Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới (1986 - 2006)
lượt xem 6
download
Mời các bạn tham khảo luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới (1986 - 2006) sau đây để nắm bắt những nội dung về điều kiện và môi trường hoạt động của báo chí Bình Thuận; tình hình hoạt động của báo chí Bình Thuận; vai trò của báo chí Bình Thuận trong thời kì đổi mới (1986 - 2006).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới (1986 - 2006)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Minh Thuỳ BÁO CHÍ BÌNH THUẬN THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 - 2006) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Minh Thuỳ BÁO CHÍ BÌNH THUẬN THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986 – 2006) Chuyên ngành : Lịch Sử Việt Nam Mã số : 66 22 02 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG KIỀU LINH Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng lặp với bất kì đề tài nghiên cứu khoa học nào. Học viên thực hiện Nguyễn Thị Minh Thuỳ 1
- LỜI CẢM ƠN Bình Thuận : cái tên gợi lên sự gần gũi . Bình là bình an , mong một cuộc sống yên bình . Thuận là sự thuận hòa và phải chăng là thuận ý trời , thuận lòng người để đạt đến ấm no , tự do và hạnh phúc . Với quá trình phát triển của lịch sử, cộng với sự ưu đãi của thiên nhiên , nhân dân tỉnh Bình Thuận đang cùng chung tay góp sức xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam nói chung và tỉnh nhà nói riêng thời kì công ngiệp hóa – hiện đại hóa . “ Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới ( 1986-2006 )” là đề tài nghiên cứu của luận văn . Để hoàn thành được luận văn này , người thực hiện đề tài chân thành cảm ơn những chia sẻ , đóng góp ý kiến của các vị lãnh đạo qua nhiều thời kì của Báo Bình Thuận , Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận . Chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt thành , chu đáo của Tiến sĩ Dương Kiều Linh cũng như sự quan tâm , giúp đỡ của các Thầy Cô khoa Lịch Sử trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh . Bằng khả năng nghiên cứu khoa học và hiểu biết còn hạn chế , chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Người viết chân thành cảm ơn và luôn lắng nghe , tiếp thu các ý kiến đóng góp đối với luận văn . Học viên thực hiện Nguyễn Thị Minh Thùy 2
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................................... 6 3. Mục đích của đề tài ......................................................................................................... 7 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 8 5. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 9 6. Nguồn tài liệu ................................................................................................................ 11 7. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 12 8. Đóng góp của Luận văn................................................................................................ 12 9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 13 CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ BÌNH THUẬN ........................................................................................................... 14 1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 16 1.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................16 1.1.2. Địa hình .................................................................................................................17 1.1.3. Tài nguyên ............................................................................................................18 1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá - xã hội .......................................................................... 20 1.2.1. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................................20 1.2.2. Đặc điểm dân cư ..................................................................................................25 1.2.3. Đặc điểm văn hoá – xã hội...................................................................................27 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ BÌNH THUẬN....... 35 2.1. Diện mạo báo chí Bình Thuận .................................................................................. 