BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGUYỄN PHƢƠNG MINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI DÂN TRONG VIỆC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG: NGHIÊN CỨU TỪ DỰ ÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO ĐƢỜNG VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC TẠI ĐƢỜNG TRẦN BÌNH TRỌNG, PHƢỜNG 1, QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGUYỄN PHƢƠNG MINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI DÂN TRONG VIỆC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG: NGHIÊN CỨU TỪ DỰ ÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO ĐƢỜNG VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC TẠI ĐƢỜNG TRẦN BÌNH TRỌNG, PHƢỜNG 1 QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN DƢ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Nghiên cứu từ dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát
nước tại đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10, Thành phố Hồ Chí
Minh” là công trình tìm hiểu, nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung trong
luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ
Nguyễn Văn Dư
“Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Toàn bộ các số
liệu dùng trong nghiên cứu được thu thập và xử lý trên phần mềm SPSS một
cách trung thực.”
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Trần Nguyễn Phƣơng Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề. .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 5
1.7 Cấu trúc luận văn .................................................................................... 5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..... 7
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm Thu hồi đất, Bồi thường, giải phóng mặt bằng .................. 7
2.1.2 Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng .............................................. 8
2.1.3 Sự cần thiết phải bồi thường thiệt hại khi thực hiện giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................. 9
2.1.4 Nguyên tắc về bồi thường và hỗ trợ .................................................. 10
2.2 Sự hài lòng............................................................................................ 11
2.2.1 Khái niệm sự hài lòng ........................................................................ 11
2.2.2 Vai trò của sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng ............................................................................................. 12
2.3 Các mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ ........................................ 13
2.3.1 Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronross (1984) ....... 13
2.3.2 Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ của Parasurman và cộng sự
(1988) ............................................................................................................ 14
2.3.3 Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVPERF ........................... 17
2.4 Các nghiên cứu trƣớc .......................................................................... 17
2.4.1 Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Phát (2009) .......................................... 17
2.4.2 Nghiên cứu của Mokhlis (2011) ........................................................ 18
2.4.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2013) ......................................... 19
2.4.4 Nghiên cứu của Châu Đạm Trinh (2013) .......................................... 21
2.4.5 Nghiên cứu của Lê Văn Tạo (2018)................................................... 22
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ................... 23
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 27
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 27
3.2 Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................. 28
3.2.1 Phương thức thực hiện ....................................................................... 28
3.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................. 29
3.3 Nghiên cứu chính thức ........................................................................ 35
3.3.1 Chọn mẫu ........................................................................................... 36
3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức ..................................................... 36
3.3.3 Quá trình thu thập dữ liệu .................................................................. 37
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 37
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 40
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................ 40
4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ............................................. 41
4.3.1 Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập .................................... 41
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc ........................... 43
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................... 44
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các thành phần của biến độc lập ........... 44
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng ............................. 46
4.5 Phân tích hồi quy ................................................................................. 47
4.5.1 Kiểm định tương quan ........................................................................ 48
4.5.2 Phân tích hồi quy ................................................................................ 48
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ............................................... 50
4.5.4 Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................. 52
4.6 Thực trạng các yếu tố tác động đến Sự hài lòng của ngƣời dân đối
với bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ......................................................... 55
4.6.1 Yếu tố “Giá bồi thường” .................................................................... 55
4.6.2 Yếu tố “Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư” .......................... 57
4.6.3 Yếu tố “Tái định cư” .......................................................................... 58
4.6.4 Yếu tố “Sự đồng cảm” ....................................................................... 59
4.6.5 Yếu tố “Chuyển đổi nghề” ................................................................. 61
4.6.6 Yếu tố “Năng lực phục vụ” ................................................................ 62
4.6.7 Yếu tố “Tin cậy” ................................................................................ 63
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .............................. 66
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................... 66
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................. 67
5.3 Hàm ý quản trị .................................................................................... 68
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo................. 73
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 73
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh giữa mô hình Parasuraman gốc (1985) và mô hình
Parasuraman hiệu chỉnh (1988) ............................................................................. 16
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về
bồi thường, giải phóng mặt bằng .......................................................................... 23
Bảng 3.1: Thang đo “Tin cậy” .............................................................................. 30
Bảng 3.2: Thang đo “Mức giá bồi thường” .......................................................... 31
Bảng 3.3: Thang đo “Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư” ........................ 31
Bảng 3.4: Thang đo “Năng lực phục vụ” ............................................................. 32
Bảng 3.5: Thang đo “Sự đồng cảm” ..................................................................... 33
Bảng 3.6: Thang đo “Chuyển đổi nghề” ............................................................... 34
Bảng 3.7: Thang đo “Tái định cư” ........................................................................ 34
Bảng 3.8: Thang đo “Sự hài lòng” ........................................................................ 35
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát ......................................................................... 41
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập....................................... 42
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo “Sự hài lòng” .......................................... 44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ................................... 44
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập .................. 45
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ................................... 46
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Sự hài lòng ................... 47
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tương quan Pearson ............................................... 48
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ............................................... 49
Bảng 4.10: Phân tích ANOVA .............................................................................. 49
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy ................................................................... 50
Bảng 4.12: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu ........................................... 53
Bảng 4.13: Thống kê khảo sát yếu tố “Giá bồi thường” ....................................... 55
Bảng 4.14: Thống kê khảo sát yếu tố “Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư” ......................................................................................................................... 57
Bảng 4.15: Thống kê khảo sát yếu tố “Tái định cư” ............................................. 59
Bảng 4.16: Thống kê khảo sát yếu tố “Sự đồng cảm” .......................................... 60
Bảng 4.17: Thống kê khảo sát yếu tố “Chuyển đổi nghề” .................................... 61
Bảng 4.18: Thống kê khảo sát yếu tố “Năng lực phục vụ” ................................... 63
Bảng 4.19: Thống kê khảo sát yếu tố “Tin cậy” ................................................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình SERVQUAL ........................................................................... 16
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Tấn Phát (2009) ............................... 18
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mokhils (2011) ............................................. 19
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2013) .............................. 20
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Châu Đạm Trinh (2013) ................................ 21
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Lê Văn Tạo (2018) ........................................ 22
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 25
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 27
Hình 4.1: Biểu đồ Histogram ................................................................................ 51
Hình 4.2: Biểu đồ P-P lot ...................................................................................... 51
Hình 4.3: Biểu đồ Scatter ...................................................................................... 52
TÓM TẮT
“Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Trong những dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng là hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ yếu quyết định đến
tiến độ cũng như sự thành công của dự án. Thực tế, tại Quận 10 có dự án
Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước tại đường Trần Bình
Trọng (gọi tắt là dự án đường Trần Bình Trọng) đã kéo dài hơn 12 năm và
không đảm bảo tiến độ đề ra. Theo đánh giá thì bên cạnh mức giá bồi thường
thì người dân vẫn còn chưa hài lòng, đồng thuận về chính sách bồi thường,
nghề nghiệp, tái định cư, năng lực phục vụ của nhân viên dự án,…
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng
của người dân đối với dự án đường Trần Bình Trọng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết của
Parasuraman và cộng sự (1988). Nghiên cứu chính thức được thực hiện trên
231 phiếu điều tra. Nghiên cứu tiến hành kiểm định thang đo, phân tích nhân
tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính xác định mối quan hệ của
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân đối với dự án
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu phát hiện 7 nhân tố tác động cùng
chiều đến sự hài lòng của người dân. Mức độ tác động theo thứ tự giảm dần
như sau: Giá bồi thường; Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tái
định cư; Sự đồng cảm; Chuyển đổi nghề; Năng lực phục vụ và cuối cùng là
yếu tố Tin cậy. Khoảng 68.3% sự hài lòng của người dân đối với dự án đường
Trần Bình Trọng có thể được giải thích thông qua 7 nhân tố trên.
Kết luận và hàm ý: Tìm ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng của
người dân đối với dự án. Đưa ra các kiến nghị cho lãnh đạo Quận 10 nhằm
nâng cao sự hài lòng của người dân, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Từ khóa: sự hài lòng, bồi thường, giải phóng mặt bằng, Quận 10.”
ABSTRACT
Reason for writing: In compensation and site clearance projects, the
people's satisfaction with the compensation and site clearance is very
important and plays a decisive role in the progress and success of the project.
In fact, in District 10, the project of Upgrading, improving roads and
installing the drainage system on Tran Binh Trong Street (referred to as the
Tran Binh Trong Road Project) lasted for more than 12 years and did not meet
the schedule. According to the assessment, besides the compensation price,
the people are not satisfied with compensation policy, resettlement, service
capacity of project staff, ...
Problem: Determining the factors affect the people's satisfaction with
the Tran Binh Trong Road Project. Proposing a number of solutions to
improve the people's satisfaction.
Methods: This research adopted theoretical model of Parasuraman et
al (1988). Official research was conducted by quantitative research method on
the number of 231 valid survey forms. Conducting scale tests, linear analysis
to explore the relationship between the factors and the people's satisfaction
with the Tran Binh Trong Road Project.
Results: The study found 7 factors that positively impact people's
satisfaction, arranged in descending order respectively: Compensation price;
Compensation, Support and Resettlement policies; Resettlement; Empathy;
Vocational change; Service capacity and Reliability. About 68.3% of the
people's satisfaction with the Tran Binh Trong Road Project can be explained
through these 7 factors
Conculsion: Find out the factors that affect people's satisfaction with
the project. Based on the results, recommendations are given to District 10
leaders to improve people's satisfaction, accelerate project implementation.
Key words: satisfaction, compensation, clearance, project, District 10.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
“Đất đai có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nhà nước đã phải tiến hành thu hồi đất theo quy hoạch, nhằm sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và đầu tư xây dựng các
công trình công cộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, làm sao để đẩy
nhanh tiến độ dự án đồng thời tại sự đồng thuận của người dân sinh sống
trong khu vực bị ảnh hưởng của dự án đó là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì
thực tế cho thấy, công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trực tiếp có quan hệ và tác động đến quyền lợi
thiết thực của người dân. Nếu làm không tốt công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, đây sẽ là nguyên nhân của khiếu nại tập thể.”
Sự thành công của các dự án là có sự phối hợp chặt chẽ, hợp tác giữa các
bên có liên quan như chính quyền địa phương, chủ đầu tư dự án và người dân
chịu ảnh hưởng của dự án. Mỗi bên liên quan đều đóng một vai trò nhất định.
Trong những dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng thì sự hài lòng của người
dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là hết sức quan trọng. Đã có
một số nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của người dân đối với việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng như “Sự hài lòng của người dân về bồi thường,
giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn
Đức giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè” của Nguyễn Thị Oanh nghiên
cứu năm 2013; nghiên cứu của Châu Đạm Trinh (2013) “Đánh giá sự hài lòng
của người dân về dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Nghiên cứu tình
huống lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Khu công nghiệp
Sông Hậu, tỉnh Tiền Giang”; nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất, tại dự án tổ hợp bauxit - nhôm Lâm Đồng” của Lê Văn Tạo thực
2
hiện năm 2018… Những nghiên cứu này đã chỉ ra sự hài lòng của người dân
đối với bồi thường, giải phóng mặt bằng đóng vai trò chủ yếu quyết định đến
tiến độ cũng như sự thành công của dự án. Sự hài lòng của người dân được
thể hiện trên nhiều yếu tố từ phương án bồi thường, tái định cư; giá bồi
thường; chuyển đổi nghề nghiệp; năng lực phục vụ của chủ đầu tư….Nghiên
cứu đã đề xuất một số hàm ý chính sách giúp cho các cơ quan quản lý có
những giải pháp hiệu quả hơn nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
“Quận 10 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí
Minh có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội
với các quận trung tâm và ngoại thành. Vì vậy công tác giải phóng mặt bằng
trong thời điểm hiện tại và tương lai sẽ chiếm vị trí quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước của chính quyền quận. Làm sao đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho chủ đầu tư thi công kịp tiến độ dự án song song đó nhận
được sự đồng thuận của người dân bị ảnh hưởng là một vấn đề quan trọng. Vì
thực tế trong thời gian qua, cho thấy công tác giải phóng mặt bằng các dự án
của quận không đảm bảo tiến độ gây ra nhiều lãng phí, làm ảnh hưởng đến lợi
ích, tinh thần, sức khỏe của người dân, cuộc sống sinh hoạt của người dân gặp
nhiều khó khăn. Trong đó, có dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ
thống thoát nước đường Trần Bình Trọng (gọi tắt là dự án đường Trần Bình
Trọng) với tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là 250 hộ, diện tích đất thu hồi là 3.133,100m2, diện tích nhà giải tỏa là 5.406,758m2. Mục đích của dự án
đường Trần Bình Trọng là nhằm cải tạo và phát triển trục thoát nước cấp 2 để
tăng khả năng tiêu thoát tự chảy trong khu vực, mở rộng và nâng cấp 01 tuyến
đường phố làm tăng mật độ giao thông, chỉnh trang đô thị, giải quyết lưu
thông và cải thiện môi trường mỹ quan đô thị. Chủ đầu tư dự án là Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng Quận 10 và Trung tâm Điều hành chương trình
chống ngập nước thành phố, đến nay dự án kéo dài hơn 12 năm và không đảm
bảo tiến độ đề ra.”
3
Theo đánh giá của Ủy ban nhân dân Quận 10 (2018) thì công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của dự án trong thời gian qua gặp nhiều khó
khăn phát sinh nhiều vụ khiếu kiện, kiến nghị của người dân là do chưa nhận
được sự đồng thuận, hài lòng cao của người dân. Nguyên nhân chính có phải
thật sự là mức giá bồi thường hay còn nguyên nhân khác mà cơ quan, đơn vị
thực hiện chưa thật sự tìm ra và đánh giá đúng. Nó có thể là chưa đồng thuận
về chính sách bồi thường, nghề nghiệp, tái định cư, năng lực phục vụ của
nhân viên dự án,… cho người dân bị thu hồi đất nên vẫn còn nhiều hạn chế
gây bức xúc trong dân.
Chính vì xuất phát từ thực tế trên tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng: Nghiên cứu từ dự án Nâng cấp, cải tạo
đường và lắp đặt hệ thống thoát nước tại đường Trần Bình Trọng, Phường
1, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích của đề tài nhằm tìm ra
nguyên nhân, đánh giá những mặt hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao sự hài lòng của người dân cũng như đảm bảo đúng tiến độ thực hiện trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
“Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài lòng của
người dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng,
Phường 1, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hài lòng của người dân về
bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1,
Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.”
4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
“Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng?
- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài lòng của người dân về
bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng?
- Để nâng cao sự hài lòng của người dân về bồi thường, giải phóng mặt
bằng dự án đường Trần Bình Trọng, các hàm ý quản trị, chính sách nào cần
phải quan tâm thực hiện?”
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
“- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hài lòng của người dân về bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh
- Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là cán bộ, công
chức tại các cơ quan nhà nước tham gia triển khai dự án và người dân có đất
bị thu hồi trong khu vực thực hiện dự án.
- Phạm vi nghiên cứu: tại địa bàn Phường 1, Quận 10 trong thời gian 03
tháng từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2019.”
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
“Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp đó là phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng; đồng thời thực
hiện thảo luận nhóm đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang phụ trách lĩnh
vực bồi thường, giải phóng mặt bằng và những người dân chịu ảnh hưởng của
dự án đường Trần Bình Trọng.
Tác giả sử dụng thống kê mô tả và thảo luận nhóm để giải quyết mục
tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi thứ 1. Dựa vào số liệu thu thập, tác giả sẽ
tổng hợp, phân tích những vấn đề cơ bản về thực trạng bồi thường, giải phóng
5
mặt bằng của dự án. Qua đó, xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của
người dân đối với bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án.
Đối với mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu thứ 2, dựa trên các
yếu tố được xác định từ phương pháp định tính và bộ dữ liệu thu thập, tác giả
phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy để trả lời câu hỏi nghiên cứu,
kiểm định các giả thuyết và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến
nghị những hàm ý chính sách có tác động tích cực đến sự hài lòng của người
dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng,
Phường 1, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mục tiêu thứ 3 mà tác
giả đã đặt ra cho đề tài nghiên cứu này.”
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình
Trọng, đề tài nghiên cứu đã đem lại kết quả cụ thể và một số đóng góp nhất
định sau:
- Giúp các cơ quan nhà nước của Quận 10 nhận biết các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người dân, cũng như mức độ tác động mạnh hay
yếu của từng nhân tố;
- Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị, tổ chức thực hiện phù hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước ở Quận 10; có thể xây dựng và thực hiện
các giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng nói riêng và các
dự án trên địa bàn quận nói chung.
1.7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được
chia thành 5 chương.
6
“- Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi
nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài, cơ sở lý
thuyết của đề tài, tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên
cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này giới thiệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định
kích thước mẫu, quá trình thu thập dữ liệu và kỹ thuật phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích và thảo luận đánh
giá kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Khái quát những kết quả quan trọng của đề tài. Từ đó đề xuất các hàm
ý chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.”
7
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề cơ bản về công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm Thu hồi đất, Bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Tại Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đã định nghĩa thuật ngữ
thu hồi đất là “nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền
sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Như vậy, xét về mặt
hình thức thì thu hồi đất là Quyết định hành chính, nhưng xét về mặt nội dung
thì đó là việc sử dụng quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã
được giao cho cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội.
