intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

53
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ" là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ của Uỷ ban nhân tỉnh Phú Thọ trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -------------/------------ ---------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HẰNG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -------------/------------ ---------/-------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HẰNG THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Phan Thu Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Các thầy giáo, cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện hành chính Quốc gia; Tiến sĩ Trần Thị Hải Yến, người hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Phan Thu Hằng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI .................. 9 1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................9 1.1.1. Khái niệm đất đai ............................................................................. 9 1.1.2. Khái niệm khiếu nại và khái niệm khiếu nại đất đai ...................... 14 1.1.3. Khái niệm giải quyết khiếu nại đất đai ........................................... 16 1.1.4. Khái niệm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ...... 20 1.2. Nội dung thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai.........21 1.3. Thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ....25 1.4. Vai trò thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ............34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ............................................................................................................35 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ .. 38 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai ............................................................38 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh............................ 38 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .............................................................................................. 39 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ .......................................................................40 2.2.1. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư ......................................................................... 40 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................. 42
  6. 2.2.3. Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính đối với quản lý, sử dụng đất .................................... 46 2.3. Đánh giá chung thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ............................................47 2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 50 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 55 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 56 3.1. Nhóm các giải pháp chung để bảo đảm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai ......................................................................................56 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ............. 56 3.1.2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân ..................... 60 3.1.3. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức liên quan đến lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................ 61 3.1.4. Kiện toàn bộ máy thi hành pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.................................................................................................... 64 3.1.5. Đổi mới và nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức liên quan đến lĩnh vực khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................ 66 3.1.6. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thi hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................................................... 68 3.2. Nhóm giải pháp riêng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.................71 3.2.1. Công khai, dân chủ hóa quá trình thực hiện chủ tưởng, chính sách pháp luật về đất đai .................................................................................. 71 3.2.2. Ban hành kịp thời các văn bản trong lĩnh vực đất đai ................... 71
  7. 3.2.3. Làm rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết khiếu nại đất đai.............................................................................. 72 3.2.4. Giải quyết dứt điểm các khiếu nại .................................................. 72 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại đất đai, người sử dụng đất đã sử dụng quyền khiếu nại - quyền chính trị, pháp lý cơ bản của công dân được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Khi thực hiện quyền khiếu nại đất đai, người sử dụng đất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có cơ sở cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể trong quá trình thực thi quyền quản lý nhà nước về đất đai vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, đây là một hình thức trực tiếp tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ Nhân dân. Về phía cơ quan nhà nước, khi tham gia vào hoạt động giải quyết khiếu nại là tự xem xét lại những quyết định hành chính, hành vi hành chính một cách thấu đáo, để điều chỉnh, khôi phục quyền và lợi ích hợp của người sử dụng đất nếu quyết định và hành vi đó là sai, vi phạm pháp luật. Ngược lại, nếu khẳng định quyết định, hành vi đó đúng pháp luật thì cơ quan nhà nước có thêm cơ hội để giải thích cho người sử dụng đất nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai vì mục tiêu phát triển chung. Vì vậy, hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai là hai mặt không thể tách rời của đời sống xã hội, bảo đảm quyền của người sử dụng đất, bảo đảm dân chủ, bảo đảm tính thượng tôn pháp luật, tạo sự công bằng xã hội, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Khác với một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái Bình, Bình Dương…tỉnh Phú Thọ không phải là điểm nóng 1
  9. về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Trong thời gian qua Người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; giải quyết, xử lý kịp thời những đơn thư khiếu kiện của công dân, không để xảy ra "điểm nóng", góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, có một thực tế là từ trong những năm gần đây, số lượng đơn thư khiếu nại liên tục tăng, khiếu nại vượt cấp, đông người vẫn còn nhiều, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đặc biệt là các vụ tranh chấp về đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp còn nhiều bất cập, chưa đúng theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Một số vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai đã được Người đứng đầu các cấp, các ngành giải quyết và quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình, dự án, gây bức xúc trong cộng đồng xã hội, nhân dân. Xuất phát từ các lý do trên, Tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ” là yêu cầu khách quan và tất yếu, có tính cấp thiết về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu từ lâu và đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố, đăng tải các công trình trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận, trong đó phần lớn là đề cập đến những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, vai trò của thi hành pháp luật và khiếu nại đất đai, 2
  10. các giải pháp nâng cao chất lượng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai như một số công trình nghiên cứu sau đây: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh - Học viện Khoa học xã hội (2013) [16]. Luận án đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra được nhiều phương hướng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay. Tuy góc độ tiếp cận có sự khác biệt nhưng Luận án của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh vẫn có giá trị tham khảo đối với tác giả Luận văn, đặc biệt là khi bàn đến bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền khiếu nại đất đai của công dân. Đề tài khoa học “Hoàn thiện Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai” của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh do TS. Lưu Quốc Thái làm chủ nhiệm Đề tài [26] hay Bài viết Bàn về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính cũng của chính tác giả Lưu Quốc Thái, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5, năm 2015 [27]. Đề tài đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật đất đai theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của một, một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các công trình trên đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, bản chất của tranh chấp đất đai, phân loại các dạng tranh chấp phổ biến và cho rằng: nếu một xung đột liên quan đến đất đai có sự xuất hiện của cơ quan hành chính nhà nước mà cơ quan này thực thi pháp luật về đất đai theo chức năng của mình có ảnh hưởng đến quyền sử 3
  11. dụng đất của một hay một số chủ thể sử dụng đất nhất định như trường hợp thu hồi đất thì xung đột này không phải là tranh chấp đất đai. Đề tài có giá trị tham khảo và có nhiều vấn đề gợi mở để nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ tương hỗ giữa tranh chấp và khiếu nại đất đai. Đề tài khoa học cấp Bộ “Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thanh tra Chính phủ năm 2016, do TS. Đinh Văn Minh làm chủ nhiệm [17]. Đề tài đã phân tích, luận giải làm rõ nhiều vấn đề lý luận quan trọng như khái niệm thu hồi đất, khái niệm bồi thường thu hồi đất, khái niệm hỗ trợ thu hồi đất, khái niệm giải phóng mặt bằng, cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý của thu hồi đất, bản chất và nguyên tắc của việc thu hồi đất và bồi thường trong thu hồi đất. Đề tài cũng phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu khiếu nại và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về thu hồi đất. Những giá trị mà Đề tài mang lại nêu trên là những cơ sở lý luận và thực tiễn mà tác giả cần tiếp thu, bổ sung hoàn thiện cho Luận văn ở khía cạnh khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài ra có thể kể đến các bài báo khoa học được đăng tại các Tạp chí chuyên ngành như: “Bàn về khái niệm thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Thị Hồi năm 2009 [13] đã tiếp cận thi hành pháp luật dưới bốn hình thức thực hiện pháp luật: Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, việc phân chia các hình thức thi hành pháp luật chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu có ý nghĩa về mặt lý luận. Trong thực tế, các thuật ngữ về tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều khi được dùng đồng nghĩa với nhau; hay theo bài báo “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 4
  12. [12], thi hành pháp luật - xét trong quy trình “quản lý nhà nước bằng pháp luật” là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân và cần phải đánh giá, xác định được hiệu quả thi hành pháp luật trong đời sống xã hội, nhất là làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của hiệu quả thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước đối với xã hội. Các kết quả nghiên cứu này đã mở cho đề tài luận văn một số cơ sở lý luận để hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về thi hành pháp luật và trở thành tiền đề cho việc nghiên cứu về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên về cơ bản làm sáng tỏ một số lý luận và thực tiễn về thi hành pháp luật cũng như giải quyết khiếu nại đất đai tại một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là các khoảng trống pháp luật trong thi hành pháp luật về giải quyết khiếu nại của UBND tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ của Uỷ ban nhân tỉnh Phú Thọ trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND tỉnh Phú Thọ. 5
  13. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng khiếu nại và vướng mắc về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh Phú Thọ nói riêng, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Thứ ba, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và của UBND tỉnh Phú Thọ nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan hệ pháp luật về đất đai phát sinh giữa UBND cấp tỉnh với các chủ thể khiếu nại đất đai, trong đó nghiên cứu chủ yếu về hoạt động thi hành pháp luật, cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về tình hình thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai từ năm 2015 đến năm 2019. Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn trong thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nói riêng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. 6
  14. Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Tại Chương 1, phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong các đề mục của luận văn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để phân tích các quan điểm, luận cứ khoa học, các quy định của pháp luật liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai để làm rõ quan điểm của tác giả trong Luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp này để phân tích các trường hợp khiếu nại và giải quyết khiếu nại cụ thể để làm rõ thêm các vấn đề cần chứng minh trong Luận văn. Tại Chương 2 và Chương 3, phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng ở nhiều tiểu mục của Luận văn nhằm thống kê, tổng hợp các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung Luận văn như số lượng văn bản áp dụng cho việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, số lượng vụ việc khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại, các trường hợp vi phạm pháp luật khiếu nại... Đồng thời, phương pháp so sánh, đối chiếu cũng được sử dụng để làm rõ các quan điểm khoa học, làm rõ sự mâu thuẫn giữa quy định pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai. Phương pháp này cũng được sử dụng để đối chiếu với quy định của pháp luật một số nước tương đồng trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại đất đai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là một trong những công trình khoa học nghiên cứu về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua việc xác định hình thức, vai trò và thẩm quyền thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng cho hệ thống lý thuyết quản lý công nói chung và thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của UBND các cấp, đặc biệt là ở cấp tỉnh. 7
  15. Bên cạnh đó, luận văn còn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về thi hành pháp luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại đất đai. Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu và phục vụ cho công tác giảng dạy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cầu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai. Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. 8
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, quần thể động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” [14]. Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Vậy dưới góc độ của pháp luật nước ta hiện nay thì khái niệm đất đai được hiểu như thế nào? Và đất đai có đặc điểm gì? Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất đưa ra khái niệm về đất đai: “Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, 9
  17. có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người” [2]. Từ các khái niệm và đặc điểm về đất đai nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về đất đai như sau: Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển, không thể đem ra để thực hiện mua bán, là nơi chứa đựng, xây dựng các tài sản khác. Đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và đứng ra quản lý, sử dụng hoặc quyết định trao quyền cho một người sử dụng đất khác. Các quyền của người sử dụng đất bao gồm: quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền bề mặt. Người sử dụng đất không có quyền định đoạt với đất đai. 1.1.1.2. Phân loại đất đai Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất, có thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng. Cụ thể, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: “Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; 10
  18. h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; 11
  19. i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; 3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng” [19]. Trên thực tế, các căn cứ phân loại đất theo Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định như sau: Thứ nhất, trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì xác định loại đất dựa trên các giấy tờ đó. Các giấy tờ này bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì căn cứ các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ thì xác định loại đất như sau: Người sử dụng đất không lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Nếu có lấn chiếm, hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất. 12
  20. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định loại đất căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) có các trường hợp sau: Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó; Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì xác định loại đất là loại có giá cao nhất trong Bảng giá đất; Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở. Đối với các trường hợp đất không có giấy tờ này, thẩm quyền xác định các loại đất thuộc về các cơ quan sau: UBND cấp tỉnh nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức ngoại giao của nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư; UBND cấp huyện nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở không thuộc trường hợp trên. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là UBND cấp tỉnh [11]. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2