Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở lý luận về PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; đánh giá thực trạng về hoạt động PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN TRUNG HIẾU PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK – NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN TRUNG HIẾU PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THẾ TÀI ĐẮK LẮK – NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Trần Trung Hiếu
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và động viên từ quý Thầy, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên; của PGS.TS. Lương Thanh Cường, PGS.TS. Lê Thị Hương đã định hướng tên đề tài khoa học cho tôi; các giáo viên chủ nhiệm, quý Thầy Cô giảng dạy tại lớp, cũng như các anh, chị, em là học viên của lớp, gia đình và các đồng chí đồng nghiệp. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Thế Tài, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và định hướng để tôi hoàn thành tốt công trình khoa học của mình. Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng Đánh giá Luận văn quan tâm xem xét, nghiên cứu và cho ý kiến góp ý về những thiếu sót để tôi kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện đề tài khoa học. Để tỏ lòng kính trọng và biết ơn, xin kính chúc quý Thầy, Cô, các anh chị em học viên của lớp, các đồng nghiệp dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt! Tác giả luận văn Trần Trung Hiếu
- MỤC LỤC Trang Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PH IẾN, GIÁO C PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC U N CẤP TỈNH 9 1.1. Khái quát chung về P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 9 1.2. Chủ thể, đối tượng PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 17 1.3. Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 21 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 29 Chương 2: THỰC TRẠNG PBGDPL CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC U N TỈNH ĐẮK LẮK (TỪ 2015-2019) 35 2.1. Thực trạng hoạt động PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk (từ 2015-2019) 35 2.2. Đánh giá chung về hoạt động P G PL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk 63 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG P G PL CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC U N TỈNH ĐĂK LẮK 82 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk 82 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk 85 KẾT LUẬN 98
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL Phổ biến, giáo dục pháp luật HĐN Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân QPPL Quy phạm pháp luật Sở LĐ,T &XH Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở VH,TT& L Sở Văn hóa, Thể thao và u lịch Sở GT&VT Sở Giao thông và Vận tải Sở G &ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Phổ biến giáo dục pháp luật (P G PL) là khâu đầu tiên trong hoạt động thực thi pháp luật, là phương tiện để chuyển tải những đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới toàn thể cán bộ và nhân dân. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện nay, công tác này càng có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng này, trong rất nhiều văn kiện của Đảng đã xác định rõ công tác P G PL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và sáng tạo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội. Điều 2 Luật P G PL (Luật) đã quy định công dân có quyền được thông tin về pháp luật, Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật và tại Khoản 1 Điều 3 của Luật quy định về chính sách của Nhà nước về P G PL như sau: “P GDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt”. Tại Khoản 2 Điều 6 Luật quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với công tác P G PL như sau:“Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về PBGDPL; Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL”. Ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, hoạt động này được Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân (U N ) cấp tỉnh quản lý, triển khai thực hiện và tại Khoản 1
- 3, Điều 4, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh có nhiệm vụ “Phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao”, đồng thời, tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP cũng có quy định “Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phổ biến giáo dục pháp luật” trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trong những năm qua, công tác P G PL nhìn chung đã được cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Đắk Lắk quan tâm; đã có những hoạt động phong phú, nội dung, hình thức cũng như phương pháp từng bước được đổi mới; thu được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Hoạt động P G PL đã góp phần từng bước nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật, hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh, đưa pháp luật vào các hoạt động quản lý nhà nước và đời sống xã hội. Mặc dù vậy, công tác P G PL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, hạn chế ở nhiều mặt: về nhận thức; về kinh phí, cơ sở vật chất; về nhân lực; về nội dung, hình thức thực hiện; hiệu quả đạt được... đặc biệt là trách nhiệm, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai thực hiện công tác này trên địa bàn tỉnh đang đặt cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như đội ngũ làm công tác P G PL của tỉnh trước những băn khoăn, trăn trở. Xuất phát từ mục đích đó, tôi chọn nội dung “PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: P G PL trong giai đoạn hiện nay luôn nhận được sự quan tâm của 2
- mọi cấp, mọi ngành trong cả nước. Vấn đề P G PL qua các giai đoạn đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả tìm hiểu, nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau với các hình thức như: Sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp... Đáng chú ý có các công trình sau: i) Những công trình nghiên cứu về PBGDPL cho một đối tượng cụ thể: - Nguyễn Quốc Sửu (2011), “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. Cuốn sách này đã phân tích, làm rõ về phương diện lý luận, thực tiễn vấn đề giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, thực trạng và nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay. - Trần Công Lý (2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Quản lý hành chính công, Hà nội. Luận án này được hoàn thành tại Học viện Hành chính (Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh), trong đó tác giả luận bàn về giáo dục ý thức pháp luật, chứ không phải giáo dục pháp luật. Mặc dù cũng bàn đến các vấn đề về chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ý thức pháp luật gắn với đối tượng cán bộ, công chức; song về thực chất chúng đều dựa trên nền của giáo dục pháp luật. ii) Những công trình nghiên cứu về PBGDPL gắn với một đối tượng cụ thể và ở một địa bàn nhất định Vấn đề P G PL gắn với một đối tượng cụ thể ở một địa bàn nhất định cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sỹ luật học. Có thể điểm qua một số luận văn được bảo vệ trong thời gian gần đây: - Nguyễn Thanh Tùng (2011), Giáo dục pháp luật cho đồng bào công 3
- giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay, Luận văn Thạc sỹ luật học, Hà Nội. Tác giả đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho đồng bào công giáo ở tỉnh Đồng Nai và nguyên nhân của thực trạng đó; trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho đồng bào công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay. - ương Thị Thu Hiền (2013), PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này tác giả đã tập trung làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm về PBGDPL và hoạt động PBGDPL; phân tích, đánh giá đặc điểm và thực trạng hoạt động PBGDPL cho cán bộ và nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng ình; đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL cho cán bộ và nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Nguyễn Xuân Hòa (2016), Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án ân dân tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã tập trung phân tích vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; đánh giá thực trạng, nguyên nhân, chỉ ra những nét đặc thù của công tác này để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Đặc điểm chung của các luận văn, luận án đã thực hiện là đề cập đến lý luận chung về P G PL hoặc lý luận, thực tiễn hoạt động PBGDPL theo lĩnh vực, ở một đơn vị hành chính hoặc của một chủ thể, một đối tượng nhất định. Mỗi công trình nghiên cứu chọn cách tiếp cận ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận, thực tiễn về hoạt động PBGDPL của một chủ thể đặc thù là cơ quan chuyên môn thuộc 4
- UBND cấp tỉnh trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả sẽ kế thừa về lý luận của hoạt động P G PL từ các đề tài đã nghiên cứu và nghiên cứu những điểm mới về lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động “PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” – là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh, có trách nhiệm tham mưu U N cấp tỉnh thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn cấp tỉnh, cụ thể là trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, do đó, việc nghiên cứu đề tài “PBGDPL của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” là không trùng lặp với các đề tài được nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận về P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh; đánh giá thực trạng về hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về P G PL nói chung và P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh. - Phân tích thực trạng P G PL của một số cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế về P G PL của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. - Đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay. 5
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: lý luận và thực tiễn hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. - Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động PBGDPL của một số cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể là 12 Sở có số lượng công việc chuyên môn nhiều liên quan đến PBGDPL, gồm: Sở Tư pháp; an ân tộc; Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công thương; Sở Xây dựng; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và u kịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Y tế. - Về thời gian, trong thời gian 05 năm, từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác PBGDPL. Luận văn cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến P G PL. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp khảo cứu tài liệu, phân tích, suy luận: dùng cho Chương I để nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh . 6
- - Phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, tổng hợp, đánh giá: dùng cho Chương II để nghiên cứu các vấn đề về thực trạng hoạt động PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp phân tích, suy luận: dùng cho Chương III để nghiên cứu về các quan điểm, giải pháp bảo đảm hoạt động P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình chuyên khảo phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về PBGDPL cuả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, luận văn cung cấp, bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm lý luận về PBGDPL nói chung và PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng. Với những kết quả đạt được, luận văn góp phần bảo đảm hoạt động PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và góp phần quan trọng vào mục tiêu nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các địa phương cấp tỉnh nói chung nâng cao chất lượng công tác P G PL. Các giải pháp đề ra trong luận văn có thể được áp dụng trong thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới; làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học chuyên ngành Luật Hành chính, Luật Hiến pháp và cho những ai quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về P G PL của các cơ quan chuyên 7
- môn thuộc U N cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng P G PL của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động P G PL của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh Đắk Lắk. 8
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH 1.1. Khái quát chung về PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1.1 Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật PBGDPL là một vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm, trong khoa học pháp lý hiện nay, có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm PBGDPL. Sự khác nhau về quan điểm, quan niệm đó sẽ dẫn đến những lựa chọn khác nhau về nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện. Vì vậy, việc tiếp cận khái niệm PBGDPL một cách đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp. Trên thực tế, P G PL ít được đề cập đến như một khái niệm mang tính học thuật. Trong các tài liệu khoa học, thuật ngữ thường được sử dụng là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn liên quan, PBGDPL được sử dụng một cách phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ PBGDPL với ý nghĩa chung đó. Theo từ điển Tiếng Việt (NX Đà Nẵng năm 1997) hay Từ và ngữ Hán Việt (NX Từ điển ách Khoa - 2002) thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến”. [1, tr785] 9
- Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ để nhà nước dùng để trị dân. ên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn... Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội”. [1, tr785] So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể. Trong quá trình nghiên cứu, quản lý và trực tiếp thực hiện các hoạt động P G PL tại địa phương, tác giả rất tâm đắc với quan niệm “PBGDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể PBGDPL được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp nhằm tác động đến đối tượng được PBGDPL giúp họ nắm được các quy định của pháp luật và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và từ đó có những hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật”. 1.1.1.2 Khái niệm về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh Theo Điều 3, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh, thành phố 10
- trực thuộc trung ương, thì “Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là sở). Sở là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh” [2]. Theo Điều 8 của Nghị định này, về cơ bản thì U N cấp tỉnh có tất cả 17 cơ quan chuyên môn, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ,T &XH), Sở Văn hóa, Thể Thao và u lịch (VH,TT& L), Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng U N tỉnh. Ngoài ra, tùy vào tình hình thực tế của địa phương, U N tỉnh có thể thành lập thêm các cơ quan đặc thù là Sở Ngoại vụ, an ân tộc, Sở Quy hoạch – Kiến trúc.[2] Như vậy, ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, khác với cơ quan có thẩm quyền chung là U N cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa bàn cấp tỉnh, thì cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh được lập ra nhằm giúp U N cấp tỉnh - cơ quan có thẩm quyền chung, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc một ngành hoặc lĩnh vực nhất định. 1.1.1.3 Khái niệm về PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh Từ khái niệm về P G PL và khái niệm của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh, tác giả cho rằng có thể hiểu khái niệm PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh là “hoạt động có định hướng, có tổ chức, 11
- có chủ định do cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp nhằm tác động đến đối tượng được PBGDPL trên địa bàn cấp tỉnh, giúp họ nắm được các quy định của pháp luật và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và từ đó có những hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật”. 1.1.2 Đặc điểm về PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh Hoạt động, P G PL của cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh có những đặc điểm sau: Một là, PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan này. Tại Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ “Phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao”. Cụ thể hơn, tại các Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh đều có quy định về nhiệm vụ “Phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước” của các cơ quan này. o đó, đối chiếu quy định trên với quy định tại Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh thì tác giả có thể khẳng định rằng: các cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho U N cấp tỉnh tiến hành hoạt động P G PL về hầu hết các ngành, lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh, từ các quy định của pháp luật về lĩnh vực đất đai, xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng đến các quy định về lĩnh vực y tế, giáo dục, an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, 12
- Sở Giao thông – Vận tải …và Sở Tư pháp có nhiệm vụ P G PL về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời, Sở Tư pháp được giao thêm chức năng làm “đầu mối”, giúp U N tỉnh quản lý nhà nước về công tác P G PL tại địa bàn cấp tỉnh. [2] Từ các quy định trên có thể hiểu, PBGDPL của cơ quan chuyên môn thuộc U ND cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành được giao và trách nhiệm thực hiện hoạt động này được quy định tại Nghị định, các Thông tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc U N tỉnh và tại Luật PBGDPL. Đây là hoạt động của các cơ quan hành chính để thực hiện chức năng quản lý nhà nước nên được bố trí bộ máy, con người cũng như kinh phí để tổ chức thực hiện và được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật nên có nhiều điểm khác biệt so với hoạt động PBGDPL của các tổ chức khác như: hoạt động P G PL của các tổ chức Đảng, đoàn thể thường mang tính tuyên truyền, vận động hay hoạt động P G PL của cơ quan báo chí, truyền thông là do các cơ quan này “tự nguyện” thực hiện. Hai là, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đóng vai trò “nòng cốt” trong việc thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn cấp tỉnh. Điều 2, Luật P G PL quy định về quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân đã nêu rõ: “Công dân có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật. Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật”. Để đảm bảo thực hiện quyền này, Điều 3, Luật P G PL quy định về chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật là “Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt”. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện xã hội 13
- hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.[3] Quan điểm này có thể hiểu công dân có trách nhiệm tìm hiểu pháp luật và Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật bằng cách huy động hệ thống chính trị gồm cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, cơ quan Đoàn thể… và khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong đó Nhà nước giữ vai trò “nòng cốt” thực hiện công tác P G PL. Ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh giữ vai trò “nòng cốt” trong các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, trong khi đó, các cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh là các cơ quan “nòng cốt” giúp U N cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước tại địa phương, trong đó, công tác PBGDPL là một trong các chức năng, nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước, cho nên theo tác giả, có thể khẳng định rằng cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh đóng vai trò “nòng cốt” trong việc thực hiện công tác P G PL trên địa bàn cấp tỉnh. Ba là, PBGDPL của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là tiền đề đẩy mạnh hoạt động PBGDPL ở cấp huyện và cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh. Theo Điều 4, Nghị định 24/2014/NĐ-CP thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan giúp U N cấp tỉnh quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực trên toàn địa bàn cấp tỉnh. Các cơ quan này có thẩm quyền hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra các hoạt động chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực quản lý được thực hiện tại cấp huyện và cấp xã. Như vậy, hoạt động cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến việc triển khai các hoạt động của U N cấp huyện và cấp xã. o đó, một khi cơ quan chuyên môn thuộc U N cấp tỉnh đẩy mạnh hoạt 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn