intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Những cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

170
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Những cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006 bao gồm những nội dung về toàn cầu hóa và những tác động của nó đối với thế giới và khu vực Đông Nam Á; các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong quá trình hội nhập và phát triển từ năm 1990 đến năm 2006.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Những cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THÚY NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2006 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
  2. 1
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THEO TIẾNG ANH........................................ 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................7 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................8 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................9 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................11 5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................12 CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á ............................................................ 13 1.1. Toàn cầu hóa – một số vấn đề lý luận ......................................................................13 1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................13 1.1.2. Toàn cầu hóa là một quá trình mang tính lịch sử .................................................17 1.1.3. Những nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa ...................................................18 1.1.4. Những biểu hiện của toàn cầu hóa ........................................................................22 1.2. Những tác động của quá trình toàn cầu hóa đến sự phát triển của các nước trên thế giới................................................................................................................................25 1.2.1. Những tác động tích cực: ......................................................................................25 1.2.2. Những tác động tiêu cực: ......................................................................................28 1.3. Các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa ............................................................................................................................................32 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển của các quốc gia ở Đông Nam Á ......................................................................................................................................32 1.3.2. Sơ lược lịch sử phát triển của các quốc gia Đông Nam Á ....................................33 1.3.3. Con đường phát triển của một số nước đang phát triển ở Đông Nam Á. .............35 1.3.4. Các nước đang phát triển ở Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế từ năm 1990 đến năm 2006 ................................................................................44 CHƯƠNG 2: CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2006 ............................................................................................................................. 49 2.1. Những vấn đề chung ..................................................................................................49 2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á năm 1997 đến quá trình phát triển của các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á ...............................50 2.3.1. Malaysia ................................................................................................................51 2.2.2. Indonesia ...............................................................................................................55 2
  4. 2.2.3. Philippines.............................................................................................................56 2.2.4. Thái Lan ................................................................................................................57 2.2.5. Singapore ..............................................................................................................59 CHƯƠNG 3: NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỀN Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TRONG BỐI CẢNH TOÀN CÀU HÓA TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2006 ......................... 61 3.1. Những cơ hội cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa .............................................................................................................61 3.1.1. Toàn cầu hóa mở ra khả năng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, lôi kéo các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á vào trào lưu văn minh của nhân loại. ....61 3.1.2. Toàn cầu hóa đem lại cơ hội cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á để khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển và đuổi kịp dần các nước tiên tiến trên thế giới. ................................................................................62 3.1.3. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho việc hợp tác để phát triển ...................................64 3.1.4. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa rộng rãi giữa các quốc gia trong khu vực và giữa các nước trong khu vực với thế giới ....................................................65 3.2. Những thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa .......................................................................................................66 3.2.1. Toàn cầu hóa tạo ra những mâu thuẫn gay gắt và sự cạnh tranh quyết liệt cho các nước đang phát triển, đặt các nước này trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.................66 3.2.2. Toàn cầu hóa làm tăng khả năng phân hóa giàu nghèo giữa các quốc gia và trong nội bộ các nước. ..............................................................................................................67 3.2.3. Tỉ lệ nợ nước ngoài vẫn chiếm khá cao: ...............................................................69 3.2.4. Nền kinh tế các nước phụ thuộc vào xuất khẩu và phụ thuộc lợi ích của các nước nhập khẩu phát triển ........................................................................................................69 3.2.5. Tình trạnh cơ sở hạ tầng thấp kém, chính sách chưa thông thoáng của chính phủ các nước.................................................................................................................................70 3.2.6. Sự khủng hoảng, bất ổn về chính trị, sự gia tăng của xung đột sắc tộc, tôn giáo, phong trào ly khai và khủng bố bạo lực là lực cản trên con đường phát triển kinh tế của các nước. .........................................................................................................................71 3.2.7. Trình độ tri thức và công nghệ thấp khi chuyển sang nền kinh tế tri thức, sự tranh chấp lãnh thổ và các nguồn tài nguyên ...........................................................................74 3.3. Những tác động của toàn cầu hóa đến Việt Nam ...................................................75 3.3.1. Những tác động tích cực của toàn cầu hóa - cơ hội cho Việt Nam: .....................75 3.3.2. Những thách thức từ toàn cầu hóa mà Việt Nam phải đối mặt ............................76 3.4. Bài học kinh nghiệm của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á trong quá trình hội nhập quốc tế ................................................................................................................77 3.4.1. Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực ................................................................77 3.4.2. Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................78 3
  5. 3.4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy các mặt hàng xuất khẩu ...................78 3.4.4. Phát huy tiềm lực trong nước và vai trò của chính phủ ........................................79 3.4.5. Kết hợp khéo léo, hài hòa giữa độc lập tự chủ và đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế ........................................................................................................................79 3.4.6. Chủ động vươn ra những thị trường lớn ...............................................................79 3.4.7. Luôn tự quảng bá hình ảnh mình ..........................................................................80 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 92 4
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THEO TIẾNG ANH ADB: Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á) AFTA: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) EU: European Union ( Liên minh châu Âu) FDI: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GNP: Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân) HDI: Human Development Indicator (Chỉ số phát triển con người) HPAEs: High Performing Asian Economics (Các nền kinh tế Châu Á tăng trưởng nhanh) IMF: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế) INTERNET: Interconnected Network (Mạng thông tin máy tính toàn cầu) MERCOSƯR: Southren Common Market (Khối thị trường chung Nam Mĩ) NAFTA: North American Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do Bắc Mĩ) NICs: Newly Industrialized Countries (Các nước công nghiệp hóa mới) NIEs: New Industrializing Economics (Các nền kinh tế đang công nghiệp hóa mới) ODA Official Development Assistance 5
  7. (Viện trợ phát triển chính thức) OECD Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) TNCs: Transnational Companies (Các công ty xuyên quốc gia) UN: United Nationas (Liên hợp quốc) UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Development (Cơ quan thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc) UNDP: United Nationas Development Program (Chương trình phát triển Liên hợp quốc) WB: WorldBank (Ngân hàng thế giới) WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) 6
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vào những năm cuối thế kỷ XX, đời sống kinh tế quốc tế trở nên sôi động. Sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, việc tập trung tư bản ở quy mô cực lớn, nổi bật là sự sát nhập của các công ty, sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia, quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới... đã làm cho lực lượng sản xuất có những bước tiến nhảy vọt, các nền kinh tế ngày càng đan xen và có phần phụ thuộc vào nhau. Với những điều đó, quá trình quốc tế hóa ngày càng được đẩy mạnh, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ hơn. Toàn cầu hóa, mà cốt lõi của nó là toàn cầu hóa kinh tế, là một xu hướng khách quan của lịch sử. Ngày nay, trong giai đoạn phát triển như vũ bão của lực lượng sản xuất, toàn cầu hóa như một cơn lốc cuốn hút các nước trên thế giới không kể nước lớn, nhỏ hay giàu, nghèo, phát triển hay hoặc chậm phát triển hoặc cũng buộc các nước phải chủ động tham gia quá trình này. Quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt là toàn cầu hóa kinh tế, tạo điêu kiện cho các quốc gia, các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế, chế độ chính trị - xã hội khác nhau tham gia, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, là điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, là cơ hội cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa, văn minh trên phạm vi toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn. Quá trình toàn cầu hóa đã và đang đem lại những thành tựu đáng kể nhưng cũng làm xuất hiện những vấn đề phức tạp, khó khăn, nan giải mang tính toàn cầu. Toàn cầu hóa đang diễn ra như một xu thế lớn trong sự vận động của lịch sử thế giới đương đại, nổi lên trong những xu hướng chủ đạo chi phối hệ thống quan hệ quốc tế, đang tác động hàng ngày, hàng giờ đến mọi hoạt động, đến mối quan hệ giữa các quốc gia, các dân tộc. Toàn cầu hóa là một quá trình không đơn giản mà là rất phức tạp với những biến cố khôn lường, đầy mâu thuẫn. Quá trình toàn cầu hóa được xem như "con dao hai lưỡi" vừa mang lại cho các nước, đặc biệt các nước đang phát triển những cơ hội lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng cũng mang lại không ít những khó khăn, thử thách trong nhiều vấn đề ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Toàn cầu hóa có những tác động đáng kể đến các nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa... nhưng đặc biệt là trong kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa là cơ hội để các quốc gia này phát huy lợi thế của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước và cải thiện vị thế ở một số nước. Tuy nhiên, đằng sau những thành tựu mà các nước đang phát triển đạt được là nhiều thách lớn mà các nước này phải đối đầu. Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu, khách quan của lịch sử, các nước trên thế giới không thể đứng ngoài xu thế toàn cầu hóa. Đông Nam Á là 7
  9. một khu vực khá nhạy cảm với những vấn đề của thế giới. Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều là những nước đang phát triển và chịu tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa, trong đó có Việt Nam. Các nước đang phát triển Đông Nam Á đang trong quá trình phát triển hết sức năng động. Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội và cũng đặt ra không ít thách thức cho các nước trong khu vực, buộc các nước phải có những đối sách thích hợp để vừa tận dụng cơ hội do toàn cầu hóa mang lại và khắc phục những hạn chế của quá trình này. Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay là tác động của quá trình toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển, những cơ hội và thách thức mà toàn cầu hóa mang lại cho các nước này. Trong xu thế chung của thế giới, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á cũng chịu những tác động không nhỏ. Do đó, với đề tài "Những cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006", học viên mong muốn đi sâu vào tìm hiểu rõ hơn về những tác động của toàn cầu hóa đến một số nước Đông Nam Á và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời kỳ quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của các nước đang hết sức sôi động. 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Vấn đề toàn cầu hóa là một vấn đề mới và được các nhà nghiên cứu đề cập đến trong thời gian gần đây. Ngày nay, toàn cầu hóa đã tác động lên nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước này trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa cũng là một vấn đề khá rộng, được đề cập đến từ nhiều phương diện, nhiều khía cạnh khác nhau. Toàn cầu hóa không chỉ là toàn cầu hóa kinh tế nhưng nó vốn xuất phát từ những biểu hiện thuộc về kinh tế. Từ kinh tế, toàn cầu hóa có tác động đến các lĩnh vực khác. Với một vấn đề khá rộng lớn như vậy, luận văn chỉ tập trung vào làm rõ tác động của toàn cầu hóa một cách khái quát nhất với những biểu hiện tiêu biểu nhất đến các nước đang phát triển ở Đông Nam Á. Về không gian, tôi xin tập trung nghiên cứu vào các nước đang phát triển nhất ở Đông Nam Á. Các nước ở Đông Nam Á hầu hết được xem là những nước đang phát triển và được sắp xếp theo từng cấp độ khác nhau. Trong giới hạn của luận văn này, tôi đề cập đến những nước phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á - những nước đã và đang bước vào hàng ngũ các nước công nghiệp hóa mới (NICs) gồm các nước: Singapore, Thailand, Malaysia, Philippines và Indonesia. Trong những nước này, trừ Singapore thuộc vào hàng ngũ "bốn con hổ châu Á" (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore), những nước còn lại chưa đạt trình độ phát triển như trường hợp của Singapore nhưng có sự phát triển vượt trội so với các nước đang phát triển khác ở Đông Nam Á. Đây cũng là 5 nước thành viên sáng lập tổ chức khu vực ASEAN (tạm gọi là nhóm ASEAN-5). Mỗi nước này có con đường phát triển riêng nhưng cũng có những đặc điểm tương đồng trong quá trình phát triển của mình từ sau 8