35 2.1.1. Các loại hình báo chí ............................................................................................35 2.1.2. Số lượng, thời lượng phát hành ...........................................................................36 2.1.3. Đội ngũ những người làm công tác báo chí .........................................................38 2.1.4. Sự tiếp nhận thông tin của nhân dân trong tỉnh ....................................................40 2.2. Hoạt động của báo chí Bình Thuận ........................................................................ 42 2.2.1. Vài nét về báo chí Thuận Hải từ 1975 đến 1992 ..................................................42 2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đối với hoạt động báo chí (1992-2006). .......................................................................................................48 3
- 2.2.3. Hoạt động của báo viết .........................................................................................50 2.2.4. Hoạt động của báo hình – báo nói ........................................................................53 2.2.5. Hoạt động quảng cáo trên báo chí Bình Thuận ....................................................56 CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ BÌNH THUẬN TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986-2006)........................................................................................................ 60 3.1. Với công tác chính trị, tư tưởng và nhiệm vụ tuyên truyền .................................. 60 3.2. Với việc phát triển nền kinh tế của Bình Thuận trong giai đoạn toàn cầu hóa... 63 3.3. Với các vấn đề văn hoá – xã hội ............................................................................... 67 3.4. Với công tác an ninh quốc phòng ............................................................................. 72 3.5. Với công tác đấu tranh chống tiêu cực trong xã hội .............................................. 74 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 92 4
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 21/6/2013 cả nước kỉ niệm 88 năm ngày Báo chí cách mạng Việt Nam. Sự kiện 21/6/1925 là bước ngoặt quan trọng mà những người hoạt động báo chí luôn ghi nhớ: tờ báo Thanh Niên – cơ quan ngôn luận của tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội ra số đầu tiên, đặt dấu mốc mở đầu cho dòng báo chí cách mạng Việt Nam. Trải qua hai thời kì kháng chiến và hòa bình xây dựng bảo vệ Tổ quốc, báo chí cách mạng ngày càng phát triển nhưng có thể nói rầm rộ nhất là trong thời kì đất nước tiến hành công cuộc đổi mới. Xây dựng và phát triển trong bối cảnh tình hình thế giới những năm cuối thập niên 80 của thế kỉ XX có nhiều biến đổi, sự khủng hoảng trầm trọng của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, chiến tranh lạnh đang đi vào giai đoạn thoái trào, khuynh hướng đối thoại và hợp tác là lựa chọn được xem xét trong quan hệ đối ngoại giữa các nước lớn... Việt Nam cũng nhanh chóng bắt nhịp với thời cuộc, đặc biệt khi Đảng Cộng sản Việt Nam có chủ trương đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực. Riêng đối với báo chí nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12 năm 1986 đã chỉ rõ nhiệm vụ của các cơ quan thông tin đại chúng: “.... Truyền bá đường lối chính sách của Đảng, đi sát thực tế, thông tin kịp thời và phân tích sâu sắc những sự kiện mới; phát hiện và phản ảnh trung thực những điển hình tiên tiến, nhiệt tình ủng hộ cổ vũ những nhân tố mới, dũng cảm đấu tranh chống những hiện tượng lạc hậu trì trệ và mọi biểu hiện tiêu cực khác...” Và từ sự kiện mang tính chuyển giao thời đại đó, báo chí cách mạng Việt Nam có những thay đổi phù hợp với tình hình. Thế nhưng nhìn từ góc độ lịch sử báo chí thì việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu quá trình tự đổi mới của báo chí Việt Nam nói chung và báo chí địa phương nói riêng vẫn còn nhiều bỏ ngõ dù rằng với đặc thù là tiếng nói của cuộc sống đương đại thì báo chí là “nhân vật lịch sử” không thể thiếu trong tiến trình phát triển của Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một đặc điểm dễ nhận thấy của lịch sử báo chí cách mạng nước ta đó là ngoài báo chí của Trung ương còn có báo chí của các Đảng bộ địa phương cấu thành mạng 5