Tại Khoản 12, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đã định nghĩa thuật ngữ
bồi thường về đất là “là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.” Như vậy, bồi thường về đất là
hậu quả pháp lý trực tiếp của việc Nhà nước thu hồi đất
Hiện nay, trong Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật thì
không có định nghĩa trực tiếp, cụ thể về giải phóng mặt bằng. Phan Trung
Hiền (2012) cho rằng giải phóng mặt bằng “là quá trình thực hiện các công
việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải
tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới”.
“Phan Ngọc Long (2012) nhận xét giải phóng mặt bằng là một khái
niệm suy rộng của công tác thu hồi đất phục vụ quốc phòng, an ninh và các
dự án phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các công đoạn từ bồi thường cho
đối tượng sự dụng đất, giải tỏa các công trình trên đất, di chuyển của người
dân, tạo mặt bằng cho triển khai các công trình, dự án, đến việc hỗ trợ, tái
định cưu cho người bị thu hồi đất, tạo việc làm mới, sản xuất, kinh doanh, ổn
định cuộc sống.”
8
Giải phóng mặt bằng là vấn đề có tính “thời vụ” vừa mang tính “cấp
bách” của phát triển. Để phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện các dự án phát
triển đất nước đòi hỏi phải có mặt bằng. Trong khi đó, hiện nay quỹ đất chưa
sử dụng rất hạn chế, hầu như là không có.
2.1.2 Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ đề ra thì trước hết các chủ
đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm và hết sức
quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kếm nhiều thời gian,
kinh phí. Bên cạnh đó công tác giải phóng mặt bằng liên quan đến lợi ích của
nhiều cá nhân, tập thể. Nhìn chung, công tác giải phóng mặt bằng có những
đặc điểm sau:
“Thứ nhất, giải phóng mặt bằng có đối tượng rất đa dạng và phức tạp.
Khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, nhà nước phải tiến hành thu hồi
đất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Trên thực tế cho thấy, việc thu hồi đất ở
các khu trung tâm đông dân, khu đô thị thì công tác giải phóng mặt bằng gặp
nhiều khó khăn, phức tạp hơn ở những vùng nông thôn, ngoại thành. Ngoài
ra, giá đền bù thiệt hại giữ các địa phương, vùng miền, các dự án, các giai
đoạn, các mảnh đất có vị trí, mục đích sử dụng khác nhau là khác nhau dẫn
đến khó khăn, phức tạp trong công tác đề xuất giá bồi thường.”
“Thứ hai, giá trị bồi thường trong giải phóng mặt bằng tương đối lớn.
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế -
xã hội đối với người dân. Giải phóng mặt bằng là quá trình thu hồi đất của cá
nhân, tổ chức… Vì vậy người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường một khoảng
bằng tiền hoặc hiện vật (đất) tương ứng với đất bị thu hồi nhằm ổn định cuộc
sống cho họ. Trong khi đó giá đất đai, bất động sản trên thị trường thì ngày
càng tăng cao không giống nhau, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
ngày càng nhiều. Do đó, nguồn vốn cần cho công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng là không hề nhỏ. Ngoài ra, công tác giải phóng mặt bằng cũng mất
9
khoản không nhỏ cho quá trình giải tỏa, san lấp mặt bằng, chi phí cho những
người trực tiếp làm nhiệm vụ công tác giải phóng mặt bằng và cong tác cưỡng
chế thu hồi đất đối với những trường hợp không chấp hành.
Thứ ba, công tác giải phóng mặt bằng phức tạp, phát sinh nhiều tình
huống khó dự báo. Khi tiến hành thu hồi đất thì nhiều cá nhân, tổ chức, hộ gia
đình vẫn không chấp hành chủ trương, không tiến hành di dời làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện công trình cũng như gây trở ngại cho công tác giải tỏa,
đền bù, tái lấn chiếm khi đã bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Thậm chí
có những trường hợp phải đi đến thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất.”
2.1.3 Sự cần thiết phải bồi thƣờng thiệt hại khi thực hiện giải phóng mặt
bằng
Ngân hàng Thế giới (2004) cho rằng quá trình giải phóng mặt bằng có
thể dẫn đến những nguy cơ như người bị thu hồi đất bị mất công ăn việc làm,
mất điều kiện và môi trường sinh hoạt truyền thống, mất các mối quan hệ xã
hội. Người dân phải đối mặt với nguy cơ đối nghèo khi họ mất tư liệu sản
xuất và nguồn thu nhập.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005) còn nêu thêm những thiệt hại khác
mà người dân bị thu hồi đất có thể gặp phải như cư dân tại nơi sống mới
không thân thiện hay không có những nét tương đồng về văn hóa, những khó
khăn về công việc làm ăn nơi ở mới.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Đất đai năm 2013 thì
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất ổn định. Đồng
thời, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng khi nhà nước giao quyền
sử dụng đất. Trong những quyền lợi đó có quyền được bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
10
“Nhận thức tầm quan trọng thu hồi đất bị ảnh hưởng đến đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nên trong quy hoạch phát triển đô thị, Nhà
nước hạn chế việc thu hồi, giải phóng mặt bằng ở những khu vực có nhiều
người sinh sống để giảm thiệt hại cho người dân. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng có chính sách bồi thường những thiệt hại cho người dân khi bị thu hồi
đất, như các chính sách bồi thường về đất, về các công trình xây dựng trên
đất, tài sản hoa màu, cây trái, tái định cư… Tuy đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung
nhưng nhìn chung các chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, chưa tạo sự đồng
thuận, hài lòng của người dân.”
2.1.4 Nguyên tắc về bồi thƣờng và hỗ trợ
“Khi nhà nước tiến hành thu hồi đất sử dụng vào mục đích công cộng,
lợi ích quốc gia theo nguyên tắc chung thường được áp dụng thì phải bồi
thường thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra, giá trị bồi thường phải đảm bảo
cho người dân có cuộc sống ít nhất phải bằng hoặc tốt hơn trước khi giải tỏa.
Trước đây trong Luật Đất đai năm 2003, các quy định về bồi thường về
đất, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã không chuyển tải hết
những quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý
những vấn đề phát sinh trong thực tế. Khắc phục những nhược điểm này, Luật
Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
đất thành một điều riêng biệt. Các nguyên tắc được quy định tại Điều 74, Luật
Đất đai 2013 bao gồm:”
“Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định thì được bồi thường.
Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
11
Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp
luật.”
“Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố đã quy định
cụ thể nguyên tắc thu hồi đất tại Điều 5 Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 8 năm 2018.”
2.2 Sự hài lòng
2.2.1 Khái niệm sự hài lòng
“Có rất nhiều quan niệm khác nhau về sự hài lòng, mỗi quan niệm có
những cách tiếp cận khác nhau. Bachelet (1995) cho rằng sự hài lòng của
khách hàng như một phản ứng cảm xúc của khách hàng qua sự trải nghiệm
của họ về một sản phẩm hay một dịch vụ. Vì nó đáp ứng những mong muốn
của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong
muốn hoặc theo Oliver (1997) sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng
đối với việc được đáp ứng những mong muốn. Mức độ hài lòng của khách
hàng được xem như sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi mua, tiêu thụ
một sản phảm hoặc dịch vụ.”
Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh
giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu
cầu và mong đợi của họ. Ngoài ra, Kotler (2001) định nghĩa sự hài lòng là
mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả
thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó.
“Kotler và Keller (2006) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là mức
độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với những kỳ vọng của họ. Mức độ
hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết
quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực
tế tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao
12
hơn kỳ vọng thì khách hàng sẽ rất hài lòng. Kỳ vọng của khách hàng được
hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những
thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Sự hài lòng của khách hàng có vai trò quan trọng đến việc phát triển
của tổ chức. Đáp ứng sự hài lòng của khách hàng trở thành mục tiêu quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh của tổ
chức. Khách hàng hài lòng sẽ là một yếu tố quan trọng để duy trì sự thành
công lâu dài của tổ chức nhằm thu hút và duy trì khách hàng đến với tổ chức.”
Từ đó cho thấy, sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ
công nói chung hay dịch vụ hành chính công nói riêng là sự đáp ứng dịch vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước so với nhu cầu và mong đợi của người
dân. Điều đó cũng có nghĩa là, muốn nâng cao mức độ hài lòng của người dân
thì yêu cầu đặt ra đối với cơ quan nhà nước là phải làm sao rút ngắn khoảng
cách giữa kỳ vọng của người dân và khả năng đáp ứng thực tế của cơ quan
nhà nước (Van de Walle và Bouckaert, 2003).
2.2.2 Vai trò của sự hài lòng của ngƣời dân đối với việc bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng
“Việc đo lường sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng giúp đạt được các mục đích sau:
- Hiểu được mức độ hài lòng của tổ chức, công dân để quyết định các
hoạt động nhằm nâng cao sự hài lòng. Nếu kết quả không đạt được hoặc mức
độ hài lòng của người dân thấp hơn thì nguyên nhân có thể được tìm hiểu và
hoạt động khắc phục có thể được thực hiện.
- Biết được ý kiến đánh giá một cách khách quan, mang tính định lượng
của người dân về chất lượng chung đối với của cơ quan nhà nước nói chung
và Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng. Người dân là đối tượng bị
ảnh hưởng trực tiếp từ công tác giải phóng mặt bằng, do đó sự đánh giá từ
người dân trong khu vực dự án đảm bảo tính khách quan vì điều này tác động
13
trực tiếp quyền lợi của họ, hay nói cách khác họ đánh giá cảm nhận của mình
về chính kết quả mà họ nhận được.
- Để biết chắc ý nguyện của người dân, trong nhiều trường hợp, hành vi
của người dân ảnh hưởng như thế nào bởi sự tiếp xúc trong quá trình bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
- Để cơ quan nhà nước thấy được những hạn chế cần cải tiến, những
phát sinh về nhu cầu trong xã hội để từ đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế,
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.”
2.3 Các mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
2.3.1 Mô hình chất lƣợng kỹ thuật – chức năng của Gronross (1984)
“Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải thấu hiểu
khách hàng cảm nhận như thế nào về chất lượng dịch vụ và những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Để có thể đạt được sự thỏa mãn của khách
hàng, trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp cần phải kết
hợp đồng thời cả chất lượng kỳ vọng và chất lượng nhận thức. Gronroos
(1984) cho rằng chất lượng dịch vụ được các định bởi 3 thành phần: chất
lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và chất lượng hình ảnh.
- Chất lượng kỹ thuật: Là những giá trị mà khách hàng thật sự nhận
được từ dịch vụ của nhà cung cấp (khách hàng tiếp nhận cái gì?).
- Chất lượng chức năng: Thể hiện cách thức cung cấp dịch vụ tới người
tiêu dùng (khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó như thế nào?).
- Chất lượng hình ảnh: Đóng vai trò quan trọng đối với nhà cung cấp
dịch vụ và yếu tố này được xây dựng chủ yếu trên chất lượng kỹ thuật và chất
lượng chức năng.
Ngoài ra, Gronross (1984) cho rằng kỳ vọng của khách hàng còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như: các hoạt động marketing truyền thống (quảng cáo,
quan hệ công chúng, chính sách giá cả) và yếu tố ảnh hưởng bên ngoài
(phong tục, tập quán, ý thức).”
14
2.3.2 Mô hình 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ của Parasurman và cộng
sự (1988)
“Xuất phát từ ý tưởng lý thuyết trong mô hình của Gronroos (1984),
Parasurman và cộng sự (1985) đã xây dựng một công cụ đo lường hỗn hợp,
gọi là SERVQUAL, dùng để đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận. Thang
đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận bởi chính
các khách hàng sử dụng dịch vụ đó. Parasurman và cộng sự (1985) cho rằng
chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể hình thành mô hình 10
thành phần, đó là:
- Tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện một dịch vụ đúng như đã
hứa và chính xác. Một dịch vụ có thể được tin cậy nếu nó được thực hiện
đúng ngay từ đầu.
- Đáp ứng (Responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục
vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và phẩm
chất của nhân viên mang lại sự hài lòng cho khách hàng: tính chuyên nghiệp,
lịch sự, khả năng giao tiếp…
- Tiếp cận (Access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho
khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian, địa điểm phục
vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
- Lịch sự (Courtesy): nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và
thân thiện với khách hàng.
- Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp, truyền đạt
dễ hiểu cho khách hàng, biết lắng nghe những vấn đề có liên quan như giải
thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc mắc.
- Tín nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng,
làm cho khách hàng tin cậy vào công ty.
15
- An toàn (Security): liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho
khách hàng thông qua sự an toàn về vật chất, tài chính, bảo mật thông tin.”
- Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả
năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi
của khách hàng, quan tâm đến lợi ích cá nhân của họ.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để phục vụ.
Mô hình thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát
hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là
phức tạp trong đo lường. Hơn nữa, mô hình này mang tính lý thuyết, trên thực
tế sẽ có nhiều thành phần của mô hình không đạt được giá trị phân biệt. Do
đó, Parasurman và cộng sự (1988) hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình mới
gồm 5 thành phần sau:
“- Tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện một dịch vụ đúng như đã
hứa và chính xác. Một dịch vụ có thể được tin cậy nếu nó được thực hiện
đúng ngay từ đầu.
- Đáp ứng (Responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục
vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và phẩm
chất của nhân viên mang lại sự hài lòng cho khách hàng: tính chuyên nghiệp,
lịch sự, khả năng giao tiếp…
- Đồng cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá
nhân khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để phục vụ.”
16
Bảng 2.1. So sánh giữa mô hình: Parasuraman gốc (1985) và mô hình
Parasuraman hiệu chỉnh (1988)
Mô hình gốc Mô hình hiệu chỉnh
Tin cậy Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Tin cậy Đáp ứng Năng lực phục vụ Lịch sự Tín nhiệm An toàn Tiếp cận Thông tin Hiểu biết khách hàng Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình
Nguồn: Parasuraman và cộng sự, 1985, 1988
Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích
nhân tố - một phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa
biến ban đầu để hình thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ. Theo mô hình SERVQUAL thì chất lượng dịch vụ được xác
định như sau:
Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự hài lòng của khách hàng
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Chất lƣợng dịch vụ = Mức độ cảm nhận - Giá trị kỳ vọng
Hình 2.1: Mô hình SERVQUAL
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1988)
17
“Parasurman và cộng sự (1994) khẳng định rằng SERVQUAL là thang
đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, có thể được ứng
dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi ngành
dịch vụ có thể có những đặc thù riêng của chúng. Nhiều nghiên cứu khác
cũng đã kiểm định thang đo này với nhiều loại hình dịch vụ cũng như tại
nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy các thành phần của chất lượng
dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường
(Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2003). Do đặc thù của mỗi loại hình dịch vụ
nên cần phải điều chỉnh thang đo SERVQUAL cho phù hợp với từng nghiên
cứu.”
2.3.3 Mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ SERVPERF
Cronin và Taylor (1992) đề xuất mô hình SERVPERF, được xây dựng
trên mô hình SERVPERF (Parasurman và cộng sự, 1985). Đây là một dụng
cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác và mô hình đã được sử
dụng rộng rãi (Robison, 1999) nhưng nó loại bỏ phần đánh giá về sự mong
đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá về sự cảm nhận của khách hàng.
Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm
nhận. Kết quả này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự
(2000), Brady và cộng sự (2002).
2.4 Các nghiên cứu trƣớc
2.4.1 Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Phát (2009)
“Nguyễn Tấn Phát (2009) đã tiến hành khảo cứu các lý thuyết về chất
lượng dịch vụ, sự hài lòng của người dân để nghiên cứu, khám phá và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dự án Khu
Đô thị mới Thủ Thiêm, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề xuất mô hình
nghiên cứu gồm 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân đối với việc
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho dự án gồm: (1) Phương thức bồi thường,
hỗ trợ; (2) Tin cậy; (3) Năng lực nhân viên và (4) Giá cả.”
18
Tin cậy
Sự hài lòng của người dân Năng lực nhân viên
Giá cả
Phương thức bồi thường, hỗ trợ
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Tấn Phát (2009)
Nguồn: Nguyễn Tấn Phát (2009)
Qua kết quả phân tích tác giả chỉ ra rằng 4 yếu tố trên là vấn đề chính
trong việc nâng cao sự hài lòng của người dân đối với việc tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong đó, phương thức bồi thường, hỗ trợ là
quan trọng thậm chí quan trọng hơn giá cả. Độ tin cậy là vấn đề minh bạch,
công bằng cũng là một trong những yếu tố tạo nên lòng tin và giảm sự phản
ứng của người dân. Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải được huấn luyện về kỹ năng nghiệp vụ và phải được trang bị căn
bản những kiến thức về kinh tế, xã hội trong hành vi ứng xử có đủ kiến thức
và nhân sinh quan, có sự đồng cảm và chia sẽ với người dân.
2.4.2 Nghiên cứu của Mokhlis (2011)
Mokhlis (2011) đã nghiên cứu về chất lượng dịch vụ công lĩnh vực đô
thị và sự hài lòng của người dân miền Nam Thái Lan. Tác giả đã phát triển
thang đo sự hài lòng dựa trên cơ sở của Parasuraman và cộng sự (1988) gồm
5 yếu tố (sự hữu hình, sự phản hồi, sự cảm thông, sự đảm bảo và sự tin cậy)
với 22 biến đo lường và 234 người tham gia khảo sát.
19
Sự hữu hình
Sự phản hồi
Sự cảm thông Sự hài lòng của người dân
Sự đảm bảo
Sự tin cậy
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mokhils (2011)
Nguồn: Mokhils (2011)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo của Parasuraman phù hợp để đo
lường sự hài lòng của công dân với dịch vụ hành chính công bởi 4 yếu tố (sự
hữu hình, sự phản hồi, sự cảm thông và sự bảo đảm). Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng tất cả các thuộc tính hữu hình liên quan đến công chức sẽ tác động đến
nhận thức của người dân về chất lượng. Bên cạnh đó, các cơ quan công quyền
nên làm cho công chức nhận thức được vai trò của mình trong việc cung cấp
dịch vụ công và luôn đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết để hỗ trợ
người dân tốt hơn.
2.4.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2013)
“Nguyễn Thị Oanh (2013) nghiên cứu về sự hài lòng của người dân về
bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước
Kiển – Nhơn Đức giai đoạn 1 tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Mô
hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân
bao gồm: (1) Thủ tục pháp lý; (2) Giá bồi thường; (3) Tái định cư; (4) Độ tin
cậy; (5) Năng lực phục vụ của nhân viên dự án; (6) Mức độ đồng cảm; (7)
Chuyển đổi nghề.”
20
Thủ tục pháp lý
Giá bồi thường
Tái định cư
Sự hài lòng của người dân
Năng lực phục vụ của nhân viên dự án
Độ tin cậy
Mức độ đồng cảm
Chuyển đổi nghề
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2013)
Nguồn: Nguyễn Thị Oanh (2013)
“Với tổng số 180 phiếu điều tra được tiến hành thu thập dữ liệu, tác giả
thu về 174 phiếu đủ điều kiện phân tích. Kết quả phân tích cho thấy có 4 yếu
tố tác động có ý nghĩa đến sự hài lòng của người dân theo thứ tự giảm dần
như sau: Năng lực phục vụ; Thủ tục pháp lý; Mức độ đồng cảm và Chuyển
đổi nghề. Đối với 3 yếu tố Giá bồi thường; Tái định cư và Độ tin cậy tác động
không có ý nghĩa thống kê. Với kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách
được gợi ý nhằm gia tăng sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng, trong đó chú ý đến việc cắt giảm thủ tục pháp lý, nâng
cao năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng
huyện Nhà Bè, quan tâm đến hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho
người dân có đất bị thu hồi.”
21
2.4.4 Nghiên cứu của Châu Đạm Trinh (2013)
“Nhằm đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư dự án Khu công nghiệp Sông Hậu, tỉnh Hậu
Giang và phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến sự hài lòng của người dân, tác
giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố tác động, bao gồm: (1)
Phương tiện hữu hình; (2) Độ tin cậy; (3) Khả năng đáp ứng; (4) Năng lực
phục vụ; (5) Đồng cảm và (6) Mức giá đền bù. Đề tài tiến hành thu thập dữ
liệu 253 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án.”
Phương tiện hữu hình
Độ tin cậy
Khả năng đáp ứng
Sự hài lòng của người dân
Năng lực phục vụ
Mức giá đền bù
Đồng cảm
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Châu Đạm Trinh (2013)
Nguồn: Châu Đạm Trinh (2013)
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố được phân tích đều phù hợp với
yêu cầu của kiểm định Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố.
Trong đó, phương pháp phân tích nhân tố đã hình thành hai nhóm nhân tố có
thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân là nhóm nhân tố 1 (bao gồm
phương tiện hữu hình, mức độ tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ,
mức độ đồng cảm) và nhóm nhân tố 2 (mức giá đền bù). Khi mức độ hài lòng
22
của người dân đối với nhân tố 1 tăng thêm 1 đơn vị thì xác suất người dân hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tăng thêm
0.437 Tương tự, khi mức độ hài lòng của người dân với nhân tố FA-2 tăng
thêm 1 đơn vị thì xác suất người dân hài lòng với dịch vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tăng thêm 0.332. Từ đó, bài viết cũng đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của Trung tâm
Phát triển Quỹ đất tỉnh Hậu Giang nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
2.4.5 Nghiên cứu của Lê Văn Tạo (2018)
Với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, tại dự
án tổ hợp bauxit - nhôm Lâm Đồng”: (1) lợi ích bù đắp; (2) Tin tưởng; (3)
Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; (4) Mức giá bồi thường, hỗ
trợ; (5) Đáp ứng; (6) Thông tin; (7) Giải quyết phàn nàn, khiếu nại.
Lợi ích bù đắp
Tin tưởng
Mức giá bồi thường, hỗ trợ
Giải quyết phàn nàn, khiếu nại
Sự hài lòng của người dân
Đáp ứng
Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thông tin
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Lê Văn Tạo (2018)
Nguồn: Lê Văn Tạo (2018)
23
Từ các nghiên cứu trên, Bảng thể hiện tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
ngƣời dân về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Các nhân tố
Số TT
Mokhils (2011)
Tổng cộng
Nguyễn Tấn Phát (2009)
Nguyễn Thị Oanh (2013)
Châu Đạm Trinh (2013)
Lê Văn Tạo (2018)
x
1 Tin cậy
x
x
x
x
5
2
x
x
x
3
Năng lực nhân viên
3 Giá cả
x
x
x
x
3
4
x
x
2
Phương thức bồi thường
x
5 Sự hữu hình
x
2
x
6 Sự phản hồi
1
x
7 Sự cảm thông
x
x
3
8
x
1
Thủ tục pháp lý
9 Tái định cư
x
1
10
x
1
11
x
x
2
Chuyển đổi nghề Khả năng đáp ứng
12 Lợi ích bù đắp
x
1
13 Thông tin
x
1
14
x
1
Giải quyết khiếu nại, phản ánh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
“Qua lược khảo các nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình SERVAL
của Parasuraman và cộng sự (1988) là một mô hình có thể áp dụng vào nhiều
lĩnh vực dịch vụ. Sau này cũng đã có nhiều nghiên cứu tiếp tục kiểm chứng
24
mô hình SERVAL và đều đi đến kết luận đây là một công cụ khá hoàn chỉnh
để đo lường chất lượng dịch vụ. Do cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác
nhau nên kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng cũng khác nhau như: Độ tin cậy (Tin tưởng); Khả năng đáp ứng; Năng
lực phục vụ; Sự đồng cảm (Mức độ cảm thông); Cơ sở vật chất; Quy trình,
thủ tục (Thủ tục pháp lý); Phương thức bồi thường (chính sách bồi thường, hỗ
trợ); Giá cả (Mức giá bồi thường, hỗ trợ); Thông tin; Giải quyết khiếu nại;
Chuyển đổi nghề; Tái định cư….
Đối với mô hình nghiên cứu trước tác giả tổng hợp các yếu tố Mức giá
bồi thường, hỗ trợ; Tin cậy (Tin tưởng); Năng lực phục vụ; Sự đồng cảm
được đưa vào nghiên cứu và kết quả đã kết luận là có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của người dân như nghiên cứu của Nguyễn Tấn Phát (2009), Châu
Đạm Trinh (2012), Nguyễn Thị Oanh (2013), Lê Văn Tạo (2018). Do đó, tác
giả quyết định chọn các yếu tố Tin cậy, Mức giá bồi thường, Năng lực phục
vụ, Sự đồng cảm vào mô hình nghiên cứu đề xuất.
Ngoài ra, đối với yếu tố Chuyển đổi nghề, Tái định cư và Chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng được minh chứng ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân về dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng tuy không ảnh
hưởng nhiều. Với đặc thù của công tác giải phóng mặt bằng là thu hồi đất
phải giải quyết bồi thường, hỗ trợ người dân. Do đó, tác giả dự đoán các yếu
tố này sẽ có tác động đến sự hài lòng của người dân và đưa vào mô hình
nghiên cứu.”
Đối với các yếu tố Phương thức bồi thường, hỗ trợ, Sự phản hồi, Sự đảm
bảo, Lợi ích bù đắp, Thông tin và Thủ tục pháp lý cũng là một trong những
yếu tố có nghiên cứu chứng minh là ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người dân, tuy nhiên với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Quận 10
và tình hình thực tiễn ở địa phương Phường 1 là việc thực hiện thủ tục pháp lý
của dự án đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; công tác tuyên truyền cho người
25
dân được thực hiện thường xuyên thông qua các tổ chức chính trị phường,
cuộc họp giao ban Khu phố, Tổ dân phố, vì vậy tác giả không chọn các yếu tố
Phương thức bồi thường, hỗ trợ, Sự phản hồi, Sự đảm bảo, Lợi ích bù đắp,
Thông tin và Thủ tục pháp lý đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất.
“Từ cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và các nghiên cứu của
Nguyễn Thị Oanh (2013) và Lê Văn Tạo (2018) bên cạnh xét thực tế từ địa
phương Quận 10, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến
sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án
đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10 gồm 07 yếu tố, bao gồm: (1) Độ
tin cậy, (2) Mức giá bồi thường, (3) Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, (4) Năng lực phục vụ, (5) Sự đồng cảm, (6) Chuyển đổi nghề, (7) Tái
định cư. Mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày ở Hình 2.7:”
Tin cậy
Mức giá bồi thường
Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sự hài lòng của người dân
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Chuyển đổi nghề
Tái định cư
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
26
“Từ đó, nghiên cứu đề ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H1: Tin cậy có tác động tích cực (+) đến Sự hài lòng của
người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng.
Giả thuyết H2: Mức giá bồi thường có tác động tích cực (+) đến Sự hài
lòng của người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng
Giả thuyết H3: Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tác
động tích cực (+) đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải
tỏa mặt bằng
Giả thuyết H4: Năng lực phục vụ có tác động tích cực (+) đến Sự hài
lòng của người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng.
Giả thuyết H5: Sự đồng cảm có tác động tích cực (+) đến Sự hài lòng
của người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng.
Giả thuyết H6: Chuyển đổi nghề có tác động tích cực (+) đến Sự hài
lòng của người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng.
Giả thuyết H7: Tái định cư có tác động tích cực (+) đến Sự hài lòng của
người dân trong việc bồi thường, giải tỏa mặt bằng.”
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
“Chương này tác giả trình bày về các khái niệm giải phóng mặt bằng,
sự hài lòng của người dân. Dựa trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ của
Parasuraman và cộng sự (1988) và nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2013)
và Lê Văn Tạo (2018) làm cơ sở cho việc nghiên cứu, có chọn lọc, bổ sung
các yếu tố cho phù hợp với điều kiện thực tế. Từ đó, tác giả xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm bảy nhân tố tác
động đến sự hài lòng của người dân gồm: Tin cậy, Mức giá bồi thường,
Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Năng lực phục vụ, Sự đồng
cảm, Chuyển đổi nghề, Tái định cư.”
27
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị mô hình
nghiên cứu cùng 07 giả thuyết nghiên cứu. Nội dung của Chương 3 sẽ giới thiệu
phương pháp nghiên cứu phục vụ mục tiêu kiểm định thang đo, kiểm định mô
hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra.
Nghiên cứu định lượng
Cơ sở lý thuyết
Bảng câu hỏi, Thang đo hoàn chỉnh
- Loại biến có hệ số tương quan biến
tổng < 0.3
- Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, loại các biến làm Cronbach’s Alpha < 0.6
- Loại biến có trọng số EFA < 0.5 và
Đánh giá sơ bộ dữ liệu Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA
chênh lệch factor loading của biến bất kỳ phải > 0.3
- Kiểm tra các yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Hồi quy tuyến tính
- Kiểm định mô hình - Kiểm định giả thuyết
Kết luận, hàm ý chính sách
3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là
nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm làm cơ sở để
điều chỉnh các nội dung của thang đo cho dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm
của địa phương. Giai đoạn thứ hai là nghiên cứu định lượng thực hiện bằng
phương pháp phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát phát cho các hộ dân
bị ảnh hưởng của dự án đường Trần Bình Trọng, Quận 10. Mục đích của
28
phương pháp nghiên cứu này là để kiểm định thang đo cũng như kiểm định
các giải thuyết trong mô hình.
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
“Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính,
thảo luận và trao đổi trực tiếp với các cán bộ, công chức đang trực tiếp thực
hiện dự án từ đó có thể biết được thực trạng tiến độ dự án cũng như tiến độ
bồi thưởng, giải phóng mặt bằng, về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân về bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án; đồng thời những ý
kiến đóng góp trong buổi thảo luận còn là cơ sở để điều chỉnh các nội dung
của thang đo trong mô hình nghiên cứu.”
3.2.1 Phƣơng thức thực hiện
“Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm được
thực hiện với 05 cá nhân gồm: 01 Phó Trưởng Ban Bồi thường và Giải phóng
mặt bằng, 01 Trưởng phòng Dự án, Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng phụ
trách dự án, 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường 1 (phụ
trách đô thị) và 01 chuyên viên thực hiện dự án đường Trần Bình Trọng,
Phường 1, Quận 10 và 5 người dân chịu ảnh hưởng của dự án (xem Phụ lục).
Tại buổi thảo luận, tác giả đã trình bày sơ lược về dự án đường Trần
Bình Trọng. Đồng thời trình bày thêm về khái niệm sự hài lòng, các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng của dự án. Tác giả ghi nhận các ý kiến của người tham dự với các
câu hỏi sau:”
“Theo anh/chị thì những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong dự án Nâng
cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước tại đường Trần Bình
Trọng, phường 1, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh”.
29
Tác giả hệ thống lại các ý kiến và gợi ý kết quả để cùng những người
tham gia thảo luận tiếp để đi đến thống nhất những nội dung thông tin được
đặt ra trong nội dung phỏng vấn. Câu hỏi được đặt ra là:
“Các anh/chị có đồng quan điểm với các nghiên cứu về các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống
thoát nước tại đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10 bao gồm các yếu
tố: Tin cậy, Mức giá bồi thường, Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chuyển đổi nghề, Tái định cư?”
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
“Kết quả thảo luận cho thấy các lý do và các yếu tố có ảnh hưởng đến
sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong
dự án Trần Bình Trọng, như sau:
Toàn bộ các thành viên thảo luận đều thống nhất với các lý do dẫn đến
khó khăn, hạn chế trong thực hiện dự án như tác giả đề cập.
Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất được 100% thành viên tham gia
thảo luận nhóm đồng ý thông qua, 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của
người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án là: Tin cậy,
Mức giá bồi thường, Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Năng
lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chuyển đổi nghề, Tái định cư.
Như vậy, sau khi nghiên cứu định tính, tác giả nhận thấy không có gì
khác biệt so với mô hình nghiên cứu đề xuất, nên tác giả giữ nguyên mô hình
nghiên cứu ban đầu bao gồm 07 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân đối với bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án. Bên cạnh đó, sau khi
thảo luận, một số thang đo của từng yếu tố được đa số các thành viên thống
nhất điều chỉnh một số biến quan sát, cụ thể như sau:”
Thang đo “Tin cậy”:
30
Thang đo “Tin cậy” được kế thừa từ nghiên cứu Lê Văn Tạo (2018) của
gồm 04 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên cho rằng cần điều
chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ hiểu và rõ nghĩa. Như vậy, sau khi thảo luận
thang đo “Tin cậy” gồm 04 biến quan sát và được ký hiệu là TC
Bảng 3.1: Thang đo “Tin cậy”
Ký hiệu Biến quan sát
TC1
TC2
Kết quả nghiên cứu định tính Lê Văn Tạo (2018) Điều chỉnh từ ngữ Lê Văn Tạo (2018) Lê Văn Tạo (2018)
TC3
Điều chỉnh từ ngữ
TC4 Ông/bà rất tin tưởng vào chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước Ông/bà rất tin tưởng vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được khi phải di dời, tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào chính quyền địa phương nơi di dời tái định cư Lê Văn Tạo (2018)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Mức giá bồi thường”
Thang đo “Mức giá bồi thường” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn
Thị Oanh (2013) của gồm 03 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên
cho rằng cần điều chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ hiểu và rõ nghĩa, đồng thời
bổ sung thêm 01 biến. Như vậy, sau khi thảo luận thang đo “Mức giá bồi
thường” gồm 04 biến quan sát và được ký hiệu là GBT.
31
Bảng 3.2: Thang đo “Mức giá bồi thƣờng”
Ký hiệu
Biến quan sát
Kết quả nghiên cứu định tính
Nguyễn Thị Oanh (2013)
GBT1
Điều chỉnh từ ngữ
GBT2
GBT3
Nguyễn Thị Oanh (2013) Điều chỉnh từ ngữ Nguyễn Thị Oanh (2013) Điều chỉnh từ ngữ
Bổ sung
GBT4
Giá bồi thường bạn nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch) Giá bồi thường ông/bà nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch) Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình Bạn được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình ông/bà được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ Giá bồi thường đảm bảo cho bạn có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại Giá bồi thường đảm bảo cho ông/bà có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại Các mức giá bồi thường (đất, cây trồng, vật kiến trúc..) trong dự án bồi thường, hỗ trợ phù hợp với hiện trạng thực hiện dự án
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”
Bảng 3.3: Thang đo “Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ”
Ký hiệu
Biến quan sát
CS1
CS2
CS3
Kết quả nghiên cứu định tính Lê Văn Tạo (2018) Điều chỉnh từ ngữ Lê Văn Tạo (2018) Điều chỉnh từ ngữ Lê Văn Tạo (2018)
CS4
Lê Văn Tạo (2018)
Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai là hợp lý Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai và hợp lý Việc xác định phần hỗ trợ và tái định cư cho người dân là công bằng, đúng quy định Việc xác định phần bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân là công bằng, đúng quy định Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái định cư (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) Chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, động viên những hộ dân bị di dời, giải phóng mặt bằng
Nguồn: Tác giả đề xuất
32
Thang đo “Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư” được kế
thừa từ nghiên cứu Lê Văn Tạo (2018) của gồm 04 biến quan sát. Sau khi
thảo luận, các thành viên cho rằng cần điều chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ
hiểu và rõ nghĩa. Như vậy, sau khi thảo luận thang đo “Chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư” gồm 04 biến quan sát và được ký hiệu là CS
Thang đo “Năng lực phục vụ”:
Thang đo “Năng lực phục vụ” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn Thị
Oanh (2013) của gồm 03 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên cho
rằng cần điều chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ hiểu và rõ nghĩa. Như vậy, sau
khi thảo luận thang đo “Năng lực phục vụ” gồm 03 biến quan sát và được ký
hiệu là NL
Bảng 3.4: Thang đo “Năng lực phục vụ”
Ký hiệu Biến quan sát
NL1
Kết quả nghiên cứu định tính Nguyễn Thị Oanh (2013) Điều chỉnh từ ngữ
Nguyễn Thị Oanh (2013)
NL2
Điều chỉnh từ ngữ
Nguyễn Thị Oanh (2013)
NL3
Điều chỉnh từ ngữ Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã nhặn đối với bạn Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã nhặn khi làm việc với ông/bà Nhân viên Ban Bồi thường có kiến thức giải thích cho bạn những vấn đề liên quan đến bồi thường mà bạn quan tâm Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có kiến thức giải thích cho ông/bà những vấn đề liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng Nhân viên Ban Bồi thường luôn có những lời khuyên tốt khi bạn cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn có những lời khuyên tốt khi ông/bà cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường
Nguồn: Tác giả đề xuất
33
Thang đo “Sự đồng cảm”:
Thang đo “Sự đồng cảm” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn Thị
Oanh (2013) của gồm 04 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên cho
rằng cần điều chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ hiểu và rõ nghĩa. Như vậy, sau
khi thảo luận thang đo “Sự đồng cảm” gồm 04 biến quan sát và được ký hiệu
là ĐC
Bảng 3.5: Thang đo “Sự đồng cảm”
Ký hiệu Biến quan sát
Kết quả nghiên cứu định tính Nguyễn Thị Oanh (2013)
ĐC1
Điều chỉnh từ ngữ
ĐC2
Nguyễn Thị Oanh (2013) Điều chỉnh từ ngữ
Nguyễn Thị Oanh (2013) ĐC3
Điều chỉnh từ ngữ Nguyễn Thị Oanh (2013)
ĐC4
Điều chỉnh từ ngữ Ban Bồi thường luôn quan tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình bạn Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn quan tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường luôn lắng nghe những nguyện vọng của gia đình bạn Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn lắng nghe những nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường luôn trả lời bằng văn bản cho gia đình bạn về những nguyện vọng mà gia đình bạn đề xuất Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn trả lời thỏa đáng những nguyện vọng của ông/bà Ban Bồi thường luôn đề xuất những nguyện vọng của gia đình bạn lên cấp trên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn đề xuất những nguyện vọng của gia đình ông/bà lên cấp trên
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Chuyển đổi nghề”:
Thang đo “Chuyển đổi nghề” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn Thị
Oanh (2013) của gồm 03 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên cho
rằng cần điều chỉnh từ ngữ để biến quan sát dễ hiểu và rõ nghĩa và bổ sung 01
34
biến. Như vậy, sau khi thảo luận thang đo “Chuyển đổi nghề” gồm 04 biến
quan sát và được ký hiệu là NN
Bảng 3.6: Thang đo “Chuyển đổi nghề”
Ký hiệu Biến quan sát
NN1
Kết quả nghiên cứu định tính Nguyễn Thị Oanh (2013) Điều chỉnh từ ngữ Nguyễn Thị Oanh (2013)
NN2
Điều chỉnh từ ngữ
Nguyễn Thị Oanh (2013)
NN3
Điều chỉnh từ ngữ
Bổ sung NN4
Gia đình bạn có được hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa Cơ sở dạy nghề của huyện có ưu tiên gia đình bạn về việc học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Trung tâm dạy nghề Quận 10 có ưu tiên gia đình ông/bà khi đến đăng ký học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Chính quyền có tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp sau giải tỏa hay không Chính quyền địa phương có tổ chức gặp gỡ và tiếp xúc với gia đình ông/bà để tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa phương thường xuyên liên lạc với gia đình ông/bà để nắm bắt cuộc sống của bạn sau khi bồi thường, giải tỏa
Nguồn: Tác giả đề xuất
Thang đo “Tái định cư”:
Bảng 3.7: Thang đo “Tái định cƣ”
Ký hiệu Biến quan sát
Kết quả nghiên cứu định tính
TDC1
TDC2
Thống nhất với thang đo Khu tái định cư đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định Khu tái định cư đảm bảo điều kiện vật chất có điện, nước phục vụ sinh hoạt TDC3 Khu tái định cư đạt yêu cầu về an ninh
TDC4 Gia đình của ông/bà nhận được nền tái định cư trước khi bàn giao mặt bằng
Nguồn: Tác giả đề xuất
35
Thang đo “Tái định cư” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn Thị Oanh
(2013) của gồm 04 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành viên cho rằng
thang đo đã phù hợp với đề tài và không cần điều chỉnh gì thêm. Như vậy, sau
khi thảo luận thang đo “Tái định cư” gồm 04 biến quan sát và được ký hiệu là
TDC.
Thang đo “Sự hài lòng”:
Thang đo “Sự hài lòng” được kế thừa từ nghiên cứu Nguyễn Thị Oanh
(2013), Lê Văn Tạo của gồm 05 biến quan sát. Sau khi thảo luận, các thành
viên cho rằng thang đo đã phù hợp với đề tài và không cần điều chỉnh gì
thêm. Như vậy, sau khi thảo luận thang đo “Sự hài lòng” gồm 05 biến quan
sát và được ký hiệu là HL
Bảng 3.8: Thang đo “Sự hài lòng”
Ký hiệu Biến quan sát
Kết quả nghiên cứu định tính
HL1
HL2
HL3
Thống nhất với thang đo
HL4
HL5 Ông/bà hài lòng với mức giá bồi thường Ông/bà hài lòng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng Ông/bà hài lòng khi nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đồng cảm với gia đình ông/bà Ông/bà hài lòng khi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và nơi định cư sau khi bị giải tỏa Ông/bà hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.3 Nghiên cứu chính thức
“Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin là khảo sát trực tiếp
thông qua bảng hỏi. Sau đó, phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi
khảo sát bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương pháp
nhân tố khám phá (EFA) để xác định và phân chia các nhóm yếu tố. Sau đó
thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính mô hình nghiên cứu để xác định mối
quan hệ của các yếu tố với sự hài lòng của người dân.”
36
3.3.1 Chọn mẫu
“Trong nghiên cứu này, tác giả ưu tiên chọn mẫu khảo sát cá nhân là
đại diện hộ gia đình bị ảnh hưởng của dự án đường Trần Bình Trọng, Phường
1, Quận 10. Do điều kiện thời gian và nguồn lực có hạn nên trong nghiên cứu
này phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện
được sử dụng. Lý do chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận và
sẵn sàng trả lời phiếu điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian, chi phí để thu
thập thông tin cần nghiên cứu.”
Kích thước mẫu theo công thức N ≥ 5 * x với x là số biến quan sát
trong mô hình. Nghiên cứu gồm có 32 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu
tối thiểu là 160. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả nghiên cứu đạt được độ tin
cậy và mang tính đại diện cao hơn, kích thước mẫu nên lớn hơn kích thước tối
thiểu nhằm dự phòng cho những trường hợp không trả lời hoặc trả lời không
đầy đủ. Vì vậy, tác giả thực hiện phát 250 phiếu khảo sát đến các đại diện hộ
dân thuộc dự án đường Trần Bình Trọng. Với tổng số 250 phiếu phát ra, thu
về 240 phiếu, 10 phiếu không thu lại được do người dân không nộp lại, qua
kiểm tra có 09 phiếu người dân trả lời không đầy đủ. Như vậy, tổng số phiếu
đưa vào phân tích là 231 phiếu.
3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân
Phần này được thiết kế nhằm thu thập các thông tin của người tham gia
khảo sát như: giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn.
Phần 2: Nội dung khảo sát
“Phần này gồm các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu, khảo sát
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Các mục hỏi được đánh
giá trên thang đo Likert năm điểm (1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không
đồng ý, 3: Bình thường; 4: Đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý) để đo lường 7 yếu
37
tố tác động đến sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10.
Kết cấu bảng khảo sát gồm 2 cột. Cột bên trái bao gồm nội dung các
quan sát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Cột bên phải
là đánh giá của người tham gia trả lời phỏng vấn về mức độ quan trọng của
các yếu tố.”
3.3.3 Quá trình thu thập dữ liệu
Bảng hỏi được tác giả trực tiếp gửi đến từng đối tượng khảo sát, trên
bảng hỏi thể hiện bảo mật cho người trả lời và chỉ sử dụng thông tin cho mục
đích nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, trong bảng hỏi không thu thập thông tin
về họ tên và địa chỉ của người trả lời nhằm tránh trường hợp trả lời không
khách quan, chính xác nội dung câu hỏi.
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành kiểm tra và loại đi những
phiếu khảo sát không hợp lệ như: trả lời theo quy luật, thiếu các thông tin
quan trọng. Sau đó, các câu hỏi sẽ được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu
và phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy thang đo.
Theo Nunnally và Burnstein (1994) thì biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và chọn thang đo khi
hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.
Bước 2: Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá EFA giúp xác định các biến quan sát dùng
để đánh giá tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công đến
sự hài lòng của người dân có độ kết dính cao hay thấp. Theo Nguyễn Đình
Thọ (2011) trong phân tích EFA cần phải thực hiện các việc sau:
38
Kiểm định tính thích hợp của EFA, thước đo KMO (Kaiser - Meyer -
Olkin) được sử dụng, hệ số KMO thỏa mãn điều kiện: 0.5 < KMO < 1. Kiểm
định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện, sử dụng kiểm
định Bartlett. Mức ý nghĩa của kiểm định Martlett phải nhỏ hơn 5% thì các
biến quan sát có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu thị tương quan đơn giữa các
biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Hệ số Factor
loading > 0.3 được xem là mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem là
quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Phép xoay nhân tố Varimax thang đo được chấp nhận khi tổng phương
sai trích lớn hơn 50%.
Bước 3: Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định tầm quan trọng của các
biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan
hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc định lượng như sau:
Y = β1x1 + β2x2 + β3x3 + β4x4 +….+βnxn+ α
Với: Y là biến phụ thuộc
Xk là biến độc lập
k là số biến độc lập thứ k
“Để đánh giá mức độ tương quan giữa các biến, nghiên cứu sử dụng hệ
số tương quan Peason, hai biến tương quan chặt chẽ khi hệ số tương quan
càng tiến đến 1. Tuy nhiên, theo John và cộng sự (2000) khi hệ số tương quan
< 0.85 thì có khả năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu
hệ số tương quan > 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) để mô hình hồi
quy đảm bảo khả năng tin cậy cần xem xét các việc sau:
39
Một là, kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
tổng thể. Khi giá trị Sig. của hệ số hồi quy tổng thể nhỏ hơn 5%, kết luận mô
hình hồi quy là phù hợp.
Hai là, mức độ phù hợp của mô hình thông qua hệ số tương quan R2, nếu hệ số R2 càng lớn thì khả năng giả thích của các biến độc lập trong mô
hình càng cao, mô hình càng phù hợp.
Ba là, hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng
của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác
động của biến đó đến sự hài lòng của người dân càng lớn.
Bước 3 : Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy
- Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
Value).
- Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần
số Histogram hoặc tần số P-P plot. Công cụ để kiểm tra giả định sai số của
biến phụ thuộc có phương sai không đổi là kiểm định Spearman.
- Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến
là độ chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai
(Variance inflation factor –VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), quy tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến.”
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
“Trong Chương 3, tác giả tập trung trình bày về phương pháp nghiên
cứu thông qua việc mô tả quy trình nghiên cứu, các bước nghiên cứu, cách
thức thu thập dữ liệu thông tin, sử dụng phương pháp định tính và định lượng
để hoàn chỉnh mô hình, xây dựng thang đo, mã hóa các câu hỏi, xác định kích
thước mẫu khảo sát. Giới thiệu sơ lược kỹ thuật và yêu cầu phân tích dữ liệu
phần mềm SPSS 20.0.”
40
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan về dự án đường Trần Bình Trọng, kết
quả thống kê mô tả mẫu, kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được từ khảo
sát để đưa ra kết quả kiểm định độ tin cậy, kiểm định sự phù hợp của các
thang đo, các kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài
lòng của người dân đối với bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án.
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ các cá nhân đại diện cho 250 hộ dân chịu ảnh
hưởng của dự án đường Trần Bình Trọng. Bản thân tác giả tiến hành khảo sát
trong hơn 10 ngày. Như đã đề cập ở trên, để đảm bảo kích thước mẫu đề ra và
kết quả nghiên cứu mang tính đại diện cao, 250 phiếu đã được tác giả gửi đi.
Tuy nhiên, chỉ có 240 phiếu thu về, 10 phiếu không thu lại được do người dân
không nộp lại. Qua kiểm tra trong 240 phiếu thu về có 09 phiếu người dân trả
lời không đầy đủ. Tổng số phiếu đạt yêu cầu để thực hiện phân tích là 231
phiếu, đạt tiêu chuẩn cỡ mẫu tối thiểu.
Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy, trong 231 người dân tham gia khảo sát thì
nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, với số lượng 124 nam, chiếm 53.68%
và nữ giới là 107 người, chiếm 46.32%.
Về đặc điểm độ tuổi, kết quả phân tích cho thấy người dân được khảo
sát ở nhóm tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 39.83% (92 người);
kế tiếp là những người thuộc nhóm tuổi từ 45 đến 60 tuổi với tỷ lệ 38.53%
(89 người), trên 60 tuổi là 29 người chiếm 12.55% và cuối cùng là những
người nhỏ hơn 30 tuổi với tỷ lệ 9.09% (21 người).
Về đặc điểm trình độ học vấn, hầu hết những người tham gia khảo sát
đều có trình độ từ trung học phổ thông trở lên với 214 người chiếm tỷ lệ
92.64%. Về đặc điểm nghề nghiệp, kết quả phân tích cho thấy đa số những
người khảo sát là kinh doanh với 84 người chiếm tỷ lệ 36.36%, tiếp theo là
cán bộ hưu trí với 39 người chiếm tỷ lệ 16.88%; công chức, viên chức nhà
41
nước là 32 người chiếm 13.85%; nhân viên văn phòng là 27 người chiếm
11.69%; 21 người nội trợ chiếm 9.1% và cuối cùng là những người làm nghề
tự do 17 người chiếm 7.36%
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Đặc điểm
Số lƣợng
Tỷ lệ
Nam 124 53.68% Giới tính
Nữ 107 46.32%
Dưới 30 tuổi 21 9.09%
Từ 30 đến 45 tuổi 92 39.83% Độ tuổi Từ 45 đến 60 tuổi 89 38.53%
Trên 60 tuổi 29 12.55%
17 7.36%
45 19.48% Trình độ học
82 35.5% vấn
Dưới THPT Trung học phổ thông Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau Đại học 79 8 34.2% 3.46%
39 16.88%
32 13.85% Hưu trí Công chức/Viên chức nhà nước
Nhân viên VP 27 11.69%
Nghề nghiệp Kinh doanh 84 36.36%
Nội trợ 21 9.1%
Làm nghề tự do 17 7.36%
Khác 11 4.76%
Nguồn: Phân tích SPSS
4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
4.3.1 Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập
42
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định thang đo các biến độc lập
Biến
Giá trị trung bình nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá bồi thƣờng” = 0.826
8.47 8.44 8.45 8.45 6.328 6.404 6.257 6.301 GBT1 GBT2 GBT3 GBT4 .775 .788 .789 .770
.662 .634 .634 .675 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tin cậy” = 0.778 .619 .536 .597 .581 10.89 10.93 10.95 10.98 TC1 TC2 TC3 TC4 .706 .749 .717 .725
4.248 4.277 4.119 4.421 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ” = 0.766
CS1 CS2 CS3 7.06 7.09 7.10 .649 .711 .693 .630 .575 .592
2.388 2.688 2.464 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chuyển đổi nghề nghiệp” = 0.793 4.083 4.489 3.833 4.193 10.81 10.83 10.85 10.84 NN1 NN2 NN3 NN4 .737 .723 .735 .772 .611 .666 .619 .544
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tái định cƣ” = 0.820
TDC1 TDC2 TDC3 TDC4 10.61 10.67 10.61 10.62 4.726 4.684 5.387 5.011 .683 .602 .686 .631 .755 .800 .764 .779
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự đồng cảm” = 0.809
ĐC1 ĐC2 ĐC3 ĐC4 10.65 10.69 10.67 10.69 5.350 5.407 5.526 5.023 .632 .592 .589 .689 .757 .776 .777 .728
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Năng lực phục vụ” = 0.781
NL1 NL2 NL3 7.20 7.26 7.19 2.430 2.534 2.581 .664 .587 .606 .653 .739 .717
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
43
“Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để
kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Theo đó, chỉ
những biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số Alpha lớn
hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào các bước phân
tích tiếp theo. Sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha trước khi
phân tích EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra
các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).”
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ở Bảng 4.2 cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo lần lượt là: yếu tố “Giá bồi thường” là 0.826;
yếu tố “Tin cậy” là 0.778; yếu tố “Chuyển đổi nghề nghiệp” là 0.793; yếu tố
“Tái định cư” là 0.820; yếu tố “Đồng cảm” là 0.809; yếu tố “Năng lực” là
0.781 (lớn hơn 0.6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3
nên đủ điều kiện để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Riêng đối với yếu tố “Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” khi
kiểm tra lần 1 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.693 nhưng có biến CS4 có hệ
số tương quan biến tổng là 0.207 < 0.3 nên loại biến này. Tiến hành kiểm định
lại lần 2, kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.766 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 nên đủ điều kiện để phân tích
EFA ở bước tiếp theo.
4.3.2 Kết quả kiểm định thang đo biến phụ thuộc
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ở Bảng 4.3 của yếu tố “Sự hài
lòng” cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến HL1, HL2, HL3,
HL4, HL5 đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.753 (lớn hơn
0.6) nên thang đo này đạt yêu cầu, đủ điều kiện phân tích EFA ở bước tiếp
theo
44
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo “Sự hài lòng”
Thang đo
Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi loại biến
Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo “Sự hài lòng” = 0.753
6.060 6.212 6.323 5.625 6.011 HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 13.51 13.44 13.42 13.48 13.58 .515 .468 .446 .578 .593 .710 .727 .734 .686 .684
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA các thành phần của biến độc lập
“Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s
Alpha của 7 biến độc lập: Giá bồi thường; Tin cậy; Chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; Chuyển đổi nghề nghiệp; Tái định cư; Sự đồng cảm; Năng lực
phục vụ.
Ban đầu thang đo của 7 thành phần này có 27 biến quan sát. Sau khi
kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha thì còn 26 biến đủ điều kiện
(loại biến ). Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá mức
độ hội tụ của các biến quan sát này theo các thành phần.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 1 cho thấy các biến
NN2 và TDC3 cùng tải lên 2 nhân tố nên sẽ xem xét loại hai biến này và tiến
hành phân tích lại EFA lần 2.”
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett
Kiểm định Kaiser - Meyer - Oklin (KMO)
Kiểm định Bartlett
Hệ số chi bình phương Độ tự do Sig. 0.890 2219.748 276 0.000
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
“- Kết quả cho thấy hệ số 0. 5 < KMO = 0.890 <1 thỏa mãn điều kiện,
nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett’s Test
45
có hệ số Sig = 0.0000 < 0.05, thể hiện rằng các biến quan sát có tương quan
tuyến tính với yếu tố đại diện.”
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập
Biến
1 .775 .754 .739 .736 2 .769 .746 .739 .695 Nhân tố 4 .804 .720 .713 3 .735 .731 .691 .669 5 .785 .741 .718 6 .798 .703 .676 7 .778 .723 .692
32.975 40.289 46.822 52.385 57.680 62.431 67.063
7.914 1.755 1.568 1.335 1.271 1.140 1.112 GBT1 GBT4 GBT2 GBT3 ĐC4 ĐC2 ĐC1 ĐC3 TC3 TC1 TC4 TC2 CS1 CS2 CS3 NN1 NN4 NN3 NL1 NL3 NL2 TDC4 TDC1 TDC2 Phương sai trích lũy tiến (%) Hệ số Eigenvalue
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
46
“- Phương sai trích lũy tiến bằng 67.063 thể hiện rằng sự biến thiên của
các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 67.063% sự biến thiên của dữ
liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 7 bằng 1.112 > 1, thể hiện sự hội tụ
của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 7, hay kết quả phân tích cho thấy có yếu
tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn
0.6 cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các
yếu tố mà các này thể hiện.”
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Sự hài lòng
Thang đo “Sự hài lòng” gồm 5 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy
bằng kiểm tra Cronbach’s Alpha, thang đo “Sự hài lòng” với tổ chức vẫn còn
5 biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm định
lại mức độ hội tụ của các biến quan sát.
“Kết quả cho thấy hệ số 0. 5 < KMO = 0.804 <1 thỏa mãn điều kiện,
nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett’s Test
có hệ số Sig = 0.0000 < 0.05, thể hiện rằng các biến quan sát có tương quan
tuyến tính với yếu tố đại diện.”
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett
Kiểm định Kaiser - Meyer - Oklin (KMO) .804
Hệ số chi bình phương 239.748
Độ tự do 10 Kiểm định Bartlett
Sig. .000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
“- Phương sai trích lũy tiến bằng 50.589 thể hiện rằng sự biến thiên của
các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 50.589 % sự biến thiên của
dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa trung bình.
47
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ 1 bằng 2.529 > 1 thể hiện sự hội tụ
của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 01
yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0.6,
cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu
tố mà các biến này biểu diễn.”
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo Sự hài lòng
Biến HL5 HL4 HL1 Hệ số tải .775 .762 .712 Biến HL2 HL3 Hệ số tải .661 .653
Phương sai trích = 50.589% Hệ số Eigenvalues = 2.529
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
4.5 Phân tích hồi quy
Sau khi thực hiện việc xác định độ tin cậy và kiểm định các thang đo,
nghiên cứu đã xác định 7 yếu tố tác động đến Sự hài lòng của người dân.
Trước khi kiểm định tương quan, phân tích hồi quy, tiến hành định danh lại
giá trị biến mới
GBT = Mean (GBT1, GBT2, GBT3, GBT4)
CS = Mean (CS1, CS2, CS3)
NN = Mean (NN1, NN2, NN3, NN4)
ĐC = Mean (ĐC1, ĐC2, ĐC3, ĐC4)
TDC = Mean (TDC1, TDC2, TDC3, TDC4)
NL = Mean (NL1, NL2, NL3)
Phân tích hồi quy được thực hiện giữa biến phụ thuộc Sự hài lòng và
các biến độc lập như: (1) Giá bồi thường (GBT), (2) Chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (CS), (3) Tin cậy (TC), (4) Năng lực phục vụ (NL), (5) Sự
đồng cảm (ĐC); (6) Tái định cư (TDC) và (7) Chuyển đổi nghề nghiệp (NN).
48
Phân tích hồi quy nhằm xác định sự tương quan tuyến tính và mức độ quan
trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân.
4.5.1 Kiểm định tƣơng quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính, tác giả thực hiện phân
tích tương quan tuyến tính giữa biến phụ thộc với từng biến độc lập để xem
xét mối quan hệ giữa các biến với nhau thông qua ma trận tương quan với giá
trị kiểm định là hệ số tương quan Pearson. Kết quả phân tích tương quan thực
hiện ở phần sau.
Theo kết quả, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh
với biến phụ thuộc, trong đó hệ số tương quan giữa Giá bồi thường với Sự hài
lòng đạt cao nhất với giá trị 0.626; hệ số tương quan giữa Chuyển đổi nghề
nghiệp với Sự hài lòng đạt giá trị thấp nhất với giá trị 0.512. Ngoải ra, giữa
các biến độc lập cũng có mối tương quan với nhau, nghiên cứu sẽ sử dụng hệ
số V.I.F để xác định hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tƣơng quan Pearson
HL GBT .626** 1
1
CS .605** .389** 1
TDC .609* .462** .433* 1
ĐC .579** .364** .416** .452** 1
TC .568** .438* .481** .432** .431** 1
NN .512* .422** .313** .347** .354** .311* 1
NL .595** .437** .476** .445** .453** .516** .359** 1
HL GBT CS TDC ĐC TC NN NL
(*): Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.05 (**): Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.01
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
4.5.2 Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố trong mô hình với biến phụ thuộc là Sự hài lòng của người dân. Các
49
mức độ ảnh hưởng này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi
quy như sau:
HL =β0 +β1GBT + β2CS + β3TDC + β4DC + β5TC + β6NN + β7NL + α
Qua kết quả phân tích hồi quy ở Bảng 4.15 thì: - Mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.683 cho thấy mức độ phù hợp của
mô hình khá cao, các yếu tố đưa vào mô hình giải thích được 68.3% sự thay
đổi của biến phụ thuộc.
- Hệ số Durbin - Waston bằng 2.046 phù hợp với tiêu chuẩn nằm trong
khoảng từ 1 đến 3.
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
R R2 R2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn Hệ số Durbin- Waston
.832 .693 .683 .33583 2.046
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
- Kiểm định giá trị F được sử dụng để đánh giá mối quan hệ tuyến tính
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Kết quả phân tích ANOVA cho giá
trị mức ý nghĩa rằng có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có tác động
đến biến phụ thuộc. Mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 4.10: Phân tích ANOVA
Mô hình df F
Regression Residual Tổng bình phƣơng 56.701 25.150 7 223 Bình phƣơng trung bình 8.100 .113 71.823 Mức ý nghĩa Sig. .000 1
Total 81.851 230
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Kết quả hồi quy tại Bảng 4.16 cho thấy 7 biến độc lập có mức ý nghĩa
Sig. nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các biến độc lập tương quan có ý nghĩa thống kê
với biến phụ thuộc với mức ý nghĩa 5%. Độ phóng đại phương sai (VIF) của
các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
50
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa
t
Sig.
Mô hình
Hệ số Tolerance
Hệ số V.I.F
Beta Giá trị B Sai số chuẩn
.172 .158 1.092 .276
Hằng số CS .165 .037 .208 4.497 .000 .644 1.552
TDC .138 .036 .179 3.835 .000 .632 1.583
NN .123 .036 .146 3.398 .001 .750 1.333
NL .104 .038 .131 2.721 .007 .591 1.691
GBT .174 .034 .238 5.134 .000 .642 1.558
TC .090 .043 .100 2.096 .037 .606 1.651
ĐC .137 .036 .171 3.752 .000 1.511
.662 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Theo kết quả ở Bảng 4.11 thì ta có phương trình thể hiện mức độ ảnh
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Sự hài lòng của người dân đối
với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
HL = 0.238 GBT + 0.208 CS + 0.179 TDC + 0.171 ĐC + 0.100 TC +
0.146NN + 0.131 NL
4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ
“Biểu đồ Histrogram trong hình cho thấy đường cong phân phối chuẩn
có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.Mô hình
hồi quy có kết quả độ lệch chuẩn =0.985 xấp xỉ gần bằng 1 và phân phối
chuẩn của phần dư (mean) = 0 rất nhỏ gần bằng 0. Vì vậy, xác định phần dư
có phân phối chuẩn được chấp nhận.”
51
Hình 3.1: Biểu đồ Histogram Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
- Phƣơng sai của phần dƣ không đổi
“Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn
hóa theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo
quan sát trên biểu đồ, thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức
quanh giá trị trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có
nghĩa là phương sai của phần dư là không đổi.”
Hình 3.2: Biểu đồ P-P lot
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
52
“- Phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trên đồ thị, không tạo thành
hình dạng nhất định nào. Như vậy, giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và
phương sai phần dư không đổi. Mô hình hồi quy là phù hợp”
Hình 3.3: Biểu đồ Scatter
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
4.5.4 Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình
Mô hình nghiên cứu ban đầu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng có 7 giả thuyết cần
kiểm định. Qua quá trình kiểm định thang đo, kết quả cho thấy 7 biến độc lập
đưa vào phân tích hồi quy đều tham gia giải thích cho biến phụ thuộc sự hài
lòng của người dân. Từ phương trình hồi quy trên cho thấy yếu tố “Giá bồi
thường” (GBT) có ảnh hưởng lớn nhất đến Sự hài lòng của người dân, tiếp
theo là yếu tố “Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư” (CS), yếu tố “Tái
định cư” (TDC), yếu tố “Sự đồng cảm” (ĐC), yếu tố “Chuyển đổi nghề”
(NN), yếu tố “Năng lực phục vụ” (NL) và cuối cùng là yếu tố “Tin cậy” (TC).
Các nhân tố trên đều tác động cùng chiều đến Sự hài lòng của người dân
(HL). Như vậy, ta có kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên
cứu như sau:
53
Bảng 4.12: Tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Sig. Giả thuyết Kết quả kiểm định
H1 .037 Chấp nhận giả thuyết
H2 .000 Chấp nhận giả thuyết
H3 .000 Chấp nhận giả thuyết
H4 .007 Chấp nhận giả thuyết
H5 .000 Chấp nhận giả thuyết
H6 .001 Chấp nhận giả thuyết
H7 .000 Chấp nhận giả thuyết
Tin cậy có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mức giá bồi thường có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng Năng lực phục vụ có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng Sự đồng cảm có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chuyển đổi nghề có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tái định cư có tác động đến Sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.5.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa 7 yếu tố
đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong đó, yếu tố “Giá bồi thường” có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng (β
= 0.238). Các yếu tố tiếp theo tác động đến sự hài lòng của người dân trong
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng lần lượt là “Chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư” (β = 0.208); yếu tố “Tái định cư” (β = 0.179); yếu tố “Sự
đồng cảm” (β = 0.171); yếu tố “Chuyển đổi nghề” (β = 0.146); yếu tố “Năng
lực phục vụ” (β = 0.131); yếu tố “Tin cậy” (β = 0.100).
54
“Những kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với các nghiên cứu
trước đây đã chỉ ra, các yếu tố Giá bồi thường; Chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; Tái định cư; Sự đồng cảm; Chuyển đổi nghề; Năng lực phục vụ;
Tin cậy đều tác động đến sự hài lòng của người dân, cụ thể như sau: yếu tố
Giá bồi thường có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn
Tấn Phát, 2009; Nguyễn Thị Oanh, 2013; Châu Đạm Trinh, 2013); yếu tố
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng của người dân (Nguyễn Tấn Phát, 2009; Lê Văn Tạo, 2018); yếu tố Tái
định cư có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn Thị
Oanh, 2013); yếu tố Sự đồng cảm có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người dân (Nguyễn Thị Oanh, 2013, Châu Đạm Trinh, 2013); yếu tố Chuyển
đổi nghề có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn Thị
Oanh, 2013) và yếu tố Tin cậy có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người dân (Nguyễn Tấn Phát, 2009; Nguyễn Thị Oanh, 2013; Châu Đạm
Trinh, 2013; Lê Văn Tạo, 2018).”
4.6 Thực trạng các yếu tố tác động đến Sự hài lòng của ngƣời dân đối với
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Có 07 yếu tố là “Giá bồi thường”; “Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư”; “Tin cậy”; “Tái định cư”; “Chuyển đổi nghề”; “Sự đồng cảm”;
“Năng lực phục vụ” ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Nghiên cứu
tiến hành phân tích mô tả về giá trị của các biến quan sát.
4.6.1 Yếu tố “Giá bồi thƣờng”
“Giá bồi thường là phần bù đắp về vật chất mà Nhà nước phải bỏ ra khi
thu hồi đất để thực hiện dự án. Nguyên tắc xác định giá bồi thường là phải sát
với giá chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường, nếu chưa
sát với giá thực tế thị trường thì chủ đầu tư dự án phải thuê một đơn vị thẩm
định giá độc lập có năng lực để thẩm định, xác định lại và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Nếu giá bồi thường đạt yêu cầu, sát với giá chuyển
55
nhượng thực tế trên thị trường thì tác động tốt tới tâm lý người dân bị giải
tỏa.”
Bảng 4.13: Thống kê khảo sát yếu tố “Giá bồi thƣờng”
Các phát biểu
Đồng ý
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
35 90 75 25 6 2.80
36 88 70 32 5 2.83
35 86 78 21 11 2.82
24 56 92 52 7 2.82
Giá bồi thường ông/bà nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch) Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình ông/bà được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ Giá bồi thường đảm bảo cho ông/bà có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại Các mức giá bồi thường (đất, cây trồng, vật kiến trúc..) trong dự án bồi thường, hỗ trợ phù hợp với hiện trạng thực hiện dự án
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
56
Từ số liệu thống kê từ Bảng 4.13 cho thấy nhận xét của người dân đối
với yếu tố “Giá bồi thường”. Qua kết quả khảo sát cho thấy các giá trị trung
bình của các phát biểu của thang đo “Giá bồi thường” đều ở mức kém. Trên
nguyên tắc bồi thường, giá bồi thường được xác định ngang với giá thị trường
trong điều kiện bình thường nhưng trên thực tế người dân không đồng ý với
mức giá bồi thường mà cơ quan nhà nước phê duyệt thể hiện qua phát biểu
“Giá bồi thường ông/bà nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện
bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch)” có đến
125 phiếu phản đối (35 phiếu hoàn toàn không đồng ý, 90 phiếu không đồng
ý) chiếm hơn 54% người được khảo sát.
Tương tự, phát biểu “Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình ông/bà
được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ” có hơn 53.7% người được
khảo sát không đồng ý với phát biểu. Đối với phát biểu “Giá bồi thường đảm
bảo cho ông/bà có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại” có đến
52.4% không đồng tình.
Điều này phản ánh đúng thực tế tình hình bồi thường, giải phóng mặt
bằng hiện nay. Hiện nay các mức giá bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện
nay không sát với thực tế, thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung giá thị
trường. Đây cũng là điểm nghẽn lớn nhất khi tiến hành thu hồi đất để thực
hiện các dự án.
4.6.2 Yếu tố “Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ”
Kết quả khảo sát tại Bảng 4.14 cho thấy mức độ hài lòng về Chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó phát biểu “Chính quyền địa phương
thường xuyên thăm hỏi, động viên những hộ dân bị di dời, giải phóng mặt
bằng” đạt được tỷ lệ người dân đồng tình cao nhất với 77.49%. Điều này
đúng với thực tế, trong thời gian qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Phường 1 luôn quan tâm, hỗ
57
trợ, thăm hỏi các gia đình bị di dời, giải phóng mặt bằng cho Dự án đường
Trần Bình Trọng trong các dịp Lễ, Tết.
Bảng 4.14: Thống kê khảo sát yếu tố “Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ”
Đồng ý
Các phát biểu
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
27 73 93 35 3.56 3
3 26 74 106 22 3.54
3 31 74 96 27 3.52
6 46 122 57 4.00
Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai và hợp lý Việc xác định phần bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân là công bằng, đúng quy định Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái định cư (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) Chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, động viên những hộ dân bị di dời, giải phóng mặt bằng
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Ngoài ra, phát biểu “Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái
định cư (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm)” đạt tỷ lệ người dân
58
cao thứ hai với 54.98%. Để có thể thực hiện tốt dự án, chính quyền Phường 1
tích cực vận động, hỗ trợ người dân chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm,
phối hợp với Trung tâm Dạy nghề quận mở các khóa đào tạo nghề ngắn hạn
như: điện dân dụng, sửa chữa máy tính, làm tóc….với các mức kinh phí khác
nhau tùy theo từng đối tượng.
Kết quả đăng ký học nghề của Trung tâm Dạy nghề quận cho thấy có
17 người học nghề điện dân dụng, 54 người học sửa chữa điện thoại, máy
tính, 8 người học làm tóc, 12 người học sửa chữa xe máy, ô tô….
4.6.3 Yếu tố “Tái định cƣ”
Kết quả khảo sát tại Bảng 4.15 cho thấy mức độ hài lòng về Tái định cư
ở mức điểm khá. Trong đó hai phát biểu “Khu tái định cư đảm bảo điều kiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định” có số người đồng tình cao nhất với 144
người. Tiếp theo đó là phát biểu “Gia đình của ông/bà nhận được nền tái định
cư trước khi bàn giao mặt bằng” và “Khu tái định cư đạt yêu cầu về an ninh”
cùng đạt số người đồng tình là 133 người.
Một đặc điểm cần lưu ý trong khảo sát là chỉ có duy nhất 01 ý kiến
hoàn toàn không đồng ý với phát biểu “Khu tái định cư đạt yêu cầu về an
ninh”. Các phát biểu còn lại đều không ghi nhận đánh giá này.
Bảng 4.15: Thống kê khảo sát yếu tố “Tái định cƣ”
59
Đồng ý
Các phát biểu
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
12 75 101 43 3.56
24 74 91 42 3.50
22 77 92 39 3.56 1
21 77 106 27 3.55
Khu tái định cư đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định Khu tái định cư đảm bảo điều kiện vật chất có điện, nước phục vụ sinh hoạt Khu tái định cư đạt yêu cầu về an ninh Gia đình của ông/bà nhận được nền tái định cư trước khi bàn giao mặt bằng
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
4.6.4 Yếu tố “Sự đồng cảm”
“Giải tỏa mặt bằng không những bị ảnh hưởng vật chất mà còn tác
động đến yếu tố tâm lý của người dân. Vì vậy, thực tế yêu cầu cán bộ, nhân
viên thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không những nắm
vững những quy định của pháp luật mà còn phải tôn trọng cảm thông, thấu
hiểu, quan tâm chia sẻ những thông tin cần thiết cho người dân: tạo điều kiện
tốt nhất cho người dân, có những lời khuyên tốt khi người dân cần tư vấn,
quan tâm đến tâm tư, nguyên vọng của họ. Đa số người được khảo sát đánh
giá tốt với thái độ quan tâm, chia sẻ của cán bộ, nhân viên thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng.”
Bảng 4.16: Thống kê khảo sát yếu tố “Sự đồng cảm”
60
Các phát biểu
Đồng ý
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
3 27 67 100 34 3.58
3 28 77 86 37 3.55
3 23 76 95 34 3.56
3 28 78 94 28 3.54
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn quan tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn lắng nghe những nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn trả lời thỏa đáng những nguyện vọng của ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn đề xuất những nguyện vọng của gia đình ông/bà lên cấp trên
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Trong đó, phát biểu “Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn quan
tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình ông/bà” nhận được nhiều sự
đồng tình nhất với 134 ý kiến đồng ý. Điều này thể hiện cán bộ, nhân viên
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không những nắm vững
61
những quy định của pháp luật mà còn phải tôn trọng cảm thông, thấu hiểu,
quan tâm chia sẻ những thông tin cần thiết cho người dân.
4.6.5 Yếu tố “Chuyển đổi nghề”
Bảng 4.17: Thống kê khảo sát yếu tố “Chuyển đổi nghề”
Đồng ý
Các phát biểu
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
19 72 107 31 3.63 2
10 86 118 17 3.61
21 81 87 39 3.60 3
Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa Trung tâm dạy nghề Quận 10 có ưu tiên gia đình ông/bà khi đến đăng ký học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Chính quyền địa phương có tổ chức gặp gỡ và tiếp xúc với gia đình ông/bà để tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa phương thường xuyên liên lạc với gia đình ông/bà để nắm bắt cuộc sống của bạn sau khi bồi thường, giải tỏa
18 80 97 33 3.60 3
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất thì việc hỗ trợ đào tạo
nghề để tiếp tục ổn định đời sống sau giải tỏa là cần thiết. Kết quả khảo sát tại
Bảng 4.17 cho thấy mức độ hài lòng về Chuyển đổi nghề cho thấy được đánh
62
giá khá tốt. Phát biểu “Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền
học nghề sau giải tỏa” nhận được 138 sự đồng tình của người khảo sát. Điều
này thể hiện chính quyền địa phương có thông tin, tuyên truyền cho người dân
về những hỗ trợ việc học nghề. Chính quyền Phường 1 tích cực vận động, hỗ
trợ người dân chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, phối hợp với Trung
tâm Dạy nghề quận mở các khóa đào tạo nghề ngắn hạn như: điện dân dụng,
sửa chữa máy tính, làm tóc….với các mức kinh phí khác nhau tùy theo từng
đối tượng. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân phường và Ban Bồi thường giải phóng
mặt bằng tăng cường gặp gỡ, trao đổi để nắm bắt đời sống của người dân sau
khi thực hiện giải tỏa.
4.6.6 Yếu tố “Năng lực phục vụ”
“Năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
nói lên trình độ, chuyên môn thực hiện nghiệp vụ trong công việc của mình.
Khả năng chuyên môn là cần thiết đối với nhân viên khi tiếp xúc với người
dân để giải thích những quy định, chính sách của nhà nước, những quyền lợi
và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất. Một khi công chức giao tiếp với công
dân bởi khả năng chuyên môn giỏi và thái độ thân thiện, vui vẻ, sẵn sàng hỗ
trợ người dân thì người dân sẽ hài lòng hơn.”
Từ số liệu thống kê từ Bảng 4.18 cho thấy nhận xét của người dân đối
với yếu tố “Năng lực phục vụ”. Phát biểu “Nhân viên Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng luôn có những lời khuyên tốt khi ông/bà cần tư vấn về lựa
chọn chính sách bồi thường” đạt số lượt ý kiến đồng tình cao nhất với 141 ý
kiến. Tuy nhiên có đến 32 lượt đánh giá không đồng ý, chiếm đến 13.85% số
người được khảo sát không đồng ý với phát biểu “Nhân viên Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng có kiến thức giải thích cho ông/bà những vấn đề liên
quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
63
Bảng 4.18: Thống kê khảo sát yếu tố “Năng lực phục vụ”
Đồng ý
Các phát biểu
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
22 74 95 38 3.63 2
30 68 98 33 3.56 2
29 61 106 35 3.64
Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã nhặn khi làm việc với ông/bà Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có kiến thức giải thích cho ông/bà những vấn đề liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn có những lời khuyên tốt khi ông/bà cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
4.6.7 Yếu tố “Tin cậy”
Yếu tố này là khả năng thực hiện phù hợp và chính xác với những gì
cam kết và hứa hẹn với người dân: giải quyết công việc kịp thời, đầy đủ,
chính xác và đúng pháp luật; tạo được sự yên tâm cho người dân với các hoạt
64
động ghi nhận giải quyết vướng mắc, tư vấn dịch vụ cho người dân kịp thời,
đầy đủ. Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc tại được sự
tin tưởng, đồng thuận là hết sức quan trọng.
Bảng 4.19: Thống kê khảo sát yếu tố “Tin cậy”
Các phát biểu
Đồng ý
Không đồng ý
Bình thƣờng
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
18 75 75 60 3 3.65
24 84 74 42 7 3.65
10 22 77 92 30 3.63
18 21 77 106 27 3.60
Ông/bà rất tin tưởng vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được khi phải di dời, tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào chính quyền địa phương nơi di dời tái định cư
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
65
Đối với phát biểu “Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được
khi phải di dời, tái định cư” thì có đến hơn 46% người được khảo sát không
đồng ý. Điều này cho thấy người dân chưa yên tâm đối với những lợi ích mà
họ nhận được trong tương lai. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế.
Đối với phát biểu “Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức Ban Bồi
thường Giải phóng mặt bằng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư” đạt tỷ lệ đồng ý là 56.71%. Tại Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
quận, trong những năm qua đã xác định chất lượng chuyên môn cũng như đạo
đức công vụ của nhân viên là yếu tố quan trọng để nâng cao sự hài lòng của
người dân.
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
“Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả
phân tích. Tiến hành kiển định độ tin cậy của các biến, phân tích nhân tố
khám phá EFA tập hợp các biến quan sát thành những yếu tố có ý nghĩa.
Phân tích hồi quy được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng việc thực hiện dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1,
Quận 10. Kết quả cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng của người
dân là: Tin cậy, Mức giá bồi thường, Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chuyển đổi nghề, Tái định cư.
Ngoài ra, nghiên cứu đã tiến hành phân tích thực trang 7 yếu tố này, kết quả
cho thấy cả 7 yếu tố đều có tác động mạnh mẽ.”
66
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó giúp cho cơ quan biết được ý kiến
đánh giá một cách khách quan. Từ đó, giúp cơ quan nhà nước, chủ đầu tư
thực hiện dự án thấy được những hạn chế cần được cải tiến và điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế, nhằm đảm bảo quyền lợi, nâng cao sự hài lòng của người
dân.
“Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định được yếu tố ảnh
hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự hài lòng của người dân
đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng.
Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người
dân. Từ vấn đề nghiên cứu đặt ra, tác giả đã khái quát cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu trước để hình thành mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện
khảo sát đối với 231 người dân đại diện cho các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực
hiện dự án. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện thống kê mô tả
các đặc điểm mẫu khảo sát, kiểm định thang đo, phân tích khám phá, phân
tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân tố tác động cùng chiều
đến sự hài lòng của người dân. Mức độ tác động theo thứ tự giảm dần như
sau: Giá bồi thường, Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, Tái định cư,
Sự đồng cảm, Chuyển đổi nghề, Năng lực phục vụ và cuối cùng là yếu tố Tin
cậy.
Những kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với các nghiên cứu trước
đây đã chỉ ra, các yếu tố Giá bồi thường; Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; Tái định cư; Sự đồng cảm; Chuyển đổi nghề; Năng lực phục vụ; Tin
cậy đều tác động đến sự hài lòng của người dân, cụ thể như sau: yếu tố Giá
bồi thường có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn Tấn
Phát, 2009; Nguyễn Thị Oanh, 2013; Châu Đạm Trinh, 2013); yếu tố Chính
67
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
người dân (Nguyễn Tấn Phát, 2009; Lê Văn Tạo, 2018); yếu tố Tái định cư có
ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn Thị Oanh, 2013);
yếu tố Sự đồng cảm có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân
(Nguyễn Thị Oanh, 2013, Châu Đạm Trinh, 2013); yếu tố Chuyển đổi nghề
có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân (Nguyễn Thị Oanh,
2013) và yếu tố Tin cậy có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dân
(Nguyễn Tấn Phát, 2009; Nguyễn Thị Oanh, 2013; Châu Đạm Trinh, 2013;
Lê Văn Tạo, 2018).”
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác tổ chức thực
hiện dự án đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10 trong việc thực hiện
các chính sách cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng, đồng thuận của người dân
đối với dự án, tạo điều kiện cho dự án diễn ra và sớm hoàn thành.
“Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng có một số khác biệt giữa tình
hình thực tế với các nhận định đánh giá của lãnh đạo quận, Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng về sự hài lòng của người dân hiện nay. Trong phần lớn
các báo cáo liên quan đến vấn đề thực hiện các dự án thì các ý kiến đều cho
rằng sự hài lòng của người dân đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng là chưa cao, chưa đạt yêu cầu, chủ yếu là do công tác tuyên truyền, vận
động, chưa nắm bắt nguyện vọng, ý kiến của người dân… trong khi đó các
yếu tố như Tin cậy, Sự đồng cảm, Năng lực phục vụ ít được đề cập. Như vậy,
có thiếu sót, hạn chế trong nhận định đánh giá các vấn đề về sự hài lòng của
người dân về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Thông qua kết quả nghiên cứu trên, lãnh đạo quận và Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng sẽ tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra các giá
trị tích cực nhất đến sự hài lòng của người dân khi thực hiện dự án đường
Trần Bình Trọng nói riêng và các dự án trên địa bàn Quận 10 nói chung. Từ
68
đó nâng cao tính hiệu quả làm việc của tổ chức công trong công tác phục vụ
người dân.”
5.3 Hàm ý quản trị
Để giải quyết những vấn đề còn hạn chế trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, cần phải có nhiều giải pháp từ đồng bộ, tổng thể đến chi tiết,
rõ ràng và đúng theo luật pháp nhằm đem lại sự hài lòng của người dân bị giải
tỏa. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và kiến thức vẫn còn
hạn chế, chưa có điều kiện để đánh giá toàn bộ thực trạng của vấn đề nghiên
cứu tại dự án tuyến đường Trần Bình Trọng, phường 1, quận 10. Vì vậy tác
giả xin đưa ra một số hàm ý quản trị và kiến nghị một số giải pháp để có thể
nâng cao sự hài lòng của người dân về dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
Thứ nhất, yếu tố Giá bồi thường tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của
người dân. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy người dân bị ảnh hưởng trong
dự án thu hồi đất thống nhất cao trong quan điểm về mức giá bồi thường phải
tương đồng hoặc thấp hơn từ 15% - 20% với giá giao dịch ngoài thị trường,
mức giá càng cao thì tỷ lệ thuận với việc người dân đồng thuận nhanh chóng
chấp hành theo chủ trương của Nhà nước và ngược lại sẽ làm dự án kéo dài
hoặc không thực hiện được. Trên thực tế, khi xác định mức giá bồi thường đã
tương đồng với giá giao dịch thực tế ngoài thị trường là một vấn đề khó khăn
với cơ quan, đơn vị thẩm định giá. Trong khi đó, chứng từ xác định giá kèm
theo hồ sơ chứng thư giá của cơ quan, đơn vị thẩm định thường không đúng
với giá thực tế chuyển nhượng giữa người mua và người bán, do giá trên hợp
đồng chuyển nhượng đã được ghi giảm né thuế phải nộp như thuế thu nhập,
thuế trước bạ (đây cũng là vấn đề bất cập) ... Dự án tuyền đường Trần Bình
Trọng ở Phường 1, các hộ dân thuộc dự án không đồng ý mức giá bồi thường
theo báo cáo do cơ quan, đơn vị thẩm định mức giá bồi thường dẫn đến tình
trạng kéo dài thời gian dự án.
69
Vì vậy, nhà quản lý cần quan tâm xem xét, phối hợp với cơ quan, đơn vị
thẩm định giá phải phù hợp với thực tế điều kiện sinh sống của người dân bị
giải tỏa để có một mức giá tương đồng với giá thực tế chuyển nhượng giữa
người mua và người bán, tránh việc cứng nhắc và tạo cho người dân một tâm
lý bị ép buộc. Tuyên truyền, vận động các hộ liền kề hoặc khu vực liền kề
không bị giải tỏa có giao dịch mua bán nên thực hiện đúng giá trị ghi trên hợp
đồng để mang tính chính xác, là cơ sờ chứng từ xác định giá giao dịch thực tế.
“Đồng thời mạnh dạn đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc
xây dựng bảng giá các loại đất sát với giá thị trường là điều kiện thuận lợi
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Cũng như, cần sửa đổi một
cách cơ bản Luật Đất đai hiện hành, khắc phục những vướng mắc giữa lý luận
và thực tế về vấn đề sở hữu đất đai, giá đất, vấn đề thu hồi, đền bù thiệt hại về
đất đai khi thực hiện các dự án đầu tư, sao cho có sự hài hoà về lợi ích giữa
Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.”
“Thứ hai, yếu tố Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tác
động mạnh đến sự hài lòng của người dân. Kết quả này cho thấy việc đưa ra
lợi ích bù đắp phù hợp sẽ nâng cao sự hài lòng của người dân. Vì khi Nhà
nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội người dân sẽ quan tâm nhất đến
các vấn đề như là số tiền được bồi thường, hỗ trợ; việc bố trí tái định cư của
Nhà nước và hỗ trợ khác như là hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và
hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh.
Trong nhưng năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách sửa đổi bổ sung
cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm
tạo điều kiện tốt nhất, công bằng nhất cho người dân. Tuy nhiên hiện nay vẫn
còn một số mặt chưa phù hợp với từng địa phương và từng dự án. Chính vì
vậy nhà quản lý thấy được sự bất cập từ lý luận đến thực tiễn, mạnh dạn đề
nghị cấp trên, Nhà nước cần hoàn thiện một chính sách cho phù hợp về công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt quan
70
tâm công tác xây dựng cơ sở dữ liệu và hoàn thiện hồ sơ địa chính, nhằm
phục vụ cho công tác quản lý đất đai hiệu quả và làm cơ sở cho công tác xây
dựng bản đồ giá đất, để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.”
Thứ ba, yếu tố Tái định cư là một trong những yếu tố có tác động mạnh
đến sự hài lòng của người dân. Nguyên nhân khiến người dân không mặn mà
với tái định cư (nơi ở mới) có chắc là chất lượng sống được đảm bảo và thuận
tiên như nơi ở hiện tại. Người dân cho biết sự quan tâm lớn nhất của họ là
không tìm được việc làm hay làm việc truyền thống tại nơi ở mới. Ảnh hưởng
rất lớn đến việc học của con, con phải đi học xa, đi làm xa. Về văn hóa sống
hoàn toàn bị thay đổi khi từ nhà ở riêng lẻ có thể lao động, kinh doanh tại nhà
hoặc cho thuê mặt bằng, còn khu tái định cư thường thì bố trí căn hộ mà sống
ở căn hộ thì người dân chỉ ở không thể kinh doanh và điều người dân bị giải
tỏa lo nhất đó là giảm sút về thu nhập.
Vì vậy về lâu dài, để cuộc sống người dân tái định cư ổn định, cần có
chính sách hợp lý trong quy hoạch quỹ đất, xây dựng các khu dân cư, chung
cư tái định cư đảm bảo, tương đồng với nơi ở củ của người dân, tránh bị xáo
trộn nhiều về môi trường sống, việc làm, việc học và nhất là khu tái định cư
nên gần khu trung tâm, đảm bảo về cơ sở hạ tầng, giao thông luôn được kết
nối một cách thuận lợi nhất.
“Thứ tư, yếu tố Sự đồng cảm có tác động ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân. Giải tỏa mặt bằng không những bị ảnh hưởng vật chất mà còn tác
động đến yếu tố tâm lý của người dân. Vì thế nhà quản lý, ban bồi thường giải
phóng mặt bằng khi thu hồi đất ở cần quan tâm đến sự cảm thông, chia sẽ cho
người dân. Như vậy nhà quản lý,ban bồi thường giải phóng mặt bằng cần tập
huấn công tác dân vận cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, để mỗi cán bộ, nhân viên bồi thường phải là một người dân vận khéo,
để từ đó tuyên truyền vận động người dân thực hiện chính sách quy định của
71
Nhà Nước. Bởi vì chính cán bộ, nhân viên thực hiện công tác bồi thường là
người nắm vững quy định pháp luật liên quan đến công tác bồi thường, kết
hợp với khả năng vận động nhân dân, thì công tác bồi thường sẽ trở nên đỡ
nặng nề hơn do tính nhạy cảm của nó. Ngoài ra, dân vận khéo là người có thể
gần gũi hơn với nhân dân, hiểu được tâm tư nguyện vọng của người dân bị
thu hồi đất, đồng cảm với người dân bị thu hồi đất. Qua đó, vận dụng những
vấn đề có lợi cho người dân nhưng đúng với quy định, sau đó vận động người
dân chấp hành chủ trương thu hồi đất.
Thứ năm, yếu tố Chuyển đổi nghề tác động mạnh đến sự hài lòng của
người dân. Nên nhà quản lý, ban bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi
đất ở cần quan tâm đào tạo nghề cho người dân, qua khảo sát cho thấy người
dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm tư vấn, định hướng và đào tạo nghề
nghiệp sau khi bị giải tỏa. Đây thực sự là một vấn đề cần phải được quan tâm
của cơ quan chức năng, bởi thực tế người dân họ chỉ biết buôn bán, kinh
doanh nhỏ, lẻ tại chỗ hoặc cho thuê mặt bằng để có nguồn kinh tế lo cho gia
đình, khi họ bị thu hồi đất thì cần phải có một nghề nghiệp thay thế đảm bảo
ổn định đời sống, thu nhập sau giải tỏa. Cần phải có sự phối hợp với tổ chức
xã hội, trung tâm dạy nghề trên địa bàn quận 10, Thành Phố nhằm định hướng
và đào tạo nghề nghiệp cho người dân bị thu hồi đất.
Trước khi thực hiện dự án giải phóng mặt bằng, phải tổ chức khảo sát
những hộ gia đình và người dân thực sự sống bằng nghề truyền thống. Từ đó,
kịp thời hỗ trợ nghề nghiệp cho người dân trong khu vực giải tỏa như tư vấn
học nghề, trường học nghề, giới thiệu việc làm để người dân ổn định đời sống
sau giải tỏa. Vì thực tế khảo sát cho thấy chăm sóc nghề nghiệp, hỗ trợ đời
sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất chưa quan tâm nhiều.
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng có thể tham mưu lãnh đạo cùng
phối hợp với phòng lao động thương binh xã hội, trung tâm dạy nghề và các
doanh nghiệp lớn trú đóng trên địa bàn quận 10 nói riêng và thành phố nói
72
chung để tạo điều kiện về nghề nghiệp, việc làm tốt nhất cho người dân sau
khi giải tỏa được ổn định cuộc sống và thu nhập của gia đình. Đối với lãnh
đạo địa phương cần quan tâm thêm trong chỉ đạo Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị xã hội phường, hệ thống chính trị khu phố 1, khu phố 2 nơi trực
tiếp người dân bị ảnh hưởng của dự án trong việc tuyên tuyền, vận động qua
các phương tiện thông tin để các hộ dân hiểu rõ, an tâm hơn về thay đổi nghề
nghiệp, việc làm sau khi giải tỏa.”
Thứ sáu, yếu tố Năng lực phục vụ là một trong những yếu tố có tác động
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, nguyên nhân dẫn đến người dân
không hài lòng chính là thái độ phục vụ của nhân viên. Như vậy, nhà quản lý
và nhân viên ban bồi thưởng giải phóng mặt bằng cần nêu cao tinh thần trách
nhiệm trong việc tham mưu đề xuất giải quyết những bất cập mà mang tính
bất lợi cho người dân phải đầy đủ, chính xác và chặt chẽ sẽ ảnh hướng tích
cực đến sự hài lòng của người dân.
Để được như vậy, nhân viên ban bồi thưởng giải phóng mặt bằng phải
luôn tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, nắm rõ kiến thức, chặt chẽ hồ sơ pháp lý
bồi thường, tránh sai sót khi lập hồ sơ, giải thích cho người dân những vấn đề
liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng. Phải ân cần và nhã nhặn khi
làm việc với người dân, luôn có những lời khuyên tốt khi người dân cần tư
vấn về lựa chọn chính sách bồi thường. Bên cạnh đó, những thay đổi về chính
sách bồi thường, ban bồi thường nên xây dựng phương án, kiểm tra hồ sơ phải
kịp thời cập nhật, triển khai cho nhân viên tham mưu dự án. Từ đó, nhân viên
dự án sẽ triển khai đúng quy trình tránh trường hợp khi hồ sơ bồi thường đưa
vào khâu kiểm duyệt không được phải bổ sung và thâm chí thực hiện lại từ
đầu.
Thứ bảy, yếu tố Tin cậy có mức động ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân, nên nhà quản lý, ban bồi thường giải phóng mặt bằng cần nâng cao
nhận thức, tạo sự tin cậy với người dân, không chỉ tạo sự tin cậy đối với lãnh
73
đạo cấp trên về việc sẽ hoàn thành dự án đúng tiến độ (theo hướng chủ quan,
thiếu tính thực tế), mà còn tạo sự tin cậy với người dân bị giải tỏa, để họ tin
tưởng vào chính sách là có lợi ích thiết thực hiện tại và tương lai, hỗ trợ cho
ban bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Muốn như thế thì nhà quản lý, ban bồi thường giải phóng mặt bằng cần
tăng cường quá trình trao đổi thông tin, chính sách mới, những bất cập,…
bằng cách tổ chức các buổi tiếp xúc định kỳ hằng tháng hay hằng quý một lần
với địa phương và người dân bị giải tỏa, tạo điều kiện cho ban bồi thường,
giải phóng mặt bằng báo cáo những nội dung đã hoàn thành, xin ý kiến hướng
dẫn, xử lý các khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị từ người dân bị giải
tỏa. Qua đó, địa phương và người dân bị giải tỏa có môi trường để tìm hiểu,
nắm bắt thông tin lẫn nhau, tăng cường sự trao đổi, chia sẻ để người dân bị
giải tỏa cảm thông, tránh hiểu lầm và góp phần cùng tổ chức đẩy nhanh tiến
độ dự án và giúp nâng cao sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
“Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu vẫn
còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về sự hài lòng của người
dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng của 01 dự án, cụ thể là dự
án đường Trần Bình Trọng nên phạm vi nghiên cứu chưa bao quát toàn quận.
Thứ hai, các biến quan sát được khảo sát thông qua bảng câu hỏi, phần
lớn thông qua nhận thức của các đối tượng được khảo sát. Chính vì vậy, có
khả năng có khoảng cách giữa việc quan sát và nhận thức của người trả lời
(trả lời mang tính hình thức, chưa theo nhận thức thực sự của bản thân).
Thứ ba, mô hình hồi quy có hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.683 cho thấy mức
độ phù hợp của mô hình, 07 yếu tố đưa vào mô hình giải thích được 68.3% sự
74
thay đổi của sự hài lòng, như vậy còn nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
như: Công tác tuyên truyền; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thủ tục pháp lý…”
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
“Để hoàn thiện hơn việc đo lường các yếu tố tác động đến Sự hài lòng
của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, những nghiên
cứu tiếp theo nên thực hiện theo hướng:
- Mở rộng quy mô khảo sát sang đối tượng chịu ảnh hưởng của những
dự án khác trên địa bàn quận.
- Mở rộng thêm các số lượng các yếu tố khác có thể tác động đến sự hài
lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng như: Công
tác tuyên truyền; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thủ tục pháp lý…”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
“Châu Đạm Trinh, 2013. Đánh giá sự hài lòng của người dân về dịch
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Nghiên cứu tình huống lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Khu công nghiệp Sông Hậu, tỉnh Tiền
Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 8, 65-49
Lê Văn Tạo, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, tại
dự án tổ hợp bauxit - nhôm Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 6,
23-34
Nguyễn Thị Oanh, 2013. Sự hài lòng của người dân về bồi thường, giải
phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn Đức
giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè. Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Ngọc Long, 2012. Thực tiễn thi hành pháp luật về giải phóng mặt
bằng ở Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Quốc hội, 2013. Luật Đất đai. NXB Chính trị quốc gia .
Ủy ban nhân dân Quận 10, 2018. Báo cáo tình hình thực hiện dự án
nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước đường Trần Bình
Trọng, Phường 1.”
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Bachelet, D., 1995. Measuring Satisfaction; or the chain, the tree and
the nest. In R. Brookes (Ed.), Customer Satisfaction Research. Amsterdam
Esomar.
Brady, M. K., et al, 2002. Performance-only measurement of service
quality: a replication and extension. Journal of Business Research, 55(1), 17-
31.
Cronin, J. J. and S. A. Taylor., 1992. Measuring Service Quality: A
Reexamination and Extension. Journal of Marketing, 56(July): 55-68.
Gronroos, C., 1984. A Service Quality Model and Its Marketing
Implications. European Journal of Marketing, 18(4): 36-44.
Kotler, P. and Keller, K., 2006. Marketing Management. 12th Edition,
Prentice Hall, Upper Saddle River.
Lee, H. et al, 2000. The determinants of perceived service quality and
its relationship with satisfaction. Journal of Services Marketing, 14(3), 217-
231.
Mokhlis, S., 2011. Municipal Service Quality and Citizen Satisfaction
in Southern Thailand. Journal of Public Administration and Governance,
1:21-40.
Parasuraman, A. V. et al., 1985. A Conceptual Model of Service
Quality and Its Implications for Future Research. Journal of Marketing, 49
(Fall): 41-50.
Parasuraman, A. V. et al., 1988. SERVQUAL: A Multiple-Item Scale
for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing,
64(1): 12-40.
Van de Walle, S. and G. Bouckaert, 2003. Public Service Performance
and Trust in Government: The Problem of Causality. International Journal of
Public Administration, 29: 891-913.
Zeithaml, V. A. and M. J. Bitner., 2000. Services Marketing. Boston:
McGraw-Hill.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm 2. Phụ lục 2: Danh sách người thảo luận 3. Phụ lục 3: Thang đo về các yếu tố tác động đến động lực phụng sự công (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm) 4. Phụ lục 4: Phiếu khảo sát 5. Phụ lục 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 6. Phụ lục 6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 7. Phụ lục 7: Kết quả phân tích hồi quy
PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH)
Phần 1: Tác giả giới thiệu vấn đề
Xin chào các anh/chị.
Tôi là Trần Nguyễn Phương Minh, hiện là học viên sau đại học của
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh chuyên ngành Quản lý công.
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng: Nghiên cứu từ
dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước đường Trần
Bình Trọng, Phường 1, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”
“Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị đã dành
chút thời gian tham gia vào buổi phỏng vấn hôm nay. Những thông tin mà
anh/chị cung cấp sẽ được mã hóa và giữ bí mật tuyệt đối và xin lưu ý là không
có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các quan điểm của anh/chị đều có ích
cho đề tài nghiên cứu của tôi.
Tôi xin trình bày sơ lược vấn đề: Dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp
đặt hệ thống thoát nước đường Trần Bình Trọng (gọi tắt là dự án đường Trần
Bình Trọng) với tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là 250 hộ, diện tích đất thu hồi là 3.133,100m2, diện tích nhà giải tỏa là 5.406,758m2.
Mục đích của dự án đường Trần Bình Trọng là nhằm cải tạo và phát triển
trục thoát nước cấp 2 để tăng khả năng tiêu thoát tự chảy trong khu vực, mở
rộng và nâng cấp 01 tuyến đường phố làm tăng mật độ giao thông, chỉnh
trang đô thị, giải quyết lưu thông và cải thiện môi trường mỹ quan đô thị. Chủ
đầu tư dự án là Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 10 và Trung tâm
Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố, đến nay dự án kéo dài
hơn 12 năm và không đảm bảo tiến độ đề ra.”
Phần 2: Nội dung phỏng vấn định tính
Câu 1. Theo anh/chị những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong dự án
Nâng cấp cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước tại đường Trần Bình
Trọng, Phường 1, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
Câu 2. Các anh/chị có đồng quan điểm với các nghiên cứu về các yếu
tố có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong dự án Nâng cấp cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát
nước tại đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm các yếu tố: Tin cậy, Mức giá bồi thường, Chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Chuyển đổi
nghề, Tái định cư ? (đánh dấu x vào yếu tố mà mình chọn)
STT NGUYÊN NHÂN CHỌN GHI CHÚ
Tin cậy 1
Mức giá bồi thường 2
3 Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4 Năng lực phục vụ
5 Sự đồng cảm
6 Chuyển đổi nghề
7 Tái định cư
Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2. Các yếu tố thành phần thuộc các thang đo (nhân tố) ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân đối với trong việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng dự án đường Trần Bình Trọng được liệt kê như sau:
Thang đo Nguồn
A. Tin cậy
1. Ông/bà rất tin tưởng vào chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước
2. Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được khi phải di dời, tái định cư
Lê Văn Tạo (2018)
3. Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
4. Ông/bà rất tin tưởng vào chính quyền địa phương nơi di dời tái định cư
B. Mức giá bồi thƣờng
1. Giá bồi thường bạn nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch)
Nguyễn Thị Oanh (2013) 2. Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình Bạn được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ
3. Giá bồi thường đảm bảo cho bạn có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại
C. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ
1. Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai là hợp lý Lê Văn Tạo (2018)
2. Việc xác định phần hỗ trợ và tái định cư cho người dân là
công bằng, đúng quy định
3. Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái định cư (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm)
4. Chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, động viên những hộ dân bị di dời, giải phóng mặt bằng
D. Năng lực phục vụ
1. Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã nhặn đối với bạn
2. Nhân viên Ban Bồi thường có kiến thức giải thích cho bạn những vấn đề liên quan đến bồi thường mà bạn quan tâm Nguyễn Thị Oanh (2013)
3. Nhân viên Ban Bồi thường luôn có những lời khuyên tốt khi bạn cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường
E. Sự đồng cảm
1. Ban Bồi thường luôn quan tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình bạn
2. Ban Bồi thường luôn lắng nghe những nguyện vọng của gia đình bạn
Nguyễn Thị Oanh (2013)
3. Ban Bồi thường luôn trả lời bằng văn bản cho gia đình bạn về những nguyện vọng mà gia đình bạn đề xuất
4. Ban Bồi thường luôn đề xuất những nguyện vọng của gia đình bạn lên cấp trên
F. Chuyển đổi nghề
Gia đình bạn có được hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa
Cơ sở dạy nghề của huyện có ưu tiên gia đình bạn về việc học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Nguyễn Thị Oanh (2013)
Chính quyền có tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp sau giải tỏa hay không
G. Tái định cƣ
Khu tái định cư đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định
Khu tái định cư đảm bảo điều kiện vật chất có điện, nước phục vụ sinh hoạt Nguyễn Thị Oanh (2013) Khu tái định cư đạt yêu cầu về an ninh
Gia đình của ông/bà nhận được nền tái định cư trước khi bàn giao mặt bằng
Ngoài ra, theo anh/chị thì còn những yếu tố nào thuộc các nhân tố có
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng dự án đường Trần Bình Trọng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3. Các yếu tố thành phần thang đo “Sự hài lòng” của người dân
đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng được liệt kê dưới đây:
Thang đo Sự hài lòng Nguồn
Ông/bà hài lòng với mức giá bồi thường
Ông/bà hài lòng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng
Nguyễn Thị Ông/bà hài lòng khi nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đồng cảm với gia đình ông/bà Oanh (2013)
Ông/bà hài lòng khi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và nơi định cư sau khi bị giải tỏa
Ông/bà hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
Ngoài ra, theo anh/chị thì còn những yếu tố nào thuộc thang đo Sự hài
lòng của người dân đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH THẢO LUẬN NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN
1 Cao Duy Dũng
2 Đặng Hoàng Lân
3 Nguyễn Thị Hồng Đức
4 Nguyễn Việt Long
5 Trần Khánh Lâm
6 Lê Thị Kim Oanh
7 Bùi Đức Hoàn Vũ
8 Trần Thị Thanh Tâm
9 Nguyễn Thị Minh Ngọc
10 Trần Anh Tuấn VỊ TRÍ CÔNG TÁC Phó Trưởng ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Trưởng phòng Dự án, Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường 1 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường 1 (phụ trách đô thị) Chuyên viên Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Hộ dân số 104B Trần Bình Trọng, Phường 1 Hộ dân số 102B Trần Bình Trọng, Phường 1 Hộ dân số 2D/1 Hùng Vương, Phường 1 Hộ dân số 4 Trần Bình Trọng, Phường 1 Hộ dân số 25 Trần Bình Trọng, Phường 1
PHỤ LỤC 3:
THANG ĐO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI DÂN (đã điều chỉnh sau khi thực hiện thảo luận nhóm)
1. Ông/bà rất tin tưởng vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được khi phải di dời, tái
3. Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức Ban Bồi thường Giải
“A. Yếu tố Tin cậy của dự án định cư phóng mặt bằng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
4. Ông/bà rất tin tưởng vào chính quyền địa phương nơi di dời tái định
cư
1. Giá bồi thường ông/bà nhận được bằng với giá thị trường trong điều
2. Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình ông/bà được mua vị trí khác
3. Giá bồi thường đảm bảo cho ông/bà có một chỗ ở mới tốt hơn so với
4. Các mức giá bồi thường (đất, cây trồng, vật kiến trúc..) trong dự án
B. Yếu tố Mức giá bồi thƣờng kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch) tương đương với nơi ở cũ điều kiện hiện tại bồi thường, hỗ trợ phù hợp với hiện trạng thực hiện dự án
1. Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai và hợp lý 2. Việc xác định phần bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân
3. Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái định cư (hỗ trợ
4. Chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, động viên những
C. Yếu tố Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ là công bằng, đúng quy định chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) hộ dân bị di dời, giải phóng mặt bằng
D. Yếu tố Năng lực phục vụ
1. Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã
nhặn khi làm việc với ông/bà 2. Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có kiến thức giải thích cho ông/bà những vấn đề liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng 3. Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn có những lời khuyên tốt khi ông/bà cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường
1. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn lắng nghe những nguyện
2. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn quan tâm những tâm tư,
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn trả lời thỏa đáng những
4. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn đề xuất những nguyện
E. Yếu tố Đồng cảm vọng của gia đình ông/bà nguyện vọng của gia đình ông/bà nguyện vọng của ông/bà vọng của gia đình ông/bà lên cấp trên
1. Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền học nghề sau
2. Trung tâm dạy nghề Quận 10 có ưu tiên gia đình ông/bà khi đến
3. Chính quyền địa phương có tổ chức gặp gỡ và tiếp xúc với gia đình
F. Yếu tố Chuyển đổi nghề nghiệp giải tỏa đăng ký học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp ông/bà để tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp 4. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa phương thường xuyên liên lạc với gia đình ông/bà để nắm bắt cuộc sống của bạn sau khi bồi thường, giải tỏa
1. Khu tái định cư đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy
2. Khu tái định cư đảm bảo điều kiện vật chất có điện, nước phục vụ
3. Khu tái định cư đạt yêu cầu về an ninh 4. Gia đình của ông/bà nhận được nền tái định cư trước khi bàn giao
G. Yếu tố Tái định cƣ định sinh hoạt mặt bằng.”
1. Ông/bà hài lòng với mức giá bồi thường 2. Ông/bà hài lòng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
3. Ông/bà hài lòng khi nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
4. Ông/bà hài lòng khi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và nơi định
5. Ông/bà hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường
H. Sự hài lòng giải phóng mặt bằng đồng cảm với gia đình ông/bà cư sau khi bị giải tỏa giải phóng mặt bằng.
PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT
Số thứ tự……..
Xin chào các anh/chị! Tôi tên là Trần Nguyễn Phương Minh, hiện tôi đang học Cao học tại Đại học Kinh tế Thành phố chuyên ngành Quản lý công. Tôi đang thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi
Cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị!
Nữ
I. THÔNG TIN CHUNG Nam 1. Giới tính: 2. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 60 tuổi Từ 45 đến 60 tuổi 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của
Dưới Trung học phổ thông Trung cấp/Cao đẳng Đại học Trung học phổ thông Sau Đại
4. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị Hưu trí Công chức/Viên chức nhà nước Nhân viên
Nghề tự do Khác
Kinh doanh Nội trợ II. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI
thường, giải phóng mặt bằng: Nghiên cứu từ dự án Nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước đường Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh”. Sự trả lời khách quan của các ông/bà sẽ góp phần quyết định sự thành công của nghiên cứu này. Vậy kính mong các ông/bà dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi. Tất cả các thông tin và câu trả lời sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. anh/chị học VP LÕNG CỦA NGƢỜI DÂN
“Ông/bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân đến sự hài lòng của người dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Dự án nâng cấp, cải tạo đường và lắp đặt hệ thống thoát nước đường Trần Bình Trọng. Xin các ông/bà vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào một con số ở từng dòng.”
Quy ƣớc
Bình thƣờng Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
STT YẾU TỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
I TIN CẬY
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Ông/bà rất tin tưởng vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án Ông/bà rất tin tưởng vào những lợi ích nhận được khi phải di dời, tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào cán bộ, viên chức Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Ông/bà rất tin tưởng vào chính quyền địa phương nơi di dời tái định cư
II GIÁ BỒI THƢỜNG
1 (1) (2) (3) (4) (5)
Giá bồi thường ông/bà nhận được bằng với giá thị trường trong điều kiện bình thường (là không có tác động của yếu tố đầu cơ hay quy hoạch)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Giá bồi thường đảm bảo cho gia đình ông/bà được mua vị trí khác tương đương với nơi ở cũ Giá bồi thường đảm bảo cho ông/bà có một chỗ ở mới tốt hơn so với điều kiện hiện tại Các mức giá bồi thường (đất, cây trồng, vật kiến trúc..) trong dự án bồi thường, hỗ trợ phù hợp với hiện trạng thực hiện dự án
III CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ
1 (1) (2) (3) (4) (5) Công tác tuyên truyền tái định cư đã được triển khai và hợp lý
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Việc xác định phần bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân là công bằng, đúng quy định Chính quyền có chính sách tạo việc làm sau tái định cư (hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm) Chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, động viên những hộ dân bị di dời, giải phóng mặt bằng
IV NĂNG LỰC PHỤC VỤ
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có kiến thức giải thích cho ông/bà những vấn đề liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn ân cần và nhã nhặn khi làm việc với ông/bà
3 (1) (2) (3) (4) (5)
Nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn có những lời khuyên tốt khi ông/bà cần tư vấn về lựa chọn chính sách bồi thường
V SỰ ĐỒNG CẢM
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn quan tâm những tâm tư, nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn lắng nghe những nguyện vọng của gia đình ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn trả lời thỏa đáng những nguyện vọng của ông/bà Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng luôn đề xuất những nguyện vọng của gia đình ông/bà lên cấp trên
VI CHUYỂN ĐỒI NGHỀ
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa Trung tâm dạy nghề Quận 10 có ưu tiên gia đình ông/bà khi đến đăng ký học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Chính quyền địa phương có tổ chức gặp gỡ và tiếp xúc với gia đình ông/bà để tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa phương thường xuyên liên lạc với gia đình
ông/bà để nắm bắt cuộc sống của bạn sau khi bồi thường, giải tỏa
VII TÁI ĐỊNH CƢ
1 (1) (2) (3) (4) (5)
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
Gia đình ông/bà có được thông tin về mức hỗ trợ tiền học nghề sau giải tỏa Trung tâm dạy nghề Quận 10 có ưu tiên gia đình ông/bà khi đến đăng ký học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp Chính quyền địa phương có tổ chức gặp gỡ và tiếp xúc với gia đình ông/bà để tư vấn, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa phương thường xuyên liên lạc với gia đình ông/bà để nắm bắt cuộc sống của bạn sau khi bồi thường, giải tỏa
VIII SỰ HÀI LÕNG
1 (1) (2) (3) (4) (5) Ông/bà hài lòng với mức giá bồi thường
2 (1) (2) (3) (4) (5)
3 (1) (2) (3) (4) (5)
4 (1) (2) (3) (4) (5)
5 (1) (2) (3) (4) (5)
Ông/bà hài lòng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng Ông/bà hài lòng khi nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đồng cảm với gia đình ông/bà Ông/bà hài lòng khi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và nơi định cư sau khi bị giải tỏa Ông/bà hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHỤ LỤC 5 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Bảng 1: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Giá bồi thƣờng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.826
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
GBT1
8.47
6.328
.662
.775
GBT2
8.44
6.404
.634
.788
GBT3
8.45
6.257
.634
.789
8.45
6.301
.675
.770
GBT4
Bảng 2: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Độ Tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.778
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TC1
10.89
4.248
.619
.706
TC2
10.93
4.277
.536
.749
TC3
10.95
4.119
.597
.717
10.98
4.421
.581
.725
TC4
Bảng 3a: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ (lần 1)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.693
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CS1
11.06
3.401
.595
.545
CS2
11.08
3.763
.537
.589
CS3
11.10
3.417
.587
.551
10.62
5.062
.207
.766
CS4
--> biến CS4 có hệ số tương quan biến tổng là 0.207 < 0.3 nên loại biến này.
Tiến hành phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư (lần 2)
Bảng 3b: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ (lần 2)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.766
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CS1
7.06
2.388
.630
.649
CS2
7.09
2.688
.575
.711
7.10
2.464
.592
.693
CS3
Bảng 4: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Chuyển đổi
nghề nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.802
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NN1
10.81
4.083
.611
.737
NN2
10.83
4.489
.666
.723
NN3
10.85
3.833
.619
.735
10.84
4.193
.544
.772
NN4
Bảng 5: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Tái định cƣ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.820
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TDC1
10.61
4.726
.683
.755
TDC2
10.67
4.684
.602
.800
TDC3
10.61
5.387
.686
.764
10.62
5.011
.631
.779
TDC4
Bảng 6: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.809
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
DC1
10.65
5.350
.632
.757
DC2
10.69
5.407
.592
.776
DC3
10.67
5.526
.589
.777
10.69
5.023
.689
.728
DC4
Bảng 7: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Năng lực phục
vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.781
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
NL1
7.20
2.430
.664
.653
NL2
7.26
2.534
.587
.739
NL3
7.19
2.581
.606
.717
Bảng 8: Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha thang đo Sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.753
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Deleted
13.51
6.060
.515
.710
HL1
13.44
6.212
.468
.727
HL2
13.42
6.323
.446
.734
HL3
13.48
5.625
.578
.686
HL4
13.58
6.011
.593
.684
HL5
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.900
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2794.615
df
325
Sig.
.000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Loadings
Compo
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
34.478
34.478
8.964
34.478
34.478 3.017
11.605
11.605
8.964
2
41.409
1.802
6.932
41.409 2.839
10.921
22.526
1.802
6.932
3
47.782
1.657
6.372
47.782 2.555
9.827
32.353
1.657
6.372
4
53.700
1.539
5.918
53.700 2.530
9.729
42.082
1.539
5.918
5
58.729
1.308
5.029
58.729 2.357
9.065
51.147
1.308
5.029
6
63.341
1.199
4.612
63.341 2.284
8.786
59.933
1.199
4.612
7
1.124
4.324
7.731
67.665
1.124
4.324
67.665 2.010
8
.784
3.015
9
.719
2.767
10
.665
2.559
11
.608
2.339
12
.577
2.218
13
.519
1.996
14
.501
1.925
15
.487
1.872
16
.478
1.838
17
.420
1.617
18
.389
1.495
19
.358
1.376
20
.340
1.307
21
.317
1.221
22
.308
1.186
23
.288
1.108
24
.266
1.022
67.665 70.679 73.446 76.005 78.345 80.562 82.558 84.483 86.355 88.193 89.810 91.306 92.682 93.989 95.210 96.395 97.503 98.525
25
.209
.803
26
.175
.671
99.329 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
DC2
DC4
DC1
DC3
TDC3
.760 .753 .742 .678 .575
.530
GBT1
GBT4
GBT2
GBT3
.770 .751 .736 .733
CS1
CS2
CS3
NN2
.797 .723 .706 .627
.568
TC3
TC1
TC4
TC2
.739 .732 .692 .658
NN1
NN3
NN4
.790 .727 .713
TDC4
TDC1
TDC2
.767 .740 .691
NL1
.789
NL3
.708
NL2
.676
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Các biến TDC3 , NN2 cùng tải lên 2 nhân tố nên sẽ xem xét loại biến.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.890
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2219.748
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Com
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
pone
% of
Cumulativ
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nt
Total
Variance
e %
Total
Variance
%
Total
Variance
%
32.975
32.975 7.914
32.975
32.975
2.790
11.627
11.627
1
7.914
7.314
40.289
2.657
11.072
22.699
2
1.755
7.314
40.289 1.755
6.533
46.822
2.506
10.441
33.140
3
1.568
6.533
46.822 1.568
5.563
52.385
2.119
8.829
41.968
4
1.335
5.563
52.385 1.335
5.295
57.680
2.023
8.427
50.396
5
1.271
5.295
57.680 1.271
4.752
62.431
2.003
8.344
58.740
6
1.140
4.752
62.431 1.140
4.631
67.063
1.998
8.323
67.063
7
1.112
4.631
8
.764
3.183
9
.708
2.952
10
.662
2.758
11
.591
2.464
12
.558
2.326
13
.509
2.122
14
.498
2.074
15
.486
2.023
16
.474
1.975
17
.417
1.739
18
.384
1.601
19
.352
1.465
20
.335
1.394
21
.312
1.302
22
.305
1.271
23
.285
1.188
24
.264
1.101
67.063 1.112 70.245 73.197 75.955 78.419 80.745 82.867 84.941 86.965 88.940 90.678 92.279 93.744 95.138 96.440 97.711 98.899 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
GBT1
GBT4
GBT2
GBT3
.775 .754 .739 .736
DC4
DC2
DC1
DC3
.769 .746 .739 .695
TC3
TC1
TC4
TC2
.735 .731 .691 .669
CS1
CS2
CS3
.804 .720 .713
NN1
NN4
NN3
.785 .741 .718
NL1
NL3
NL2
.798 .703 .676
TDC4
.778
TDC1
.723
TDC2
.692
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.804
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
239.748
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.529
50.589
50.589
2.529
50.589
1
.724
14.481
2
.708
14.156
3
.548
10.955
4
.491
9.819
50.589 65.070 79.226 90.181 100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL5
.775
HL4
.762
HL1
.712
HL2
.661
HL3
.635
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Tƣơng quan Pearson
Correlations
HL
GBT
CS
TDC
DC
TC
NN
NL
HL
Pearson Correlation
1
.626**
.605**
.609**
.579**
.568**
.512**
.595**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
GBT
Pearson Correlation
1
.389**
.462**
.364**
.438**
.422**
.437**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.626** .000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
CS
Pearson Correlation
1
.433**
.416**
.481**
.313**
.476**
.605**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.389** .000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
TDC
Pearson Correlation
.609**
.462**
1
.452**
.432**
.347**
.445**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.433** .000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
DC
Pearson Correlation
.579**
.364**
.416**
1
.431**
.354**
.453**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.452** .000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
TC
Pearson Correlation
.568**
.438**
.481**
.432**
1
.311**
.516**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.431** .000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
NN
Pearson Correlation
.512**
.422**
.313**
.347**
.354**
1
.359**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.311** .000
.000
231
231
231
231
231
231
231
231
N
NL
Pearson Correlation
.595**
.437**
.476**
.445**
.453**
.516**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.359** .000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng Kết quả hồi quy bội
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.832a
.693
.683
.33583
2.046
a. Predictors: (Constant), DC, NN, CS, GBT, TC, TDC, NL
b. Dependent Variable: HL
Bảng ANOVA
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
56.701
7
71.823
.000b
Residual
25.150
8.100 .113
Total
81.851
223 230
a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), DC, NN, CS, GBT, TC, TDC, NL Bảng
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.172
.158
Sig. .276
1.092
CS
.165
.037
.208 4.497
.000
.644
1.552
TDC
.138
.036
.179 3.835
.000
.632
1.583
NN
.123
.036
.146 3.398
.001
.750
1.333
NL
.104
.038
.131 2.721
.007
.591
1.691
GBT
.174
.034
.238 5.134
.000
.642
1.558
TC
.090
.043
.100 2.096
.037
.606
1.651
DC
.137
.036
.171 3.752
.000
.662
1.511
a. Dependent Variable: HL
BIỂU ĐỒ HISTOGRAM
BIỂU ĐỒ NORMAL P-P PLOT
BIỂU ĐỒ SCATTER