  10. khi độc lập cho đến nay. Đây là những nước mà quá trình toàn cầu hóa có những tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của họ. Về thời gian, chúng tôi tập trung nghiên cứu những tác động của toàn cầu hóa đến các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006. Từ sau khi kết thúc chiến tranh lạnh, làn sóng toàn cầu hóa nổi lên mạnh mẽ trong lịch sử thế giới đương đại. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Từ năm 1989 trở đi, internet cũng được nhiều người trên thế giới biết đến với mạng rộng toàn cầu (world wide web). Từ khi internet xuất hiện đã thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển thêm một bước mới, liên kết mọi người trên thế giới và rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian giữa các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội các nước trên thế giới nhanh chóng. Đặc biệt, tháng 12 năm 1989 cũng đánh dấu sự kết thúc tình trạng chiến tranh lạnh giữ Liên Xô và Mỹ, mở ra một thời kỳ phát triển mới giữa hai hệ thống các nước theo hai con đường chính trị khác nhau, các nước bước vào giai đoạn hợp tác, phát triển hòa bình và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mục đích của đề tài tập trung giải quyết những vấn đề mang tính thời sự hiện nay ở các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á: - Những cơ hội mà quá trình toàn cầu hóa mang lại cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á. - Những thách thức mà các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á phải đối mặt trong quá trình toàn cầu hóa. - Những giải pháp đặt ra và những bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có Việt Nam. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Toàn cầu hóa hiện nay là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có nhiều bài viết đề cập đến với nhiều khía cạnh khác nhau, dưới góc nhìn khác nhau cả về mặt lý luận, phương pháp tiếp cận vấn đề cũng như thực tiễn, chủ yếu các công trình nghiên cứu tập trung vào vấn đề toàn cầu hoá kinh tế. Ở nước ta, nhiều công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa được công bố trình bày những quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa và những cơ hội và thách thức mà nó mang lại, từ đó đề cập đến những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trên con đường hội nhập nền kinh tế quốc tế cũng như tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Trong bộ sưu tập chuyên đề "Những vẩn đề của toàn cầu hóa kinh tế", Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2001 do TS. Nguyễn Văn Dân chủ biên, đã tập hợp các bài viết xoay quanh vấn đề toàn 9
  11. cầu hóa với nhiều quan điểm khác nhau, viết về toàn cầu hóa với nhiều cách nhìn khác nhau mang tính lý luận khái quát, hoặc đi vào tìm hiểu một mảng nhỏ của toàn cầu hóa như vai trò của các công ty xuyên quốc gia, các tổ chức quốc tế nắm vai trò chủ yếu trong quá trình toàn cầu hóa... Với cuốn "Toàn cầu hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn" do GS. TS Lê Hữu Nghĩa và TS. Lê Ngọc Tòng chủ biên thì đề cập đến vấn đề lý luận về toàn cầu hóa trong phần I, phần II là tập hợp những bài viết viết về tác động của quá trình toàn cầu hóa đến các nước một cách chung nhất, trong đó có nói đến các nước đang phát triển và Việt Nam. Cuốn "Toàn cầu hóa phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu" của Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001, do tập thể tác giả biên soạn hướng dẫn cách tiếp cận vấn đề toàn cầu hóa với nhiều cách nhìn khác nhau, thông qua các phương pháp nghiên cứu thuộc các khía cạnh về triết học, chính trị, kinh tế. Thông qua đó, các tác giả còn phân tích những vấn đề bản chất của toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong quá trình hội nhập. Công trình "Toàn cầu hóa với các nước đang phát triển" của ba tác giả K. Bubl, R. Kruege, H. Marienburg do Nxb Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2002 đề cập đến toàn cầu hóa chuyên sâu về kinh tế và tình hình các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa. Tác giả Trần Văn Tòng trong cuốn "Tính hai mặt của toàn cầu hóa" của Nxb Thế giới, Hà Nội, năm 2000, đưa ra những cơ hội và thách thức do quá trình toàn cầu hóa đưa lại, nhưng chủ yếu tập trung phân tích về những thách thức mà các nước sẽ gặp phải trong thời kì 1985 - 1995. Với cuốn sách "Toàn cầu hóa: Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa", Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2006, tác giả Phạm Thái Việt tập trung phân loại và giới thiệu những quan điểm tiêu biểu về toàn cầu hóa. Đây là cuốn sách nói về toàn cầu hóa nghiêng về lĩnh vực văn hóa, chính trị, xã hội, tác giả phân tích những đảo lộn đang diễn ra trong thực tiễn đời sống chính trị, xã hội, văn hóa của các công đồng dân tộc, đồng thời nêu lên những thay đổi chính sách của các nước nhằm thích ứng và tận dụng những cơ hội do toàn cầu hóa mang lại và hạn chế những tác động tiêu cực toàn cầu. Cuốn "Toàn cầu hóa và những hiện thực mới" của Nxb Trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn và trung tâm kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, năm 2004, đã tập hợp những bài viết của nguyên Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamed về toàn cầu hóa. Trong đó, ông nêu lên những vấn đề cơ bản nhất của toàn cầu hóa, những biểu hiện mang tính lịch sử của toàn cầu hóa và những tác động của nó đến các nước đang phát triển ở châu Á, trong đó có đất nước Malaysia của ông. Trong công trình nghiên cứu của GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và các tác giả khác, "Xu thế toàn cầu hóa trong hai thập niên đầu thể kỉ XX" do Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội phát hành năm 2007, các tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu, làm rõ bản chất của quá trình toàn cầu hóa hiện nay, đánh giá tác động 10
  12. của nó đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thế giới cũng như trong nước và dự báo xu hướng phát triển của quá trình toàn cầu hóa trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Đồng thời, tác giả cũng phân tích những thời cơ và thách thức của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, nguyên nhân thành công cũng như thất bại thời gian qua trong quá trình hội nhập và các kiến nghị. Các tác giả của Viện nghiên cứu Đông Nam Á cũng có những phân tích sâu sắc về tình tình Đông Nam Á trong xu thế toàn cầu hóa trong cuốn "Những vấn đề chính trị, kinh tế Đông Nam Á thập niên đầu thế kỉ XXI" của Nxb Khoa học Xã hội, năm 2007. Cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề nổi lên với những thách thức và cơ hội của các quốc gia Đông Nam Á trong xu thế toàn cầu hóa; các quá trình hợp tác trên nhiều cấp độ song phương, đa phương giữa các quốc gia và tổ chức khu vực, những vấn đề kinh tế chính trị nổi bật. Những cơ hội và thách thức mà các tác giả nói đến không chỉ đối với khu vực nói chung mà còn đối với các quốc gia nói riêng cho thấy các nước cần có những chính sách phù hợp để đẩy mạnh hội nhập sâu rộng hơn nữa và có biện pháp để giải quyết những thách thức, khó khăn của từng nước trong tình hình mới. Ngoài ra, còn có một số tài liệu khác viết về sự tác động của toàn cầu hóa đến Việt Nam dưới cái nhìn trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam hiện nay. Nhiều bài viết được đăng trên các báo, tạp chí với đề tài toàn cầu hóa như tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, báo Nhân dân..., tài liệu của Thông tấn xã Việt Nam... Và nhiều tài liệu lấy từ Intemet, những báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)... Nhìn chung, đa số các tác giả viết về đề tài toàn cầu hóa một cách khái quát trên cách nhìn nhận chung, phân tích những đặc điểm, những cơ hội và thách thức mà toàn cầu hóa mang lại nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa ở một quốc gia cụ thể. Trên cơ sở những tài liệu tập hợp được từ nhiều nguồn khác nhau, chúng tôi cố gắng làm rõ vấn đề tác động của toàn cầu hóa đến một số nước ở Đông Nam Á mà đề tài muốn nói đến, những đối sách của các nước này và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic để xem xét một cách khách quan, toàn diện và biện chứng về quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á trong quá trình hội nhập. Ngoài ra, để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học lịch sử và các phương pháp liên ngành như địa lí kinh tế, phương pháp nghiên cứu kinh tế để hoàn thành đề tài này. 11
  13. 5. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung chính gồm 3 chương, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Nội dung đề tài gồm các chương cụ thể như sau: Chương 1: Toàn cầu hóa và những tác động của nó đối với thế giới và khu vực Đông Nam Á 1.1. Toàn cầu hóa - một số vấn đề lý luận 1.2. Những tác động của quá trình toàn cầu hóa đến sự phát triển của các nước trên thế giới 1.3. Các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa Chương 2: Các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong quá trình hội nhập và phát triển từ năm 1990 đến năm 2006 2.1. Những vấn đề chung 2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997 đến quá trình phát triển của các nước ở khu vực Đông Nam Á 2.3. Những thành tựu trong quá trình hội nhập của các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á từ năm 1990 đến năm 2006 Chương 3: Những cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa từ năm 1990 đến năm 2006 3.1. Những cơ hội cho các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.2. Những thách thức đối với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.3. Những tác động của toàn cầu hóa đến Việt Nam 3.4. Bài học kinh nghiệm của các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong quá trình hội nhập quốc tế 12
  14. CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 1.1. Toàn cầu hóa – một số vấn đề lý luận 1.1.1. Khái niệm Toàn cầu hóa là một thuật ngữ được nhiều người biết đến trong vài thập niên trở lại đây và là đề tài được nhiều người bàn đến. Trong tiếng Anh, động từ "toàn cầu hóa" (globalize) và danh từ "sự liên kết toàn cầu" (globalism) lần đầu tiên được đưa vào trong cuốn sách của Reiser và Davies từ năm 1944. Danh từ "toàn cầu hóa" (globalization) thì xuất hiện lần đầu tiên trong cuốn từ điển tiếng Anh của Webster vào năm 1961, năm 1962 thì được đưa vào trong từ điển Oxford nhưng phải đến những năm 80 của thế kỉ XX nó mới bắt đầu phổ biến. Tùy theo cách hiểu nội dung toàn cầu hóa ở những góc độ khác nhau mà người ta có những cách định nghĩa khác nhau. Hiện nay, có nhiều quan điểm và cách định nghĩa khác nhau về toàn cầu hóa, nhưng nhìn chung chủ yếu có hai loại theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp người ta xem toàn cầu hóa như một khái niệm về toàn cầu hóa kinh tế chỉ hiện tượng hoặc quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Có thể nêu ra một vài định nghĩa tiêu biểu dưới đây. Ủy ban châu Âu định nghĩa về toàn cầu hóa như sau: "Toàn cầu hóa có thể được định nghĩa như là một quá trình mà thông qua đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do tính năng động của việc bán hàng hóa và dịch vụ cũng như do tính năng động của sự lưu thông vốn tư bản và công nghệ". [56, tr.71] Theo báo cáo "World Economic Outlook 1997": Toàn cầu hóa là sự lệ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng tăng lên giữa các nước trên thế giới do tăng nhanh khối lượng và sự đa dạng của những chuyển dịch có tính xuyên biên giới quốc gia về hàng hóa dịch vụ và các luồng vốn quốc tế, cũng như nhờ sự phổ biến công nghệ ngày càng rộng rãi và nhanh chóng làm chuyển hóa thế giới thành một hệ thống kinh tế chỉnh thể. Còn TS. Đỗ Thị Hòa Hới cho rằng, "Toàn cầu hóa là kết quả của một quá trình lịch sử tự nhiên, mang tính khách quan có cơ sở là những quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, là một xu thế tất yếu, chứa đựng các cơ hội và thách thức quan trọng vào bậc nhất đối với một quốc gia hiện nay" [7, tr. 127-128]. Theo quan điểm một số nhà kinh tế toàn cầu hóa là quá trình trong đó các doanh nghiệp, các nền kinh tế quốc gia mở mang tính tùy thuộc lẫn nhau, trên quy mô toàn cầu. Qua các khái niệm có thể thấy rằng nói đến toàn cầu hóa là nói đến toàn cầu hóa kinh tế. Một số định nghĩa chỉ xem toàn cầu 13
  15. hóa như một khái niệm kinh tế chỉ hiện tượng hay quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Theo Walter Good, toàn cầu hóa là chỉ "khuynh hướng gia tăng các sản phẩm có bộ phận cấu thành được chế tạo ở một loạt nước" [99, tr.l 17]. Định nghĩa này chỉ giới hạn trong nền sản xuất quốc tế. Một số tác giả thuộc Trung tâm phương Nam (The South Center) cho rằng "Toàn cầu hóa là sự liên kết các yếu tố sản xuất trong các nước khác nhau dưới sự bảo trợ hoặc sở hữu của các công ty xuyên quốc gia và sự liên kết các thị trường hàng hóa và tài chính được thuận lợi hóa bởi quá trình tự do hóa" [113, tr. 15]. Có ý kiến lại gắn toàn cầu hóa với khái niệm phát triển. Theo Bjon Hettne, "Toàn cầu hóa bao hàm sự làm sâu sắc quá trình quốc tế hóa, tăng cường khía cạnh chức năng của phát triển và làm yếu đi khía cạnh lãnh thổ của phát triền. Về cơ bản, toàn cầu hóa bao hàm sự tăng lên của thị trường chức năng thế giới không ngừng xâm nhập và lấn áp các nền kinh tế quốc gia đang trong quá trình mất đi đặc tính quốc gia" [109, tr. 99]. Charles P. Oman định nghĩa toàn cầu hóa là "sự tăng lên hoặc một cách chính xác hơn là sự tăng lên ngày càng nhanh của các hoạt động kinh tế vượt ra khỏi biên giới các quốc gia và các khu vực" [111, tr. 221]. Các nhà kinh tế học thuộc Cơ quan thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) đưa ra một định nghĩa đầy đủ và cụ thể hơn rằng: "Toàn cầu hóa liên hệ với các luồng giao lưu không ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó" [115, tr.70]. Toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quá trình phát triển lực lượng sản xuất thế giới, là kết quả tất yếu của kinh tế thị trường và khoa học công nghệ. Toàn cầu hóa ngày nay, về bản chất là sự tăng trưởng của hoạt động kinh tế nói chung vượt khỏi biên giới quốc gia và khu vực. Toàn cầu hóa có nội dung chủ đạo là toàn cầu hóa kinh tế và phát triển kinh tế cũng vừa là mục tiêu và động lực của toàn cầu hóa. Quan niệm được nhiều người tán thành nhất là xem toàn cầu hóa là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, dân tộc trên quy mô toàn cầu trong sự vận động, phát triển. Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa như là một hiện tượng hay một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, xã 14
  16. hội, an ninh, đến văn hóa, môi trường... giữa các quốc gia, các dân tộc. Có một số định nghĩa tiêu biểu như sau: Theo Jan Aart Scholte, "toàn cầu hóa là một xu hướng làm cho các mối quan hệ xã hội trở nên ít bị ràng buộc bởi địa lý lãnh thổ" [86, tr. 231]. Các nhà phân tích của Ban thư ký tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho rằng, "toàn cầu hóa là một quan niệm có nhiều mặt vì nó bao quát của lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị và các hậu quả sự phân phối" [120, tr.33]. Theo Thung Ju Lan (Trung tâm nghiên cứu Vãn hóa xã hội, Viện Khoa học Indonesia) cho rằng: "Toàn cầu hóa được định nghĩa chung là quá trình kết nối toàn cầu trong đó các lực lượng toàn cầu như vốn, thị trường, thông tin, công nghệ và hệ thống quan chức ảnh hưởng khác nhau đến sự phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nước trên thế giới" [88, tr. 36]. Cũng cho toàn cầu hóa là một quá trình mở rộng ở nhiều phương diện, Nguyễn Hoàng Giáp định nghĩa một cách tổng quát: "Toàn cầu hóa trước hết là một quá trình phổ biến theo hướng nhất thể hóa trên phạm vi toàn cầu những giá trị, tri thức, những hoạt động, những mô hình – cấu trúc trong các lĩnh vực từ kinh tế, khoa học kĩ thuật đến văn hóa, chính trị, xã hội..." [23, tr.57-59]. Một cách định nghĩa khác được nhiều người chấp nhận hiện nay là định nghĩa của GS. TS. Lê Hữu Nghĩa: "Toàn cầu hóa xét về bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới" [56, tr.27]. Ngày nay, khi mà quá trình toàn cầu hóa lan rộng đến mọi lĩnh vực và có ảnh hưởng khá mạnh mẽ thì người ta cũng nhận thấy rằng toàn cầu hóa không chỉ là một khái niệm hẹp xét riêng về một khía cạnh, một lĩnh vực nào đó mà toàn cầu hóa là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và cả cách sống .... Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là trung tâm, là cơ sở, cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hóa. Và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay là một xu thế nổi trội nhất. Trên cơ sở các định nghĩa trên về cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng, chúng ta có thể định nghĩa khái niệm toàn cầu hóa một cách khái quát và cụ thể hơn. Toàn cầu hóa là sự tác động, ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng mạnh mẽ đối với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới; là kết quả của một quá trình lịch sử tự nhiên mang tính khách quan và tất yếu, chứa đựng các cơ hội và thách thức trong mọi lĩnh vực đối với mọi quốc gia trong quá trình hội nhập. 15
  17. Như vậy, toàn cầu hóa là kết quả của sự vận động và phát triển của lịch sử, nó bao gồm nhiều phương diện, có tác động mạnh mẽ đến các quốc gia trong thời đại ngày nay. Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là trọng tâm nhất trong quá trình toàn cầu hóa và chi phối các lĩnh vực còn lại. Khi tìm hiểu về hiện tượng toàn cầu hóa, người ta còn nhắc đến một số khái niệm có liên quan đến vấn đề này như toàn cầu hóa kinh tế, quốc tế hóa, hội nhập kinh tế quốc tế... Toàn cầu hóa kinh tế vốn là cái cốt lõi, bản chất của toàn cầu hóa. Khi xét về toàn cầu hóa nói chung, người ta thường tập trung nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, do đó một số tác giả hiểu toàn cầu hóa là toàn cầu hóa kinh tế như đã trình bày ở trên, một số khác lại có cách định nghĩa toàn cầu hóa kinh tế một cách cụ thể. Theo PGS. TS Đỗ Lộc Diệp, "toàn cầu hóa kinh tế là quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đã đạt đến trình độ đưa vào lưu thông kinh tế toàn cầu các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, dựa trên sự phân công lao động toàn cầu, thông qua các loại hình quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nước và do đó khiến cho các nền kinh tế quốc gia xâm nhập và gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hóa thành nền kinh tế toàn cầu"[12,tr.44-49]. Ngoài ra có quan điểm cho rằng: "Thực chất của toàn cầu hóa (kinh tế) là tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, trước hết là về thương mại, đầu tư, dịch vụ v.v... Tự do hóa kinh tế cũng có mức độ khác nhau, từ giảm thuế quan đến xóa bỏ thuế quan; tự do hóa thương mại đến tự do hóa đầu tư, dịch vụ; tự do hóa kinh tế trong quan hệ hai bên đến nhiều bên, trong quan hệ khu vực đến toàn cầu". Các chuyên gia OECD cho rằng: toàn cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Còn theo Quỹ tiền tệ quốc tế thì toàn cầu hóa là sự gia tăng không ngừng các luồng mậu dịch, vốn, kĩ thuật với quy mô và hình thức phong phú, làm tăng sự tùy thuộc vào nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Về cơ bản có thể hiểu "toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế thế giới thống nhất. Sự gia tăng của xu thế này được thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch thế giới, sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu". Và ba quá trình chính mà bất cứ quốc gia nào muốn gia nhập đều không thể tránh khỏi là tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính và tự do hóa đầu tư. Thuật ngữ "hội nhập " (integration), còn được hiểu là "hội nhập kinh tế quốc tế "xuất hiện và sử dụng phổ biến trong bối cảnh ngày nay các nước xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực. 16
  18. Vì thế, hội nhập kinh tế quốc tế chính là quá trình chủ động gắn nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Hội nhập thực chất cũng là sự chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Quốc tế hóa là thuật ngữ được sử dụng trước khi có thuật ngữ toàn cầu hóa. Quốc tế hóa ghi nhận sự xuất hiện xu hướng tương tác quốc tế phát triển và thâm nhập lẫn nhau về lợi ích, quan hệ kinh tế và thương mại, xu hướng này có tính chất tích cực và có định hướng rõ ràng vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Giữa hai khái niệm "quốc tế hóa" và "toàn cầu hóa" có quan hệ thân thuộc với nhau nhưng cũng không nên đồng nhất chúng. Nếu có thể xác định quốc tế hóa như là quá trình tăng cường quan hệ và trao đổi quốc tế thì toàn cầu hóa đặc trưng và biểu thị sự chuyển biến quá trình này thành sự hình thành một thế giới toàn vẹn, trong khuôn khổ đó các xã hội, các quốc gia và các khu vực riêng biệt ngày càng có được những đặc điểm của các bộ phận trong một chỉnh thể thống nhất. Toàn cầu hóa là sự phát triển về chất của quốc tế hóa. 1.1.2. Toàn cầu hóa là một quá trình mang tính lịch sử Hiện tượng toàn cầu hóa ngày nay được hình thành bởi nhiều nhân tố khác nhau và là hệ quả tất yếu của sự phát triển lịch sử thế giới. Đó là một quá trình được hình thành trong lịch sử và xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ như vũ bão ngày nay là một giai đoạn phát triển cao hơn của một quá trình quốc tế hóa đã có từ trước. Quá trình hình thành và phát triển của toàn cầu hóa cũng còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nhìn chung có thể nhìn nhận rằng đa số các nhà nghiên cứu đều xác định một số tiền đề của toàn cầu hóa ngày nay từ cuối thế kỉ XV, khi kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển với những cuộc phát kiến địa lý, quan hệ quốc tế bắt đầu được đẩy mạnh ở những khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát triển hàng hóa và mở rộng thị trường. Từ cuối thế kỉ XVIII, cách mạng kĩ thuật đầu tiên dẫn đến sự ra đời của nền kinh tế thị trường còn gọi là nền công nghiệp cơ khí. Làn sóng công nghiệp hóa từ Anh sau lan sang các nước Pháp, Đức, Hoa Kỳ... với sức sản xuất to lớn đòi hỏi tìm nguồn nguyên liệu và thị trường. Thời kì này gắn liền với những cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa kéo dài đến các thế kỉ sau. Cuối thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX, các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh, người ta xem như hình thành quá trình quốc tế hóa dựa trên nền sản xuất lớn hàng hóa và nền thương mại có quy mô quốc tế. Thời kì này chứng kiến một luồng di cư (khoảng 60 triệu người) từ châu Âu sang Mỹ và Ốtxtrâylia để tìm vàng hay tìm cuộc sống tốt hơn ở vùng đất mới, từ Trung Quốc và Ấn Độ đến các 17
  19. lãnh thổ thuộc Anh ở Đông Nam Á và châu Phi. Sự di cư này kích thích sự phát triển của giao thông và thông tin, khiến cho hàng hóa, sức lao động và tiền bạc được di chuyển giữa các quốc gia. Quá trình quốc tế hóa tiếp tục phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập niên 1980. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản đã liên kết chặt chẽ để đẩy mạnh kinh tế tư bản lên một tầm mới thông qua các tổ chức quốc tế và các vòng đàm phán thương mại như GATT (Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch) và dẫn đến thành lập WTO (Tổ chức thương mại thế giới) hay IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế). Bên cạnh đó, các tập đoàn công nghiệp lớn trên thế giới cũng bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của họ vào các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước Mĩ Latinh. Sự phát triển của nền đại công nghiệp và quá trình quốc tế hóa cuối thế kỉ XX đòi hỏi có sự thay đổi về khoa học kĩ thuật. Nhu cầu đó thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba đưa đến hình thành nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức phát triển vượt lên trên nền kinh tế công nghiệp và phát triển trong một bối cảnh mới trên cả quá trình quốc tế hóa là toàn cầu hóa. Giai đoạn toàn cầu hóa hiện đại (từ cuối thập niên 1980 đến nay): nổi lên những đặc điểm là sự kết thúc trật tự thế giới có hai phe đối kháng và hình thành trật tự thế giới nhiều trung tâm, sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất, nhất là khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự phát triển chưa từng có của các mối quan hệ kinh tế và cạnh tranh quyết liệt trong các khu vực và trên thế giới. Mặc dù có nhiều cách phân chia khác nhau về các giai đoạn phát triển của toàn cầu hóa, nhưng tất cả đều công nhận rằng từ những năm 80 của thế kỉ XX, toàn cầu hóa phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt sau khi kết thúc chiến tranh lạnh khi các nước tiến lại gần nhau hơn về mặt hợp tác kinh tế. Cũng từ giai đoạn này đã chứng kiến sự lớn mạnh của vận tải hàng không, công-ten-nơ hóa, thông tin liên lạc, công nghệ sinh học và Internet. Những thành tựu khoa học này đã giúp thế giới thu hẹp lại rất nhiều bằng "tốc độ cao, khoảng cách nhỏ, mật độ cao và cường độ lớn". Đối với những gì đang diễn ra ngày nay thì có thể thấy rằng toàn cầu hóa là bước phát triển cao của quá trình quốc tế hóa và là giai đoạn chuyển biến về chất của quá trình quốc tế hóa. Tuy nhiên, không nên đồng nhất quá trình quốc tế hóa với toàn cầu hóa. 1.1.3. Những nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa 1.1.3.1. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại Chính sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất trên phạm vi quốc gia và quốc tế đã thúc đẩy sự phân công lao động quốc tế ngày càng thêm sâu rộng, đẩy mạnh sự phát triển nhanh chóng của thị trường, mậu dịch quốc tế và đầu tư, tạo điều kiện 18
  20. cho quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Khi chủ nghĩa tư bản hình thành và xác lập vị trí của nó trên thế giới cùng với các thành tựu khoa học kĩ thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp đã đạt được, các lực lượng sản xuất đã phát triển mạnh mẽ, gắn liền với sự hình thành của thị trường thế giới và người ta cho nó là cơ sở của quá trình quốc tế hóa. K. Marx và F. Engels đã cho rằng do sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dẫn đến sự phân công lao động sản xuất quốc tế, làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ mang tính quốc tế, gắn bó, phụ thuộc vào nhau. Marx và Engels đã viết: "Đại công nghiệp đã tạo ra thị trường thế giới... ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc" [49, tr.47]. Chính do lực lượng sản xuất phát triển đã làm cho thương mại và đầu tư có tính quốc tế, kéo theo đó là quá trình di dân, lao động và giao dịch tài chính phát triển mạnh mẽ vượt khỏi biên giới một quốc gia. Quan hệ giữa các quốc gia không còn là quan hệ một chiều phổ biến như trước mà chuyển dần sang quan hệ tương hỗ lẫn nhau từ khi các quốc gia thuộc địa, phụ thuộc giành được độc lập. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khoa học kĩ thuật phát triển mạnh và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy sự phân công lao động phát triển lên một bước mới. Đặc biệt, những thành tựu của khoa học công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và năng lượng mới, công nghệ hàng không vũ trụ đã làm thay đổi về chất của lực lượng sản xuất, cho ra đời hàng loạt các ngành kinh tế mới, làm thay đổi diện mạo nền kinh tế toàn cầu. Cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ đưa loài người từ nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh tin học, từ nền sản xuất cơ khí lên nền sản xuất tự động hóa, tin học hóa, từng bước đưa nền kinh tế công nghiệp lên nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đặc biệt có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự đẩy mạnh xu thế toàn cầu hóa. Công nghệ thông tin hiện đại đã làm tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, buôn bán và các dịch vụ khác, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian giữa các vùng trên thế giới, làm cho các quốc gia, các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Cũng nhờ vào cuộc cách mạng công nghệ này đã làm giảm chi phí viễn thông, vận tải tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, các nhà sản xuất, các hoạt động trong các lĩnh vực thuận tiện hơn, dễ tiếp cận hơn, thiết lập mối quan hệ gần gũi, cho phép liên kết chặt chẽ hơn giữa thị trường, nhà sản xuất, nhà cung ứng và nhà tiêu dùng. Có thể nói đây là nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy toàn cầu hóa phát triển nhanh chóng. 1.1.3.2. Vai trò của các tổ chức kính tế, tài chính, thương mại thế giới và sự tương tác của các xu thế của thời đại Các tổ chức kinh tế, tài chính thương mại trên thế giới ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế này lại thúc đẩy sự phát triển của toàn cầu hóa. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2