- lưới của Đảng trong cả nước cùng làm công tác chính trị chung. Và với lực lượng báo chí ngày càng tăng nhanh như hiện nay rõ ràng hệ thống báo chí Đảng bộ địa phương do các cấp ủy tỉnh, thành phố quản lý có vị trí rất quan trọng. Nếu như báo Nhân Dân là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam thì 64 Đảng bộ tỉnh, thành phố đều có báo xuất bản định kì đại diện cho tiếng nói của Đảng bộ và nhân dân tại địa phương đó Một hệ thống báo chí gồm báo của Trung ương và Đảng bộ địa phương, báo điện tử và phát thanh truyền hình thể hiện sự hoàn chỉnh của báo chí cách mạng Việt Nam. Báo chí từng bước chiếm ưu thế trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng và thông tin với nhiệm vụ mới được giao là sát cánh cùng nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc. Nằm cuối dải dất ven biển Nam Trung bộ, Bình Thuận không những có vị trí quan trọng về kinh tế, quân sự mà còn là đầu mối giao lưu văn hóa của cả hai miền Nam Bắc nên ngay từ buổi đầu báo chí đã nhanh chóng được những những người yêu nước ở Bình Thuận sử dụng là vũ khí sắc bén trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ cũng như một phương tiện truyền thông hiệu quả nhất trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, theo sự khảo sát của chúng tôi thì vấn đề lịch sử báo chí Bình Thuận nói chung và báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới nói riêng nhận được rất ít sự quan tâm của giới nghiên cứu sử học. Chính điều đó là động lực thúc đẩy chúng tôi đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu báo chí Bình Thuận nhìn từ góc độ lịch sử để góp thêm đôi dòng sự kiện cho trang sử của một địa danh rất đỗi tự hào với truyền thống vẻ vang trong công cuộc giải phóng dân tộc suốt 30 năm của thế kỉ XX. Vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài: "Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới (1986- 2006)” cho công trình nghiên cứu khoa học này. 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Thế kỉ XXI với hội nhập toàn cầu, gắn kết mọi người trên trái đất bằng sức mạnh của công nghệ thông tin, đưa Việt Nam tiến gần hơn với thế giới. Trong bối cảnh ấy, Việt Nam đã và đang đổi mới hơn hai mươi năm dẫu còn nhiều hạn chế, khó khăn và trở ngại nhưng không thể phủ nhận những thành tựu đã có được trong công cuộc xây dựng đất nước với sự đóng góp của nhiều nhân tố trong đó phải kể đến vai 6
- trò của báo chí. Là cầu nối giữa thông tin với người đọc, báo chí phản ánh mọi vấn đề của cuộc sống. Bên cạnh đó, sự phát triển một vùng đất, địa danh là một mảng màu trong bức tranh tổng thể của quá trình hình thành và phát triển quốc gia Việt Nam. Cùng với dòng chảy của lịch sử, báo chí Bình Thuận đã làm nên diện mạo chuyển biến kinh tế, xã hội và đời sống văn hóa của tỉnh nhà. Thế nhưng đến thời điểm này vẫn chưa có một công trình nghiên cứu thực sự về vấn đề này, nếu có chăng chỉ là những dòng sự kiện tóm tắt viết về báo chí tỉnh nằm trong mảng văn hóa chung, đặc biệt là báo chí tỉnh thời kì đổi mới, giai đoạn trở mình để thay đổi của đất nước. Một góc hẹp nhưng lại là khoảng trống của lịch sử cần phải được phác thảo để nhân dân trong tỉnh và bạn bè cả nước có thể biết và hiểu rõ hơn về một vùng đất không chỉ nổi tiếng với biển xanh, cát trắng và “thủ đô” resort (khu du lịch nghỉ dưỡng)mà còn là đời sống văn hóa đa sắc màu của cư dân Bình Thuận. 3. Mục đích của đề tài Với nguồn tài liệu về báo chí tỉnh Bình Thuận còn quá ít chúng tôi vẫn muốn dựng lại bức tranh toàn cảnh báo chí tỉnh Bình Thuận giai đoạn xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vận động không ngừng để phát triển là quy luật của lịch sử loài người và đất nước, con người Việt Nam không nằm ngoài qui luật ấy, luôn đi cùng với sự vận động và phát triển của thế giới, báo chí Bình Thuận trong thời điểm chuyển giao của lịch sử cũng đã biến đổi để phát triển cùng với thời cuộc. Với mong mỏi của người nghiên cứu khoa học, mục đích mà chúng tôi muốn đạt được cụ thể đối với đề tài này: Báo chí Bình Thuận trong bức tranh tổng thể báo chí cách mạng Việt Nam thời kì đổi mới với những tác động và ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của Việt Nam giai đoạn 1986-2006. Báo chí Bình Thuận đã thực hiện như thế nào vai trò của mình trong công cuộc xây dựng quê hương Bình Thuận, liệu có đúng với sự so sánh báo chí là cơ quan quyền lực thứ tư sau “tam quyền phân lập”: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp của cơ cấu một nhà nước hiện đại. 7
