intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐỨC THẮNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận văn được rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này. Mặc dù đã cố gắng đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành Luận văn song do những hạn chế cá nhân khiến Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm. Người thực hiện Lê Đức Thắng i
  3. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành tốt chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính. Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh - Trưởng khoa Nhà Nước Và Pháp Luật, giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này. Học viên Lê Đức Thắng ii
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt iv MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 7 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 7 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 13 1.3. Trình tự, thủ tục, nội dung và hệ quả hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 18 1.4. Các bảo đảm cho hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 24 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 35 2.2. Tình hình hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 42 2.3. Đánh giá chung về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 61 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 70 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 70 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 80 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 103 iii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa ĐTXD Đầu tư xây dựng GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã Luật hoạt động giám sát Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và của QH và HĐND 2015 Hội đồng nhân dân năm 2015 Luật tổ chức CQĐP 2015 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm MTTQ 2015trận Tổ quốc Mặt QH Quốc hội QSD Quyền sử dụng THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân iv
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [21]. Đồng thời, “HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND mình đề ra” [21]. Do đó, vai trò và hoạt động của HĐND là hết sức quan trọng, nên việc nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp, đặc biệt là HĐND cấp cấp xã là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết để mang lại hiệu quả hoạt động của HĐND, nhất là trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng và sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung. Chất vấn là một hình thức giám sát quan trọng của Hội đồng nhân dân được đại biểu HĐND thực hiện, được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND thể hiện ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân, thể chế hóa và thực hiện phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã là việc đại biểu HĐND cấp xã nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND và yêu cầu những người này trả lời; với mục đích là giải đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối tượng bị chất vấn trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. Hoạt động chất vấn là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình, thông qua người đại diện, cơ quan đại diện nói lên tiếng nói, đòi hỏi sự giải trình làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ 1
  7. quan quản lý nhà nước về bất cứ lĩnh vực xã hội nào mà họ quan tâm và có bức xúc. Thực tế cho thấy, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nói chung, đại biểu HĐND cấp xã nói riêng ngày một hoàn thiện về hình thức lẫn nội dung và đã có nhiều kết quả tích cực; qua chất vấn của đại biểu HĐND, nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương đã được giải quyết, sự băn khoăn, thắc mắc của cử tri phần nào được giải tỏa, góp phần thể hiện rõ tính chất của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, làm tăng vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên của đại biểu HĐND; hoàn thành tốt chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND của đại biểu HĐND. Về mặt lý luận, phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013 cùng yêu cầu hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đề cập trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng là "Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử…" [7, tr.177] và xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nên tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đều phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thông qua nhiều kênh khác nhau, trong đó thông qua đại biểu HĐND, được nhân dân ủy quyền, - là một kênh hữu hiệu. Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành khá đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND bằng Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật như Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2
  8. năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-7-2016, sau đây gọi tắt là Luật hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015), ngoài ra là các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-01-2016 - sau đây gọi tắt là Luật tổ chức CQĐP 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, thay thế cho Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 - sau đây gọi tắt là Luật tổ chức HĐND và UBND 2003), Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015, các luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, v.v.. Về thiết chế pháp luật, các cơ quan dân cử cùng với hệ thống các cơ quan nhà nước khác ngày càng được xây dựng, củng cố và hoàn thiện, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trên cơ sở nghiên cứu các thể chế và thiết chế đó, làm rõ về mặt lý luận về vị trí, vai trò của đại biểu HĐND cấp xã, về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã nhằm tìm ra những đổi mới trong hoạt động chất vấn để hoạt động này vừa nghiêm túc, vừa thẳng thắn, vừa đúng mức lại có kết quả tốt là điều rất cần được quan tâm làm rõ. Về mặt thực tiễn, có những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã như sự nhận thức và thực hiện tốt quy định pháp luật ở từng cấp xã trong cả nước là chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng đại biểu HĐND cấp xã chất vấn còn mang tính hình thức, chưa trúng và đúng những vấn đề xã hội và dư luận ở địa phương quan tâm, hiện tượng đại biểu HĐND cấp xã ngại va chạm, né tránh, nhiều vấn đề xã hội quan tâm bị chất vấn nhiều lần nhưng không được giải quyết triệt để khiến cử tri không hài lòng. Việc triển khai các quy định trong các văn bản pháp luật vào thực tế sinh động của đời sống xã hội là một quá trình đòi hỏi vừa phải quán triệt, vừa phải linh hoạt với thực tế, điều kiện từng địa phương. So với HĐND và đại biểu HĐND cấp xã trong cả nước, HĐND và đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội vừa có những nét chung lại vừa có những nét đặc thù riêng về tổ chức và hoạt động. Việc nghiên cứu làm rõ những nội 3
  9. dung lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội gắn với điều kiện riêng của địa phương về kinh tế - xã hội, đặc điểm riêng về cơ cấu, thành phần và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: "Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, số công trình nghiên cứu được công bố về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nói chung, của đại biểu HĐND cấp xã nói riêng không nhiều, chủ yếu là những công trình nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu QH. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND được đề cập với tư cách là một trong các hình thức giám sát khi nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: "HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước” do PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên, “Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của tác giả Võ Khánh Vinh. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả có nghiên cứu về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND như: “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Nam Định” của Trịnh Minh Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2014; “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với UBND cùng cấp - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Hồng Oanh, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011. Đối với tỉnh Nghệ An, có Luận văn thạc sĩ Luật học của Hồ Thị Hưng: “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. 4
  10. Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập chức năng, nhiệm vụ, vai trò của HĐND trong cơ cấu quyền lực nhà nước hoặc hoạt động giám sát của HĐND (một trong các hình thức giám sát của HĐND là xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn) và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND (một trong các hình thức giám sát của đại biểu HĐND là chất vấn những người bị chất vấn) nên chưa phải là những công trình độc lập nghiên cứu riêng về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh. Trên thực tế, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã được đề cập trong một số bài tham luận, bài viết đăng tải trên một số báo, các trang thông tin điện tử của HĐND và UBND một số tỉnh và một số báo cáo, tài liệu nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND một địa phương cụ thể như bài "Kỹ năng chất vấn của đại biểu dân cử" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Bạc Liêu ngày 25-8-2016; "Chất vấn tại kỳ họp là một hình thức giám sát tốt của HĐND" đăng trên Trang tin bầu cử QH khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ngày 24-3-2016; "Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả khi trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; "Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND" của tác giả Ngọc Hải đăng trên Trang thông tin điện tử Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi... Cho tới nay có thể thấy chưa công trình nào nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đã được công bố nêu trên có giá trị tham khảo trong triển khai nghiên cứu đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: + Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã. 5
  11. + Đánh giá thực trạng và những bất cập trong hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2016-2021. + Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã, giải pháp chung và giải pháp cụ thể cho huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND cấp xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội nơi diễn ra hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND; Về thời gian là nhiệm kỳ 2016-2021 (số liệu nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2016 đến nay). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin (phép biện chứng duy vật); phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã. Thực tiễn, phương hướng, giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể giúp đại biểu HĐND, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND xã tham khảo trong quá trình thực hiện hoạt động chất vấn trong thời gian tới. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập thuộc chuyên ngành Luật học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các sơ đồ và Phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 Chương. 6
  12. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các đơn vị hành chính các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ở địa phương cấp xã là cấp cơ sở, là cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi xã gắn trực tiếp với quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND xã quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. HĐND xã gồm các đại biểu HĐND xã do cử tri ở xã bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước (theo Điều 113, 115 Hiến pháp năm 2013). Các quy định trên của Hiến pháp năm 2013 (sau được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019). Có thể thấy, đại biểu HĐND cấp xã có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở địa phương khi góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri cấp xã với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị. Thông qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu HĐND để thông qua đại biểu HĐND, cử tri thực hiện quyền làm chủ của 7
  13. mình đúng với phương châm: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" khi tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội ở địa phương (biểu quyết các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương), khi thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.... Ở vị trí đó, đại biểu HĐND liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND xã, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri và đại biểu HĐND xã được nhận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong xã với chính quyền trong mối quan hệ chính trị thì vai trò của đại biểu HĐND cấp xã là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhiệm vụ của đại biểu HĐND cấp xã là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND cấp xã, tham gia quản lý nhà nước ở cơ sở. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trò của đại biểu HĐND xã thể hiện ở hai phương diện: - Ở vai trò thực hiện các công vụ theo phân cấp thì HĐND cấp xã giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND cấp xã với tư cách là thành viên HĐND cấp xã sẽ giám sát việc thực hiện công vụ theo phân cấp. Đại biểu HĐND cấp xã phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát của HĐND. Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn Chủ tịch UBND xã hoặc kiến nghị với Thường trực, các Ban HĐND cấp xã để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ trách nhiệm và đề xuất các giải pháp 8
  14. khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá nhân, cơ quan có liên quan phải giải quyết những vấn đề đó. + Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND cấp xã quyết định chính sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là thành viên của HĐND, đại biểu HĐND cấp xã tham gia cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy, ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng năm, từng giai đoạn. HĐND cấp xã nghiên cứu, phân tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND cấp xã quyết định các mục tiêu, các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại biểu HĐND cấp xã đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong thảo luận để tập thể thống nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các kỳ họp, đại biểu thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh luận dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc tranh luận, đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND cấp xã thực sự là của dân, do dân và vì dân và đại biểu HĐND cấp xã thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân bởi cơ quan dân cử, các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của người dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách. 1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.2.1. Trách nhiệm Trách nhiệm của đại biểu HĐND được quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013: "…liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của 9
  15. HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước" [21]; các nhiệm vụ này được cụ thể hóa tại các điều 93, 94, 95 Luật tổ chức CQĐP 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019): trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với cử tri và nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành việc đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân dân được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân, cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của người dân đều được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Quyền hạn Để thực hiện trách nhiệm của mình, đại biểu HĐND cấp xã được pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định. Quyền hạn của đại biểu HĐND được quy định tại các điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật tổ chức CQĐP 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), đó là: quyền chất vấn, quyền kiến nghị, quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền miễn trừ. Về quyền chất vấn, đại biểu HĐND cấp xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND cấp xã chất vấn. Về quyền kiến nghị, đại biểu 10
  16. HĐND cấp xã có quyền kiến nghị HĐND cấp xã bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND cấp xã bầu, tổ chức phiên họp bất thường và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. Về quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, đại biểu HĐND cấp xã yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, đại biểu HĐND cấp xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Về quyền miễn trừ của đại biểu HĐND, không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian HĐND không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND. Trường hợp đại biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định. Trong các quyền hạn của đại biểu HĐND, quyền chất vấn quy định tại Điều 96 và quyền kiến nghị quy định tại Điều 97 được hiến định trong khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 nên mang tính quyền lực nhà nước. Hai quyền hạn này có khả năng tác động đến những đối tượng thuộc tầng cao nhất của bộ máy nhà nước tại địa phương, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhân dân địa phương. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật khẳng định quyền năng tác động đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của nhân dân, của xã hội. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó là quyền hạn được Luật tổ chức CQĐP 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) bổ sung so với Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. Quyền miễn trừ thực chất là quyền bất khả xâm phạm của đại biểu, quyền có được sự bảo đảm quan 11
  17. trọng về mặt pháp lý cần thiết khi đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ, chức trách của mình xuất phát từ thực tế là trong hoạt động của mình (đặc biệt là hoạt động giám sát, chất vấn), nếu đại biểu phải đối mặt với khả năng chịu trách nhiệm hoặc hậu quả pháp lý về quyết định, phát biểu của mình thì họ không thể phản ánh được một cách đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của người dân cũng như bảo vệ đến cùng các lợi ích chính đáng của nhân dân, không dám nêu lên hoặc phản đối những vấn đề có khả năng xâm hại đến lợi ích của cộng đồng. Để bảo đảm cho việc thực hiện các quyền nêu trên của đại biểu HĐND, pháp luật cũng quy định cách thức, phương tiện, trình tự, thời hạn thực hiện các quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu quan phải thi hành. 1.1.2.3. Tiêu chuẩn Điều 7 Luật tổ chức CQĐP 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như sau: "1. Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm". Pháp luật quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như vậy là để bảo đảm những người được bầu làm đại biểu HĐND có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng được sự tin cậy của nhân dân địa phương. Ngay từ khi ứng cử, tiêu chuẩn đại biểu HĐND mà nhân dân “chọn mặt gửi vàng” đã được xác định rõ, đó là người trung thành Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu hết mình cho công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng địa phương, có lập trường tư tưởng vững vàng, 12
  18. tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào sức mạnh của nhân dân, nghiêm chỉnh thực hiện và đấu tranh với mọi sai trái, tham ô, lãng phí, hách dịch, các tệ nạn xã hội, bảo đảm thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền,… Đó là những người có phẩm chất đạo đức, gương mẫu, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, chân thành, có tấm lòng nhân hậu, quan tâm và quan hệ tốt với mọi người, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có uy tín với nhân dân địa phương. Một tiêu chuẩn không thể thiếu đối với người đại biểu dân cử là phải có trình độ năng lực, hiểu biết pháp luật, không ngừng nâng cao trình độ, đủ sức tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn: sâu sát, biết lắng nghe ý kiến của dân, có khả năng tuyên truyền đường lối, nghị quyết của Đảng, thuyết phục nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND. Mỗi đại biểu HĐND phấn đấu thực hiện thật tốt lời dạy của Bác Hồ đối với các đại biểu dân cử: “luôn luôn cố gắng để xứng đáng là những người đày tớ trung thành của đồng bào, những đại biểu cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ chủ nghĩa xã hội” [14, tr.567]. Trước yêu cầu đó, để làm tròn trọng trách thật sự là người đại diện quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, đòi hỏi mỗi vị đại biểu một mặt phải hiểu biết thực tế, phải tự nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mặt khác, phải nắm vững những chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tham gia chương trình nghị sự của kỳ họp, xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm Chất vấn được hiểu là "hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì". Chất vấn có thể được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, theo đó người bị chất 13
  19. vấn là người có dữ liệu thông tin hay sự hiểu biết nhất định và do đó có một nghĩa vụ (tư cách hay trách nhiệm) cung cấp thông tin giải đáp cho vấn đề, hay nói cách khác là người bị chất vấn được đề nghị, được yêu cầu hay bắt buộc phải trả lời. Trong lĩnh vực chính trị, chất vấn được hiểu là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực của cơ quan dân cử và trách nhiệm của các đại biểu dân cử với cử tri của mình, đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan công quyền. Quyền chất vấn của đại biểu HĐND được hiến định tại khoản 2 Điều 115 Hiến pháp năm 2013. Trong Luật hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, khoản 7 Điều 2 quy định: “Chất vấn là việc…đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu” [21]; Điều 84 quy định: "1. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.... 2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn. 3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và Quy chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND" [21]. Từ các quy định pháp luật có thể hiểu chất vấn là việc đại biểu HĐND cấp xã nêu ra và yêu cầu những người đứng đầu các cơ quan nhà nước ở cấp xã trả lời về trách nhiệm của họ đối với những vi phạm pháp luật, những biểu hiện yếu kém, trì trệ, không thi hành nghiêm chỉnh, hoặc thi hành không đến nơi, đến chốn các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND cấp xã, không thực hiện hoặc có thái độ xem thường các kiến nghị xác đáng của Thường trực HĐND, biểu 14
  20. hiện tham ô, tham nhũng…xảy ra thuộc lĩnh vực thẩm quyền mà họ có trách nhiệm quản lý. Qua hoạt động chất vấn, các vấn đề bất cập nêu trên sẽ phải được quan tâm giải quyết, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân địa phương, tăng cường nền nếp, sự hoạt động công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả của cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đồng thời qua đó năng lực, trách nhiệm của những người nắm giữ các cương vị lãnh đạo các cơ quan nhà nước này ở cấp tỉnh được xem xét đánh giá. Về phía đại biểu HĐND cấp xã, chất vấn là phương tiện để người đại biểu thực hiện nhiệm vụ đại diện cho tiếng nói, ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương trong việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội, là công cụ để đại biểu HĐND cấp xã giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở cấp xã. Từ các phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp xã như sau: Chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND cấp xã, được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND xã, theo đó đại biểu HĐND xã nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, thành viên khác của UBND xã và yêu cầu những người này trả lời nhằm giải đáp, làm rõ trách nhiệm của họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. 1.2.2. Đặc điểm chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể chất vấn, người bị chất vấn Theo các quy định của Luật hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015,, chủ thể của hoạt động chất vấn là đại biểu HĐND cấp xã; người bị chất vấn là Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND cùng cấp; nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc về trách nhiệm, quyền hạn của những người bị chất vấn; thời gian diễn ra chất vấn là tại kỳ họp HĐND hoặc tại phiên họp Thường trực HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp. Ngoài quy định quyền chất vấn của cá nhân đại biểu HĐND cấp xã, Luật hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015 còn quy định về hoạt động của 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2