intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997- 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997- 2017" được hoàn thành với mục tiêu nhằm trình bày bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng nguồn nhân lực của nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong thời gian đầu tái lập; Phân tích làm rõ quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2017; Đánh giá những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn cế trong phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997- 2017

  1. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THỊ GIANG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN 1997- 2017 CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ SỐ : 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG - 2022
  2. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THỊ GIANG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN 1997- 2017 CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ SỐ : 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ HỒNG ĐIỆP BÌNH DƯƠNG - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu tổng hợp thật sự nghiêm túc của bản thân. Các luận cứ nghiên cứu, dữ liệu, hình ảnh trong luận văn là chính xác và trung thực. Bình Dương, ngày tháng năm 2022 Người viết luận văn Trần Thị Giang i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủ Dầu Một, Viện đào tạo Sau Đại học, quý thầy cô Chương trình đào tạo Sau Đại học ngành Lịch sử Việt Nam, Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tại trường. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Hồng Điệp - người thầy đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin kính gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã dành thời gian, đóng góp ý kiến quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý lãnh đạo cơ quan Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Bình Dương, Ban Tuyên giáo Huyện ủy Phú Giáo tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học này./. ii
  5. TÓM TẮT Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trước năm 1997 Chương 2: Quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017 Chương 3: Đánh giá và đề xuất Trên cơ sở đánh giá về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn còn có phần tài liệu tham khảo với 77 danh mục; có 03 phần phụ lục, gồm: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương; Danh mục một số văn bản quản lý nhà nước của tỉnh Bình Dương về phát triển nguồn nhân lực; các bảng biểu thống kê số liệu về nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2017. iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. I LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... II TÓM TẮT ...........................................................................................................III MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................... 3 3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ........................... 3 4.1. Đối tượng ................................................................................................. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 7 5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 7 5.1. Nguồn tài liệu .......................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI GIAN ĐẦU SAU TÁI LẬP TỈNH NĂM 1997 ....................................................................................... 10 1.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC ......................................................... 10 1.1.1. Quốc tế ................................................................................................ 10 1.1.2. Trong nước.......................................................................................... 12 1.1.3. Nguồn nhân lực và chủ trương về phát triển nguồn nhân lực của Đảng Cộng sản Việt Nam ....................................................................................... 15 1.2. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG .... 22 1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................... 22 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 24 1.3. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA BÌNH DƯƠNG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐƯỢC TÁI LẬP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH............................................................................. 28 1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực những năm đầu được tái lập (1997 - 2000) ....... 28 CHƯƠNG 2: TỈNH BÌNH DƯƠNG THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN .............. 37 NGUỒN NHÂN LỰC TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2017 .............................. 37 2.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2005 37 2.1.1. Quan điểm của tỉnh Bình Dương về phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2001 - 2005 ................................................................................... 37 2.1.2. Thực hiện phát triển nguồn nhân lực từ năm 2001 đến 2005 ............. 38 iv
  7. 2.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 201047 2.2.1. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Bình Dương về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 - 2010 ............................................................................. 47 2.2.2. Thực hiện phát triển nguồn nhân lực từ năm 2006 đến năm 2010 ........... 50 2.3.1. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Bình Dương về phát triển nguồn nhân lực trong thập niên đầu thế kỷ XXI .............................................................. 60 2.3.2. Thực hiện phát triển nguồn nhân lực từ năm 2011 đến 2017 ............. 66 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 81 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG 1997 - 2017 ................................................................................. 81 3.1.1. Thành tựu ............................................................................................ 81 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 89 3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO ............................................................................ 92 3.2.1. Đổi mới, phát triển chất lượng giáo dục - đào tạo, đặc biệt chú trọng hệ thống đào tạo nghề của tỉnh ..................................................................... 92 3.2.2. Tiếp tục thực thi các chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh ............ 95 3.2.3. Tiếp tục chú trọng chiến lược phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng tài năng nhằm tạo ra đội ngũ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia khoa học - công nghệ, nhà doanh nghiệp giỏi - những nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh ..................................................... 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 103 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 110 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất; là động lực thúc đẩy phát triển, đồng thời là thước đo chủ yếu của sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã, để thực hiện được nhiệm vụ đó, Đảng và Nhà nước đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [17;87]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) Đảng ta nêu rõ nhận thức “đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đồng thời khẳng định phương hướng: “Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri thức” [21;202]. Phương hướng này đã được cụ thể hóa bằng một hệ thống giải pháp khả thi đi vào công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010), Đảng ta đã đề ra khâu đột phá then chốt nhằm làm chuyển động toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) là: “Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ” [21;206]. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước đã khẳng định nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; muốn đẩy nhanh sự 1
  9. nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển nguồn nhân lực, xem nguồn nhân lực vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân lực; coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước. Các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và nguồn nhân lực là những nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Tỉnh Bình Dương được tái lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Sông Bé cũ. Ngay sau khi được tái lập, trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả đã có, tỉnh Bình Dương đã kiên trì mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa Bình Dương trở thành địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Trong giai đoạn 1997 - 2017, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đem lại cho tỉnh Bình Dương những thành tựu trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hôi, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ. Thành tựu đó cũng tạo ra nhiều thuận lợi cho Bình Dương thực hiện phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn đặt ra đòi hỏi khách quan và ngày càng cao về số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương. Với những chủ trương, chính sách kịp thời và phù hợp của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình Dương trong 20 năm (1997 - 2017) về phát triển nguồn nhân lực đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nguồn nhân lực của tỉnh không ngừng được nâng cao về số lượng, cơ cấu và chất lượng, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy, đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2017 là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và khoa học sâu sắc, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát, hệ thống, từ đó có thể đánh giá khách quan những thành tựu và hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp góp phần định hướng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình 2
  10. Dương trong giai đoạn tiếp theo. Với ý nghĩa đó, là một công dân đang sinh sống và làm việc ở Bình Dương, tôi lựa chọn đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997- 2017 làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau: • Trình bày bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng nguồn nhân lực của nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong thời gian đầu tái lập. • Phân tích làm rõ quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2017. • Đánh giá những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn cế trong phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2017. • Đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn tiếp theo. 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, nhất là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1998), các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phục vụ phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội đất nước, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã thể hiện quan điểm coi con người là nguồn tài nguyên vô giá và sự cần thiết phải đầu tư vào việc bảo toàn, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lấy đó làm đòn bẩy để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Tình hình nghiên cứu vấn đề quá trình phát triển nguồn nhân lực nói chung, có các công trình nghiên cứu đã công bố thông qua tác phẩm sách, đề tài, bài viết tiêu biểu sau: Mai Quốc Chánh trong cuốn sách “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 1999 đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực 3
  11. và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phạm Minh Hạc trong công trình“Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”- Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2001 đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngành khoa học xã hội nghiên cứu về con người. Nêu ra một số kết quả đạt được trong chương trình Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nghiên cứu toàn diện con người và nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thanh Nghị trong cuốn sách“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hóa” (sách tái bản) - Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2005 đã làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, qua đó đưa ra những giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Đoàn Văn Khái trong cuốn sách“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”- Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản 2005, đã làm rõ vai trò, thực trạng của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Phạm Công Nhất trong cuốn sách“Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay” - Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2007, đã giới thiệu khái quát vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất; nghiên cứu thực trạng của nó, đồng thời đề xuất những giải pháp phát huy nhân tố con người nhằm phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong báo cáo đề tài khoa học “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức” (2010), tác giả Bùi Thị Ngọc Lan đã làm rõ quan niệm nguồn nhân lực 4
  12. chất lượng cao mối quan hệ giữa phát triển kinh tế tri thức với nguồn nhân lực chất lượng cao; đánh giá thực trạng, đề ra các xu hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Lê Thị Hồng Điệp trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam (một số vấn đề lý luận và thực tiễn)” - Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2012, đã tóm tắt những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của nước ta trong thời kỳ hội nhập và phát triển, qua đó cũng đề ra những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian tới… Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu quý, bổ ích để tác giả tham khảo nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017. - Tình hình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại Bình Dương: Lịch sử nghiên cứu vấn đề về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương đến nay đã được đề cập thông qua một số tác phẩm, tài liệu tiêu biểu sau: Cuốn sách “Phát triển bền vững kinh tế, xã hội tỉnh Bình Dương, những vấn đề khoa học và thực tiễn” của TS. Nguyễn Văn Hiệp (chủ biên), đã đề cập tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương, trong đó có đề cập đến phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương. Chu Viết Luân trong công trình “Bình Dương thế và lực mới trong thế kỉ XXI” - Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2003 và cuốn sách “Bình Dương hội nhập bài học thành công” - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2008, tác giả tổng hợp các bài viết về các lĩnh vực khác nhau, trong đó cũng có đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Luận án “Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015” (2018) của Phạm Hồng Kiên đã hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở, đồng thời đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ 5
  13. năm 1997 đến năm 2015, đúc kết những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong thời kỳ tiếp theo. Luận văn thạc sĩ của “Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đến năm 2020” (2011) của Phạm Đức Trình đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương. Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích hiện trạng việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp, chỉ ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Dương” (2015) của tác giả Bùi Thị Mỹ Hạnh nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Dương, từ đó nêu ra những tồn tại, hạn chế trong chính sách đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, cụ thể: nguồn nhân lực chất lượng cao đã có sự gia tăng chưa phù hợp với tỷ trọng nguồn nhân lực của tỉnh; chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển công nghiệp, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất, tính kỷ luật, chuyên nghiệp của người lao động chưa cao; sự dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao trong những ngành kinh tế tri thức còn thấp. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất những giải pháp xây dựng chiến lược tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Công nghiệp hóa đô thị hóa qua thực tiễn ở tỉnh Bình Dương” do Hội đồng lý luận Trung ương và Tỉnh ủy Bình Dương ban hành năm 2015 đề cập đến những vấn đề chung về công nghiệp hóa, đô thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương, trong đó có đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, vấn đề phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương còn được đề cập trong các báo cáo, các văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ Đại hội lần thứ VII (nhiệm kỳ 2000 - 2005) đến Đại hội lần thứ X (nhiệm kỳ 6
  14. 2015 - 2020); các chương trình, đề án, kế hoạch của chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh Bình Dương. Nhìn chung, những công trình, tài liệu trên có đề cập, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương, đưa ra những quan điểm của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào đi sâu phân tích, tái hiện quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương từ năm 1997 (khi tái lập tỉnh) đến năm 2017. Vì vậy, chúng tôi muốn tập hợp các nguồn tài liệu từ những công trình và các đề tài nghiên cứu được đề cập ở trên của các tác giả trong thời gian qua xem đây là những tư liệu tham khảo bổ ích có tính gợi mở để triển khai nội dung nghiên cứu đề tài “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017 ” một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu về quá trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: Quá trình phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương. * Về thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2017, hai thập niên đầu sau khi tái lập của Bình Dương. Với những bối cảnh và điều kiện mới, đây là giai đoạn rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như nguồn nhân lực của tỉnh. 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi tham khảo và sử dụng những nguồn tài liệu chủ yếu sau: - Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước. 7
  15. - Các văn kiện, nghị quyết, báo cáo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương. - Các số liệu thống kê của các cơ quan kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương. - Các trang web có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. Luận văn còn kế thừa các nguồn tư liệu, các kết quả nghiên cứu khoa học đăng trên các sách chuyên khảo, luận án, luận văn, bài viết, bài nghiên cứu trên báo, tạp chí về công tác phát triển nguồn nhân lực. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Là một đề tài lịch sử, nên phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử kết hợp với các phương pháp khác như logic, so sánh, thống kê, đối chiếu,… nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận văn. Phương pháp lịch sử nhằm làm rõ bối cảnh và những điều kiện tác động đến quá trình phát triển nguồn lực của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017. Phương pháp lịch sử thể hiện ở việc nghiên cứu tiếp cận vấn đề qua các thời kỳ khác khác nhau (1997 - 2005, 2000 - 2005, 2005 - 2010, 2010 - 2017), kết hợp với phương pháp logic rõ sự thay đổi về nguồn nhân lực qua từng mốc thời gian. Qua đó, đề tài cố gắng cung cấp cái nhìn toàn diện và chân thật về quá trình phát triển nguồn nhân lực Bình Dương trong giai đoạn này. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn dựng lại bức tranh sinh động về quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương trong 20 năm (1997 - 2017); làm rõ những thành tựu, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển nguồn nhân lực và có ý nghĩa định hướng cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho các cấp chính quyền tỉnh Bình Dương đề ra những chủ trương, giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong những giai đoạn tiếp theo. Kết quả của luận văn cung cấp được thông tin hữu ích về quá trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương đến đông đảo mọi người; luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập. 7. Bố cục của luận văn 8
  16. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương thời gian đầu sau tái lập Tỉnh năm 1997. Chương 2: Quá trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997 - 2017. Chương 3: Đánh giá và đề xuất. 9
  17. Chương 1: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG THỜI GIAN ĐẦU SAU TÁI LẬP TỈNH NĂM 1997 1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 1.1.1. Quốc tế Những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX được xem là mở màn cho thời đại trí tuệ nhờ sự phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ, thể hiện ở sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới... Đặc trưng của cách mạng khoa học và công nghệ mới là đưa các yếu tố thông tin và tri thức lên hàng đầu, đẩy các yếu tố cạnh tranh truyền thống như tài nguyên và quy mô sản xuất khổng lồ xuống hàng thứ yếu và người ta gọi xã hội trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ mới là xã hội thông tin hay xã hội tri thức. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế phải tập trung vào những vấn đề như sở hữu tri thức, phân phối trí lực, sáng tạo và sử dụng thông tin trong các ngành sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng cao về khoa học và công nghệ trên cơ sở đầu tư mạnh mẽ vào tư bản con người [11;1]. Thế giới bước vào một quá trình thực hiện các bước chuyển lớn đó là: nguồn nhân lực phải nhanh chóng được tri thức hóa, chuyển từ lao động chân tay sang lao động trí óc. Nền sản xuất lấy hàng hóa làm cơ sở chuyển sang sản xuất và phân phối trí thức, lấy công nghệ thông tin làm chủ đạo, tri thức và thông tin trở thành đòn bẩy của tăng trưởng; thông tin và tri thức không còn bị cột chặt trong một nước hay một khu vực mà lưu động không hạn chế và có khả năng mở rộng vô hạn; cuộc cách mạng thông tin làm chuyển biến to lớn trong quản lý và tổ chức, mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính, của các cơ quan, xí nghiệp đòi hỏi phải có kết cấu tổ chức và hình thức quản lý mới, đặc biệt phải có con người được đào tạo đủ năng lực để đảm đương nền kinh tế trí thức và quản lý tri thức. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức tất yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội, đặc biệt là tăng nhân lực trong các ngành dịch vụ xử lý thông tin và dịch vụ tri thức - đó là xu thế tất yếu, vì vậy, một cuộc cách mạng 10
  18. hay đổi mới về đào tạo nguồn nhân lực trở thành cấp thiết với mỗi quốc gia. Một số quốc gia phát triển trên thế giới đã tiên phong trong thực hiện các chiến lược về phát triển nguồn nhân lực và sự thành công của các nước đã để lại những kinh nghiệm rất hữu ích đối với các nước đang phát triển, cụ thể: Singapore: Trong giáo dục đào tạo áp dụng dạy chương trình “song ngữ” trên toàn lãnh thổ, đầu tư mạnh vào 2 trường Đại học công nghệ và Đại học Quốc gia Singapore, trong đó tập trung nguồn lực vào ngành kỹ thuật và khoa học tự nhiên; dạy nghề, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề kỹ thuật được cải tiến và ưu tiên số một về phát triển giáo dục và đào tạo. Về đào tạo, thu hút nhân lực, áp dụng nhiều chính sách như: khuyến khích các tập đoàn, công ty tham gia đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao tay nghề, ý thức tổ chức kỷ luật cho người lao động trong quá trình làm việc. Về quản lý nhà nước, thành lập Hội đồng nhân lực quốc gia để đưa ra các định hướng, triển khai các chiến lược và giám sát công tác hoạch định nhân lực quốc gia. Nhật Bản: Chính phủ Nhật Bản chú trọng tới giáo dục - đào tạo và luôn coi đây là quốc sách hàng đầu; thực hiện chính sách tăng lương và tăng thưởng theo thâm niên; trong hoạt động của các doanh nghiệp thì chú trọng vào công tác đào tạo nguồn nhân lực về kinh doanh, tác phong làm việc tạo hình ảnh chuyên nghiệp cho đội ngũ quản lý, nhân viên và người lao động; luôn chú trọng khích lệ được tinh thần trách nhiệm và sẵn lòng vì mục tiêu chung của người lao động. Hàn Quốc: Thực hiện Chiến lược phát triển nhân sự vừa thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nhân sự, không chỉ trong khu vực kinh tế tư nhân mà trong cả khối cơ quan nhà nước, thực hiện linh hoạt và đa đạng hóa đối tượng tuyển dụng nhằm tạo ra sự đa dạng về văn hóa và học hỏi kinh nghiệm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Đồng thời, xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, đây là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo nghề được đầu tư và phát triển tại Hàn Quốc. Mỹ: Trong giáo dục - đào tạo tập trung đầu tư và thu hút đầu tư lớn cho giáo dục đại học, đặc biệt là những trường đại học hàng đầu thế giới; xây dựng hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cộng đồng là 11
  19. nguồn đào tạo chủ yếu kỹ năng làm việc cho người lao động. Về thu hút nhân tài, nhân lực, Chính phủ Mỹ thực hiện các chính sách tạo môi trường làm việc tốt, minh bạch, mức đãi ngộ cao... nhằm thu hút các chuyên gia nước ngoài đến sống và làm việc tại Mỹ. Với nguồn nhân lực giỏi về khoa học nghiên cứu cũng như sản xuất, là điều kiện thuận lợi để nước Mỹ là quốc gia siêu cường của thế giới. Đối với Việt Nam trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa việc cấu trúc lại nền kinh tế nhằm tận dụng làn sóng đổi mới và chuyển giao công nghệ để đẩy nhanh quá trình phát triển đất nước thì nhất thiết phải có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp, từ sự thành công của các nước để lại cho nước ta những kinh nghiệm hữu ích. 1.1.2. Trong nước Công cuộc Đổi mới của Đảng và Nhà nước ta tiến hành kể từ sau năm 1986 đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng: nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước đầu hình thành; đời sống của nhân dân được cải thiện, dân chủ trong xã hội được phát huy; quốc phòng, an ninh được giữ vững; hoạt động đối ngoại được mở rộng, đẩy lùi tình trạng vị bao vây, cô lập. Trong 5 năm (1991-1995), nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 8,2%, về sản xuất công nghiệp là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%; cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22,6% năm 1990 đến 29,1% năm 1995; dịch vụ từ 39,6% lên 41,9%. Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP; năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm 16,7% GDP). Đến cuối năm 1995, tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD, gần 1/3 đã được thực hiện; lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995 [70;354]. Những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã tạo tiền đề quan trọng cho Việt Nam tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hóa, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân 12
  20. lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam không thể thành công nếu thiếu nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự thành công từ các nước phát triển trên thế giới cho thấy muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao đều phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là những người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Việt Nam có lợi thế của nước đi sau, có thể đi thẳng vào phát triển những lĩnh vực mới của nền kinh tế tri thức, đồng thời thế mạnh lớn nhất của Việt Nam trong tương quan với các quốc gia khác là nguồn nhân lực dồi dào và có khả năng tiếp thu nhanh về công nghệ, khoa học, nhưng nguồn nhân lực nước ta vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập cần phải khắc phục, đó là chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, sự bất cập của kết cấu hạ tầng, vật chất - kỹ thuật, thể chế và năng lực quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế nhiều mặt. Theo kết quả điều tra dân số thời điểm tháng 4/2009, Việt Nam có gần 86 triệu người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm [69]. Những chỉ số đó phản ánh thực trạng về nguồn nhân lực của Việt Nam đang phát triển dồi dào. Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Theo thống kê, đến năm 2010 ở nước ta lực lượng lao động là nông dân có gần 62 triệu người, khoảng 70 % dân số của cả nước, công nhân là 9,5 triệu người, khoảng gần 10% dân số của cả nước, trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5 triệu người chiếm khoảng 2,15% dân số của cả nước; nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng 2 triệu người [70]. Nông dân chiếm tỷ lệ cao về lực lượng lao động xã hội nhưng chất lượng trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp lại rất thấp, chủ yếu sống ở các vùng nông thôn và làm nông nghiệp truyền thống, chưa qua đào tạo, vì vậy, đã 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2