý điều hành sản xuất (Đài loan thường có loại trang trại này) [15]. * Phân loại trang trại theo phương hướng sản xuất: - Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại này thường kết hợp sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp ngành nghề và dịch vụ. - Trang trại chuyên môn hoá: Phương hướng sản xuất chỉ phát triển một ngành hoặc một sản phẩm như sản xuất ngũ cốc, chăn nuôi gia súc. * Phân loại theo nguồn thu nhập: - Nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp: Xu thế trang trại loại này đang giảm dần (năm 1985 Nhật Bản có 15% số trang trại thuộc loại này). - Trang trại có thu nhập thêm từ bên ngoài trang trại, loại này thường kinh doanh tổng hợp và xu thế ngày càng tăng. * Các phương thức điều hành sản xuất: - Chủ trang trại vừa điều hành vừa trực tiếp tham gia sản xuất: Loại trang trại này chủ hộ thường là nông dân, hiện nay hình thức này là phổ biến. - Chủ trang trại và gia đình không ở trang trại nhưng vẫn điều hành sản xuất: Hình thức này không nhiều nhưng đang có xu hướng phát triển ở các nước công nghiệp phát triển. - Chủ trang trại nhỏ có ít ruộng đất, không điều hành sản xuất mà uỷ quyền cho người thân quản lý trang trại của mình theo từng vụ hay nhiều năm. * Phân loại theo tiến trình hình thành và phát triển: Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đi từ bậc thấp lên bậc cao, từ nền sản xuất tự túc, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá mà hình thành các trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 8 - Hộ nông dân nhỏ: Quy mô sản xuất nhỏ, ruộng đất ít, sản xuất bằng công cụ thô sơ, mục đích đảm bảo thức ăn cho cuộc sống gia đình. - Trang trại truyền thống: Đất đai được khai khẩn thêm về diện tích, bắt đầu có sự tích tụ đất đai, lao động chủ yếu là lao động của gia đình. Sản phẩm sản xuất ra phần lớn dùng để tiêu dùng. - Trang trại sản xuất trồng trọt hoặc chăn nuôi nhỏ: Quy mô diện tích được tích tụ lớn hơn, sản xuất được phân định ra với vài loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu, sản xuất phần lớn là thủ công, một phần máy móc. - Trang trại sản xuất đa dạng hoá: Sản xuất thâm canh có tưới nước, lao động kết hợp thủ công và máy móc, sản phẩm đa dạng hoá nhằm đảm bảo thu nhập bền vững, chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa. - Trang trại chuyên môn hoá: Sử dụng lao động gia đình và thuê ngoài, sản xuất thâm canh đạt hiệu quả cao chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hoá. - Trang trại tự động hoá: Đang phát triển ở các nước phát triển trên thế giới trong ngành chăn nuôi, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu. 1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại Hệ thống lại lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế Việt nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau: - Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở nông nghiệp nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”. - Theo PGS - TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 9 - Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”. - Theo Phó Giáo sư Đào Công Tiên - trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”. Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mô hình trang trại, đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình và trang trại cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 10 Trong phạm vi luận văn này tác giả có giới hạn việc nghiên cứu, chỉ tập trung vào loại hình trang trại gia đình trong hệ thống các loại hình trang trại đang hoạt động trong cơ chế thị trường ở nước ta. Để làm được điều đó, một trong những việc quan trọng đầu tiên phải làm là “nhận dạng” một cách đầy đủ, rõ ràng về loại hình kinh doanh mới này để từ đó có những biện pháp quản lý phát triển phù hợp. 1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia đình nông dân và kinh tế trang trại. * Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác, Ăng-ghen đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu nghiên cứu con đường công nghiệp hoá đặc thù của nước Anh, Mác đã tiên đoán với quá trình tách người nông dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ được tổ chức lại thành nền đại sản xuất như trong công nghiệp. Nghĩa là trong nông nghiệp sẽ hình thành các “Đại điền trang” Tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm thuê. Quá trình đó sẽ tách người nông dân ra khỏi tư liệu sản xuất, mà trước hết là ruộng đất. Sau này kinh nghiệm lịch sử của những nước công nghiệp phát triển đã làm chuyển biến nhận thức của Mác và ông phải công nhận là những tiên đoán khái quát ban đầu của mình trước kia về thực tiễn đã không được, không thiết lập ngay cả ở nước Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hướng ban đầu theo kiểu “dọn sạch mặt đất”. Ở nước Anh công nghiệp phát triển, song nông trại gia đình trên thực tế không sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát triển và càng tỏ rõ sức sống cũng như hiệu quả của nó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 11 Chính vì thế khi viết quyển III của bộ Tư bản chủ nghĩa, Mác đã kết luận: “Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không có lao động làm thuê”. Ở những nước còn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì rẻ hơn ở những nước có phương thức sản xuất Tư bản” [2]. Mác đã khẳng định do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ thống Tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp lý không phù hợp (trái ngược) với hệ thống Tư bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống này có hỗ trợ cho sự phát triển kỹ thuật của nông nghiệp) và đòi hỏi phải có hoặc là bàn tay của người tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự kiểm soát của những người sản xuất có liên kết với nhau” [24]. Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là người kế tục và có những cấu hiến lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống hiến xuất sắc của C. Cauxlay là những công trình nghiên cứu của ông về vấn đề nông nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu với công nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác nhau quan trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông nghiệp sản xuất thường gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông nghiệp khác với lao động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nông nghiệp không phải luôn luôn có ưu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều kiện. Ông đã rất đúng khi cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu đem so sánh với một doanh nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một khu vực, cùng một loại cây trồng thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ưu việt hơn, nếu không phải về mặt kỹ thuật, thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của sản xuất nhỏ để chống lại ưu thế của sản xuất lớn trong nông nghiệp. Đó là “sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 12 chuyên cần hơn và sự chăm chỉ cần mẫn hơn của người lao động khi anh làm cho chính bản thân anh ta (đây là điểm khác căn bản với lao động làm thuê) thấp hơn cả nhu cầu của chính bản thân công nhân nông nghiệp nữa”. A.V. Trai-a-nốp nhà nông học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nước: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào nước Nga Xô-viết đã khẳng định “Hợp tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, sau đó phục vụ cho nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa gì cả? Ông còn cho rằng: HTX chỉ xã hội hoá một phần sản xuất và quá trình này có thể thực hiện không phá vỡ kinh tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm sản xuất mà làm ăn tập thể có ưu thế hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ. V.I. Lê-nin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác, Ăng-ghen và tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-a-nốp. Lê-nin cho rằng nhân vật chính trong sản xuất nông nghiệp phải là “một chủ trại tự do trên mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những tàn tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ” [13]. * Quá trình chuyển từ kinh tế hộ nông dân thành kinh tế trang trại Các trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông, sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá. Về bản chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp tự túc, Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông: “Người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra, còn người t iểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở rộng sản xuất hàng hoá, tất yếu sẽ diễn ra quá trình phân hoá giữa các hộ gia đình. Các hộ sản xuất thành công sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 13 thành công hoặc rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này thường xuyên lặp đi lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư [20]. Trong nền kinh tế thị trường các hộ nông dân chịu sự chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường. Những hộ nông dân làm ăn có lãi sẽ mở rộng quy mô sản xuất, mua thêm đất đai, máy móc, tư liệu sản xuất nên quy mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu trong nông thôn [20]. Ngoài ra dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá. Sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, sự tác động của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của lực lượng sản xuất làm quá trình phân hoá diễn ra ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành kinh tế trang trại. Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là quá trình tự phát hợp quy luật phát triển của xã hội. * Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và chính sách khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân. Nhờ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta đã có một bước chuyển biến tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất cả các vùng của đất nước. Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế phát triển của mô hình trang trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về vấn đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung ương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 14 Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát triển mô hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng và Nhà nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã tạo dựng được những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại gia đình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này còn ở mức độ rất ban đầu, cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Bên cạnh đó, dưới góc độ pháp lý, còn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần được nghiên cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị và pháp lý. 1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế trang trại Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02.02.2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang trại gia đình ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau [16]: Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. - Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. - Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình. Chủ trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2