- Đi vào tìm hiểu và ghi nhận những kết quả mà báo chí Bình Thuận đã làm được trong thời kì đổi mới từ 1986 đến 2006 trên các lĩnh vực đời sống xã hội của nhân dân tỉnh Bình Thuận. Bằng việc khảo sát một giai đoạn lịch sử của báo chí Bình Thuận, chúng tôi vẫn muốn làm rõ diện mạo và đặc tính của báo chí Bình Thuận và qua đó giúp chúng ta nhìn nhận một cách rõ nét chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề phát triển báo chí cách mạng. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Không thể phủ nhận một thực tế là hiện nay báo chí rất quen thuộc với mỗi chúng ta. Đó là điều kiện để giới nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề lịch sử báo chí Việt Nam tuy nhiên mảng lịch sử báo chí địa phương vẫn còn nhiều khoảng trống. Kể từ khi tờ báo đầu tiên của dòng báo chí cách mạng Việt Nam được xuất bản năm 1925 – báo Thanh Niên, chúng ta có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về lịch sử báo chí cách mạng: Viện khoa học xã hội xuất bản kỷ yếu Hồ Chí Minh – Bậc thầy khai sáng báo chí cách mạng Việt Nam. Tác giả Hồng Chương với 120 năm báo chí Việt Nam, Lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam. Các tác giả như Nguyễn Thành, Đỗ Quang Hưng, Dương Trung Quốc cho ra tác phẩm Lịch sử báo chí Việt nam từ 1865 đến 1945 Bài viết của Nguyễn Trần Hải Sáu mươi năm cống hiến và trưởng thành của báo chí cách mạng Việt Nam đăng trên tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật năm 1985. Tác giả Phan Toản với bài Báo chí cách mạng Việt Nam trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Năm 1984, nhà xuất bản khoa học xã hội cho ra cuốn Báo chí cách mạng Việt Nam 1925-1945 của Nguyễn Thành TS. Chu Thái Thành với bài viết đăng trên tạp chí Lý luận chính trị năm 2004 Về tính Đảng của báo chí cách mạng, Báo chí với sự nghiệp đổi mới của Ngọc Đản. 8
- Giáo trình nghiệp vụ báo chí Một số vấn đề cơ bản về quan điểm báo chí cách mạng và mấy công tác lớn của báo của Khoa báo chí trường Tuyên huấn Trung ương. Chúng tôi cũng đọc các luận văn về báo chí tại các trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Thư viện khoa học Tổng hợp… để tìm kiếm nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhìn thấy một thực tế là hiện nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu thực sự về báo chí Bình Thuận. Khi tìm hiểu nguồn tư liệu của Thư viện tỉnh thì báo chí được viết gộp trong một mảng chung dưới dạng địa chí, văn hóa. Công trình nghiên cứu Địa chí Bình Thuận dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2011, trong tác phẩm này lĩnh vực báo chí được trình bày trong mục thành tựu văn hóa của tỉnh. Một tác phẩm nữa mà chúng tôi được tìm hiểu là Báo Ninh Thuận (1930 – 2000)do Sở Văn hóa thông tin Ninh Thuận xuất bản. Sở dĩ có liên quan đến tác phẩm này là vì trước năm 1992 Bình Thuận thuộc tỉnh Thuận Hải cũ bao gồm hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận ngày nay nên hoạt động báo chí trước đổi mới cũng gắn liền với tỉnh Thuận Hải trước khi tách để tái lập tỉnh. Cũng có thể kể đến Tạp chí văn học nghệ thuật Bình Thuận xuất bản định kì với một số bài viết có đề cập đến hoạt động báo chí nhưng còn mang tính khái quát. Nhìn chung, quá trình đổi mới ở Bình Thuận gắn liền với công tác báo chí nhưng vẫn chưa được tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể và chưa mang tính khoa học về phương diện lịch sử báo chí. Bởi thế, chúng tôi muốn khảo sát một vấn đề còn đang bị bỏ ngỏ nhưng bản thân nó lại chứa đựng nhiều sự kiện và hiện tượng của hoạt động báo chí Bình Thuận cần được nhận định rõ hơn. 5. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Bằng cách tiếp cận của lịch sử, chúng tôi tập trung làm rõ quá trình phát triển của báo Bình Thuận thời kì đổi mới từ 1986 đến 2006. Sở dĩ, chúng tôi chọn mốc năm 1986 vì đây là thời điểm Việt Nam lựa chọn và đi theo con đường đổi mới và khi thực hiện theo dấu mốc năm như trên cũng nhằm đảm bảo tính phân kì lịch sử. Hòa vào dòng chảy của sự phát triển đất nước, tỉnh 9
- Bình Thuận nói chung và báo chí nói riêng cũng bước vào thời kì đổi mới với những nét khái quát như các tỉnh thành trong cả nước đồng thời cũng có một vài đặc tính riêng biệt của địa phương. Là một tỉnh đang vươn lên mạnh mẽ với cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng kinh tế dịch vụ đặc biệt là phát triển du lịch, báo chí Bình Thuận đã thể hiện vai trò cầu nối giữa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân trong giai đoạn đổi mới như thế nào, đó là vấn đề được chúng tôi nêu ra và phân tích cụ thể. Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý một vấn đề là từ năm 1992, tỉnh Thuận Hải cũ được tách ra thành hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận như hiện nay. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi thể hiện rõ diện mạo và đặc tính của báo chí Bình Thuận từ năm 1992 đến năm 2006, riêng về báo chí Thuận Hải từ khi lập tỉnh đến 1992 chúng tôi chỉ trình bày một cách tóm lược sự kiện theo thời gian. Sự phát triển liên tục của mạng lưới thông tin và truyền thông ở Bình Thuận đã và đang mang lại cho người dân nhiều cách tiếp cận với thông tin đang diễn ra hàng ngày bằng nhiều loại hình khác nhau. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu: Thứ nhất, Báo Bình Thuận – cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh Bình Thuận với hình thức báo giấy vì trong khuôn khổ hẹp của đề tài chúng tôi không có điều kiện tìm hiểu những tờ báo được xuất bản dưới dạng nguyệt san, bán nguyệt san của thành phố Phan Thiết và thị xã, các huyện trong tỉnh. Thứ hai, Đài Phát thanh và truyền hình Bình Thuận – kênh thông tin giải trí của nhân dân tỉnh nhà - đang không ngừng biến đổi và tự làm mới mình bằng sự đa dạng và phong phú của các chương trình. Riêng loại hình báo điện tử đang dần trở nên phổ biến với người dân Bình Thuận là Binhthuanonline không nằm trong phạm vi khảo sát của luận văn vì đến năm 2006 thì tòa soạn báo Bình Thuận mới chính thức đưa trang web này đi vào hoat động. 10
- 6. Nguồn tài liệu Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiếp cận với các nguồn tài liệu sau: Công cuộc đổi mới ở Việt Nam là vấn đề được trình bày bởi rất nhiều nguồn tư liệu trên cả lý luận và thực tiễn, đặc biệt là Văn kiện của các kì Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam từ khóa VI đến khóa XI. Ban Tuyên giáo Trung ương cũng có các bài về chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đăng trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí lý luận chính trị. Báo chí Việt Nam thời kì trước và sau đổi mới. Có thể nói đây là nguồn tư liệu phong phú với các thể loại công trình khảo cứu, bài viết về báo chí của giới nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành khoa học xã hội từ sau 1975 đến nay. Văn bản pháp luật quy định về hoạt động báo chí của Nhà Nước và Chính phủ từ 1986 đến nay nhằm định hướng cho sự phát triển của báo chí Việt Nam trong tình hình mới phát triển phù hợp với xu thế của thời đại, đảm bảo vấn đề tự do ngôn luận của báo chí tại Việt Nam nhưng vẫn phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chúng tôi cũng có điều kiện tìm hiểu nguồn thông tin tư liệu tỉnh Bình Thuận. Đây là văn bản tổng hợp tình hình chung của tỉnh nhằm cung cấp những thông tin liên tục được cập nhật để nhân dân trong tỉnh có thể nắm bắt được các kết quả đạt được trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh đang diễn ra trên địa bàn tỉnh. Tư liệu dưới dạng ghi chép phỏng vấn của các hội viên Hội Nhà báo, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bình Thuận. Để có thể thu thập được nguồn tư liệu này chúng tôi tìm đến những nhân chứng sống của báo chí Bình Thuận đã gắn bó với nghề làm báo lâu năm. Kết quả điều tra xã hội học về vấn đề tiếp nhận thông tin của nhân dân trong tỉnh. Bằng một số biện pháp khảo sát như phỏng vấn trực tiếp, phiếu điều tra thăm dò khảo sát... chúng tôi có được những phản hồi của đại diện các tầng lớp nhân dân trong tỉnh khi đón nhận thông tin mà báo chí Bình Thuận mang lại cũng như suy nghĩ của người dân đối với công tác báo chí nói chung và báo giới Bình Thuận nói riêng. 11
- 7. Phương pháp nghiên cứu. Trong luận văn tìm hiểu vấn đề thuộc báo chí học và lịch sử báo chí, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp lịch sử phản ánh các giai đoạn lịch sử quá trình hoạt động của báo chí Bình Thuận cũng như những biến chuyển của đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị xã hội có sự tác động đến nhận thức và hành động của giới báo chí Bình Thuận. Phương pháp logic nhằm đạt tới sự khái quát, tìm ra diện mạo và đặc tính, sự phát triển của báo chí Bình Thuận trong suốt 20 năm đổi mới Bên cạnh đó, do tính chất đặc thù của đối tượng nghiên cứu chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích để thấy được những thuận lợi, khó khăn tức môi trường, điều kiện hoạt động và những hạn chế của báo chí Bình Thuận trong quá trình xây dựng và phát triển. Phương pháp tổng hợp để đánh giá tổng quát vai trò của báo chí Bình Thuận với tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra luận văn còn được trình bày bằng các cuộc phỏng vấn một số nhân vật có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu để làm rõ thêm một số vấn đề mang tính chất lịch sử. 8. Đóng góp của Luận văn Khi tiến hành thực hiện đề tài Báo chí Bình Thuận thời kì đổi mới (1986- 2006), chúng tôi muốn có một vài đóng góp vào công việc nghiên cứu của ngành khoa học lịch sử với đặc thù nhìn nhận quá khứ để xây dựng tương lai Giúp người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử một vùng đất với những con người đã cống hiến tuổi trẻ và sức lao động cho công cuộc xây dựng quê hương đất nước bằng trí tuệ và lòng yêu nghề của báo giới Bình Thuận. Vai trò, vị trí của báo chí Bình Thuận trong 20 năm đổi mới bằng những tác động và ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của tỉnh Bình Thuận Rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác báo chí Bình Thuận trong tình hình hiện nay. 12
- 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Điều kiện và môi trường hoạt động của báo chí Bình Thuận Chương 2: Tình hình hoạt động của báo chí Bình Thuận Chương 3: Vai trò của báo chí Bình Thuận trong thời kì đổi mới (1986-2006) 13
- CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ BÌNH THUẬN Chiến thắng Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 đã đặt dấu chấm hết cho tham vọng bành trướng của đế quốc Mĩ ở Đông Dương. Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất nước nhà trong suốt 30 năm (1945 – 1975) giành được thắng lợi hoàn toàn. Niềm hân hoan phấn khởi của nhân dân Việt Nam thể hiện rõ khi cùng nhau bắt tay kiến thiết quê hương. Một quốc gia vừa thoát khỏi chiến tranh đầy những khó khăn chồng chất đã quyết tâm tiến lên xã hội xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì tư bản với những bước chân chập chững. Liệu đó có phải là sự hoang tưởng viễn vông? Thời gian đầu bước vào giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã có khái niệm về mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là khái niệm dựa trên cơ sở xây dựng theo mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu. Lý tưởng được hun đúc từ ước mơ về một xã hội công bằng dân chủ và hạnh phúc. Tuy nhiên trong suốt hàng chục năm, các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa đã không thực hiện được lý tưởng cao đẹp ấy. Vì sao? Trước hết là sự nhận thức chưa đầy đủ về chủ nghĩa xã hội, sau là vận dụng một cách xơ cứng, rập khuôn thiếu sáng tạo dẫn đến làm sai những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Marx – Lenin trong thực tiễn bởi quan điểm ấu trĩ rằng ta có thể xây dựng một mô hình chủ nghĩa xã hội trong thời gian ngắn dựa trên sở hữu toàn dân rộng lớn. Hậu quả là những năm đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Việt Nam có lúc rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đảng, chính phủ và nhân dân Việt Nam đứng trước thử thách đầu tiên của thời bình. Câu hỏi được đặt ra: Làm gì để giải quyết yêu cầu cấp bách của cuộc sống? Làm như thế nào để bắt nhịp với xu thế phát triển của thời đại mà không đi lệch hướng của sự kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong khi diễn biến của các nước trên thế giới có những tác động nhất định đến nước ta? Người láng giềng Trung Quốc tiến hành cải cách theo đường lối riêng, người anh cả Liên Xô và Đông Âu cũng bắt đầu công cuộc cải tổ và có thể kể đến thành công cải cách trong chừng 14
- mực của các nước không theo phe xã hội chủ nghĩa ở Đông Á. Việt Nam cũng phải tiến hành cải cách như các nước đã làm?Và lịch sử đã chứng minh chúng ta đang có sự lựa chọn đúng: đổi mới ! Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( tháng 12/1986)- sự kiện trọng đại tạo ra bước ngoặt có ý nghĩa hết sức quan trọng: công cuộc đổi mới ở Việt Nam chính thức bắt đầu. "Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác “. Đổi mới ở nước ta là quá trình xóa bỏ những yếu tố không phù hợp của mô hình chủ nghĩa xã hội cũ để thay thế bằng các yếu tố mới tương thích với điều kiện xã hội thực tế của Việt Nam bởi Đảng chủ trương lấy việc ổn định về chính trị và xã hội làm tiền đề quan trọng nhất cho sự nghiệp “thay da đổi thịt” đất nước trong đó xác định rõ trọng tâm là phải đổi mới kinh tế. Chỉ có thể giải quyết yêu cầu cấp thiết của đời sống thì Đảng mới tạo dựng được niềm tin vào sự vững chắc của mái nhà xã hội chủ nghĩa trong nhân dân. Việc đổi mới tư duy được đề ra rất khái quát nhưng hết sức cơ bản và có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tiếp tục đổi mới về sau. Khi công cuộc đổi mới được triển khai vào chiều sâu thì đổi mới tư duy càng được đẩy mạnh, bất cứ một sự ngưng trệ nào trong tư duy cũng đều làm ngưng trệ công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực tiễn đổi mới về kinh tế chính trị xã hội vừa là kết quả của đổi mới tư duy lại vừa đặt ra những yêu cầu mới cho việc tiếp tục đổi mới tư duy ở giai đoạn cao hơn. Ở Việt Nam, đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội đi đến thắng lợi. Đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà là nhận thức vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết, tư tưởng đó. Đổi mới không phải là phủ định quá khứ mà là khẳng định những gì hiểu đúng, làm đúng; loại bỏ những gì hiểu sai làm sai, bổ sung những nhận thức mới, cách làm mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ mới. Thực hiện được những điều đó không đơn giản. Đây thực sự là cuộc đấu tranh phức tạp giữa cái đúng và cái sai, giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu lỗi thời, giữa cái cũ cản trở và cái mới thúc đẩy sự phát triển. 15
- Thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa trên thế giới diễn ra cách đây hơn 200 năm, nhưng tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp vô cùng mới mẻ, không đơn giản có thể phát triển nền kinh tế thị trường – tức quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng cộng sản nếu không có tư duy và định hướng đúng. Thấm nhuần chủ trương của Đảng, Tỉnh uỷ, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thuận Hải ( nay là Bình Thuận)đã tạo nên một kì đại hội "đổi mới tỉnh nhà "– Đại hội VII Đảng bộ tỉnh Thuận Hải ( từ 12 đến 18- 10-1986) “…ra sức tăng cường sự lãnh đạo của các đảng bộ, phát huy hiệu lực quản lý của chính quyền.Đổi mới công tác quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển hẳn sang cơ chế quản lý hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa… Phát triển giáo dục, văn hoá, y tế, xã hội đồng thời ra sức tăng cường nền quốc phòng toàn dân, giữ vũng an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội..” [2, 132;133] Hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới cùng với đất nước, Bình Thuận đang có những bước chuyển rõ rệt. Để nắm được điều kiện và môi trường hoạt động của báo chí Bình Thuận, chúng tôi đi vào làm rõ diện mạo kinh tế, xã hội, văn hóa cũng như đặc điểm chính trị, lịch sử của tỉnh để có một cái nhìn tổng quát và nhiều góc độ khác nhau của những nhân tố tác động đến hoạt động báo chí của địa phương. 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thuộc vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ, Bình Thuận có ranh giới địa phận hiện nay bao gồm: phía Đông bắc và phía Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và Tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông. Quốc lộ 1A đi qua dài 178 km, đường sắt Bắc – Nam chạy qua dài 180 km. Tọa độ địa lí: 10033’42’’ đến 11033’18’’ vĩ độ Bắc; 107023’41’’ đến 108052’42’’ kinh độ Đông. Nơi xa nhất tỉnh (trong đất liền): Phía Bắc: xã Phan Dũng, huyện Tuy Phong; phía Nam: xã Thắng Hải, huyện Hàm Tân; phía Đông: xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong; phía Tây: xã Trà Tân, huyện Đức Linh. Diện tích đất tự 16
- nhiên: 782.846 ha. Vùng lãnh hải: 52.000 km2. Bình Thuận có một đảo nhỏ rộng 32 km2 cách đất liền 56 hải lý là huyện đảo Phú Quý. [46, 37] 1.1.2. Địa hình Bình Thuận là một dải đất hẹp, nằm dọc cuối dãy Trường Sơn Nam, uốn cong về phía biển. Địa hình nhìn tổng quan thấp dần từ Tây sang Đông, có sự phân bậc, xoải theo hướng Bắc – Nam, nên có đủ các dạng địa hình: Vùng núi chiếm 40,7% diện tích tự nhiên, đó là những dãy núi của khối Trường Sơn Nam chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam từ phía bắc huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc tới miền Đông Bắc huyện Đức Linh. Vùng đồi gò với độ cao 30 – 35m chiếm 33,66% diện tích tự nhiên, tập trung ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và phía bắc sông La Ngà. Vùng đồng bằng chiếm 9,43% diện tích tự nhiên: đồng bằng Tuy Phong tương đối nhỏ hẹp nhưng bằng phẳng. Đồng bằng Phan Thiết (Phan Thiết – Hàm Thuận)là một đồng bằng ven biển có diện tích lớn nhất. Đặc biệt, Bình Thuận có đồng bằng thung lũng sông La Ngà (Tánh Linh)tương đối bằng phẳng, điểm nổi bật ở đây là sông suối thường có sự xen kẽ và gờ sông, những nơi thấp nhất thường có những vệt than bùn chưa tan chảy hết hoặc trở thành những hồ như Biển Lạc (280 ha), Bàu Cát ở Gia An, Bàu Loan ở Đức Thuận, Bàu Sen (200 ha)ở Đa Kai v.v… Vùng đồi và cồn cát ven biển chiếm 15,22% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo các huyện từ Tuy Phong đến tận Hàm Tân và huyện Phú Quý, vùng rộng nhất là vùng Tây Nam huyện Bắc Bình, chạy dọc theo hướng Đông Bắc – Tây Nam dài khoảng 52 km và rộng 20 km. Địa hình các đồi cát này không được bằng phẳng, chủ yếu là những đồi lượn sóng, ở một vài nơi có sự xói mòn do gió gây nên. Nói chung địa hình ven biển hầu hết được cấu tạo từ cát có độ hạt và màu sắc khác nhau. Khí hậu Bình Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực khô hạn nhất nước. Hàng năm có hai mùa mưa – nắng, mỗi mùa kéo dài 6 tháng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm từ 270C đến 300C, lượng mưa trung bình năm từ 800 đến 1600mm (thấp hơn mức trung bình cả nước 1.900mm), là tỉnh ven biển ít khi có bão. 17
- 1.1.3. Tài nguyên 1.1.3.1. Về núi và rừng Bình Thuận có nhiều núi, nhưng núi không cao, hầu hết là những chi núi cuối cùng của cao nguyên Lang – Biang, nhô ra tận biển (như Vĩnh Tân, Vĩnh Hảo – Tuy Phong). Có một số ngọn núi tương đối cao như núi Ông (Tánh Linh – khoảng 1300m), núi Tà Cú (Hàm Thuận Nam)núi Tà – Zôn (Hàm Thuận Bắc). Dọc theo biển Hòn Rơm – Mũi Né (Phan Thiết), Bình Thạnh (Tuy Phong)… hình thành những động (đụn)cát, có những động cao trên 100m, chiếm trên 70% diện tích tự nhiên, có những loại gỗ quý như gõ, trắc, cẩm lai, giáng hương, căm xe… những loài chim thú quý hiếm như voi, hổ, gấu, bò tót, hươu, nai, công…(hiện nay voi, bò tót không còn). Diện tích khá lớn của rừng núi đã tạo nên những chiến khu nổi tiếng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trước đây, như chiến khu Lê Hồng Phong (gồm các xã Hoà Thắng, Hồng Phong)thuộc huyện Bắc Bình; Hồng Sơn, Hồng Liêm thuộc huyện Hàm Thuận Bắc; Thiện Nghiệp và khu vực Long Sơn, Suối Nước thuộc thành phố Phan Thiết. 1.1.3.2. Bờ biển Bờ biển Bình Thuận dài 192 km, từ xã Vĩnh Tân (phía Bắc Tuy Phong)đến Thắng Hải (Hàm Tân). Dọc theo bờ biển có nhiều cửa sông, nhánh núi, đồi cát xen kẽ tạo thành những bến bãi như Cà Ná – Vĩnh Hảo, Long Hương, Duồng – Chí Công, Phan Rí Cửa (thuộc huyện Tuy Phong); Mũi Né, Phú Hài, Cồn Chà (thuộc thành phố Phan Thiết); Tân Hải (thuộc thị xã La Gi). Có nhiều mũi đá, bãi, gành đẹp như Khe Gà, Khe Cả, Quán Thùng, Ngọc Lâm, Đá Ông Địa, Hòn Rơm, Suối Nước… Ngoài biển, gần bờ có cù lao Câu, Hòn Nghề, Hòn Lao, Hòn Bà và ngoài khơi, cách đất liền 100 km có đảo Cù lao Thu ( huyện Phú Quý). Tuy nhiên hầu hết các cửa biển của Bình Thuận không sâu, không rộng, luồng lạch thường bị bồi lấp, không có điều kiện để xây dựng các cảng nước sâu cho tàu thuyền có trọng tải lớn ra vào. Biển Bình Thuận có nhiều loài khá phong phú, đa dạng, các loài cá có giá trị kinh tế như: cơm, nục, mú, hồng,… 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 178 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 203 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ của Đại Việt với Chân Lạp trước thế kỉ XX
216 p | 165 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 200 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 176 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng tại Nam kỳ (1875 – 1945)
235 p | 134 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn