Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……...……/…..……… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ ĐỨC THỊNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP- LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 HÀ NỘI - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……...……/…..……… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ ĐỨC THỊNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP- LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu HÀ NỘI - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2020 Tác giả luận văn Đỗ Đức Thịnh
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bảy tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè công tác tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả tuy đã cố gắng học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên không thể tránh khỏi những kiếm khuyết, hạn chế thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, cô giáo, góp ý thêm của các đồng nghiệp và bạn bè học viên để luận văn này ngày càng hữu ích hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2020 Tác giả luận văn Đỗ Đức Thịnh
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. THI ĐUA KHEN THƢỞNG ........................................................................ 7 1.1.1. Thi đua ........................................................................................................ 7 1.1.2. Khen thưởng ............................................................................................. 11 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua với khen thưởng ............................................ 14 1.2. PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG........................................ 15 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 15 1.2.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng ....................................... 15 1.2.3. Nội dung của pháp luật về thi đua, khen thưởng ................................... 17 1.3. THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ................... 18 1.3.1. Khái niệm .................................................................................................. 18 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng ........ 19 1.4. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG Ở NƢỚC TA ....................................................................... 20 1.4.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 ..................................................................................................................... 20 1.4.2. Giai đoạn từ khi Luật Thi đua, Khen thưởng ban hành năm 2003 ...... 24 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 27
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................... 28 2.1.1. Đặc điểm tình hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...... 28 2.1.2. Về tổ chức bộ máy thi hành pháp luật thi đua, khen thưởng ................ 30 2.2. KẾT QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ............................................................................................. 32 2.2.1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng .......................................................................................... 32 2.2.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội................... 34 2.2.3. Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”............................................................................................. 35 2.2.4. Kết quả thực hiện một số phong trào thi đua khác của thành phố Hà Nội có liên quan đến doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp . 38 2.2.5. Kết quả thực hiện khen thưởng đối với doanh nghiệp........................... 50 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................... 59 2.3.1. Những hạn chế về chính sách pháp luật thi đua, khen thưởng ............ 59 2.3.2. Những hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách pháp luật............. 63 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 66
- CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................ 67 3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ........................................................................... 67 3.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ........ 67 3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................... 69 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................ 69 3.2.2. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp ................................................................................................ 72 3.2.3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác khen thưởng .......................................... 73 3.2.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng........................................................................................................ 74 3.2.5. Kiện toàn cụm, khối thi đua các doanh nghiệp ...................................... 75 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác thi đua, khen thưởng........................................................................................................ 77 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 78 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Tổng hợp khen thưởng cấp thành phố cho doanh nghiệp năm 2015 - 2016 .................................................................................................. 51 Bảng 2.2: Biểu tổng hợp khen thưởng tổng kết doanh nghiệp trong 3 năm 2017 - 2019 ................................................................................................... 54 Bảng 2.3: Biểu tổng hợp số liệu khen thưởng thành phố Hà Nội trong 3 năm 2017 - 2019 ................................................................................................... 57
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di sản vô cùng quý giá về tư tưởng xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; trong đó, tư tưởng về thi đua yêu nước của Người đến nay vẫn vẹn nguyên giá trị, Người đã dạy: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất”. Lời dạy đó đã khắc sâu vào tâm trí của mỗi người dân Việt Nam yêu nước, ở trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào cũng cần phải đẩy mạnh thi đua yêu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục vận dụng những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, phát huy những thành tựu mà các phong trào thi đua đem vào thực tiễn để hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng như: Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31/07/2017 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; và nhiều văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật của cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác thi đua, khen thưởng. Đối với thủ đô Hà Nội - trái tim của cả nước - là nơi tỏa sáng hình ảnh đất nước một cách tập trung nhất, tiêu biểu nhất và cũng tự hào là nơi khởi phát nhiều phong trào thi đua có sức lan tỏa trên cả nước.Thành phố Hà Nội hiện nay với mục tiêu “đoàn kết, sáng tạo và đổi mới”, không ngừng xây dựng, phát triển thủ đô văn minh, hiện đại, Hà Nội hiện có hơn 260.000 doanh nghiệp đăng ký và hoạt động, phấn đấu trong 5 năm sẽ thành lập thêm mới 200.000 doanh nghiệp, là một trong 2 đầu tầu kinh tế của cả nước và dẫn đầu về thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, kiến tạo và phục vụ doanh nghiệp.
- 2 Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhìn chung đã có bước phát triển tích cực, góp phần phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội của Thành phố như: Tạo việc làm, tham gia phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường, ủng hộ từ thiện xã hội... Trong phong trào thi đua, các doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đóng góp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hành tiết kiệm; nhiều doanh nghiệp quan tâm và tạo điều kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong việc tổ chức phong trào thi đua ở các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay: hoạt động thi đua ở nhiều cụm khối doanh nghiệp chưa tạo ra những tác động rõ nét tới kết quả kinh doanh; công tác khen thưởng trong doanh nghiệp cũng chưa được quan tâm đúng mức, chưa tương xứng với những đóng góp to lớn của các doanh nghiệp và người lao động trong nền kinh tế; việc khen thưởng cho công nhân, người lao động và các tập thể nhỏ trong doanh nghiệp còn hạn chế và chưa kịp thời… Những tồn tại, khó khăn trên, với nhiều nguyên nhân cả về thể chế pháp luật và thi hành pháp luật thi đua, khen thưởng, đã có tác động không nhỏ cho việc tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố; ảnh hưởng tới động lực thi đua của các tập thể và cá nhân trong quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
- 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, tác phẩm báo chí về thi đua, khen thưởng, có thể nêu một số công trình, đề tài tiêu biểu như: 2.1. Một số sách chuyên khảo, tham khảo - Lê Quang Thiệu, Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước. NXB Thanh Niên (2008). - Phạm Hùng, Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước. NXB Lao động Hà Nội (2011). 2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học - Trần Thị Hà, Công tác thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay. Đề tài cấp nhà nước (2015). - Phùng Ngọc Tấn, Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sỹ luật học (2016). - Phạm Duy Hanh, Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đề tài cấp tỉnh (2010). 2.3. Một số luận văn thạc sỹ - “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn của Đỗ Thúy Phượng (2010). - “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của Bùi Hồng Thiết (2011). - “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. Học viện Hành chính Quốc gia của Nguyễn Thu Hiền (2016).
- 4 - “Pháp luật về thi đua, khen thưởng - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia của Lương Trường Giang (2018). 2.4. Các tài liệu khác - Kỷ yếu Đại hội thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2015). - Kỷ yếu Hội thảo khoa học 70 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội (2018). Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ nhiều khía cạnh khác nhau về thi đua, khen thưởng như: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng; pháp luật về thi đua, khen thưởng, thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, vị trí vai trò của doanh nghiệp trong phong trào thi đua… Có thể khẳng định rằng, các công trình trên là những tài liệu quý để hiểu sâu và có hệ thống hơn về thi đua, khen thưởng, góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên các công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu phạm vi chung của cả nước, hoặc nghiên cứu một mảng lĩnh vực công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mà chưa có những nghiên cứu từ khía cạnh thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu đề tài “Thi hành pháp luật về thi đua, khen thƣởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một cố gắng theo hướng như vậy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Thông qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay.
- 5 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thi đua, khen thưởng. - Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Quy định pháp luật và hoạt động thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp. 4.2. Phạm vi - Phạm vi đối tượng: Chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm thi hành pháp luật; doanh nghiệp tham gia quan hệ pháp luật thi đua, khen thưởng. - Phạm vi không gian: Thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2020. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng và các chính sách, pháp luật của Nhà nước hiện hành về thi đua khen thưởng. 5.2. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chướng và duy vật lịch sử theo khoa học triết học Mác-Lênin. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản và hiện đại của khoa học xã hội như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa, lịch sử.
- 6 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Đánh giá được những kết quả đồng thời chỉ ra được những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan liên quan về nghiên cứu, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng. - Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Thi đua - Khái niệm: Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê Nin, thi đua nói chung xuất hiện một cách tự nhiên, là tất yếu khách quan trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, bởi khi xã hội có sự phân công lao động và hợp tác lao động thì con người có xu hướng thể hiện khả năng, năng lực của mình so với người khác hoặc so sánh những gì mình đã làm cho tập thể với những gì người khác làm. Nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng như các yếu tố tác động tới mối quan hệ này, Các Mác đánh giá cao vai trò của hợp tác lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại, Các Mác đã viết: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng cho từng người” [10, tr247]. Trên nền tảng quan điểm của Các Mác, Lê Nin đã tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng về thi đua xã hội chủ nghĩa, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Lê Nin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm. Cách mạng tháng 10 Nga thành công, mặc dù chính quyền Xô viết non trẻ phải đối mặt với muôn vàn gian nan, thử thách nhưng Lê Nin chủ trương: Vai trò của chính trị trong việc lãnh đạo tổ chức thi đua là một nhiệm vụ thiết yếu, là vấn đề quan trọng đối với việc phát triển nền kinh tế đất nước và là một nguồn tiềm năng to lớn của chủ nghĩa xã hội. Lênin khẳng định: "Chủ nghĩa xã hội không những không dập tắt thi đua, mà trái lại, lần đầu tiên, đã tạo ra khả năng
- 8 áp dụng thi đua một cách thật sự rộng rãi, với một quy mô thật sự to lớn, tạo ra khả năng thu hút thật sự đa số nhân dân lao động vào vũ đài hoạt động khiến họ có thể tỏ rõ bản lĩnh, dốc hết năng lực của mình, phát hiện những tài năng mà nhân dân sẵn có cả một nguồn vô tận, những tài năng mà chủ nghĩa tư bản đã giày xéo, đè nén, bóp nghẹt mất hàng nghìn, hàng triệu. Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là phải tổ chức thi đua" [36, tr325]. Như vậy, Các Mác và Lê Nin đều khẳng định, thi đua là một tất yếu khách quan, được nảy sinh từ chính cuộc sống của con người. Con người sống trong xã hội luôn có quan hệ tiếp xúc với nhau, do đó tất yếu nảy sinh thi đua. Điều đó cũng có nghĩa là, thi đua chỉ xuất hiện trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Đó là phong trào thi đua của những người lao động tự mình đứng lên làm chủ vận mệnh của mình, ở đó không có mâu thuẫn về lợi ích giữa cá nhân với tập thể và xã hội cho nên mọi người đều muốn đem hết khả năng, trí tuệ của mình để xây dựng đất nước, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng có nghĩa là, nhân dân làm việc cho chính mình và cũng chính mình là người thụ hưởng thành quả lao động đó. Trong phong trào thi đua, mọi người đều có nghĩa vụ, trách nhiệm như nhau; có điều kiện học tập, phấn đấu, rèn luyện, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ theo tinh thần “mình vì mọi người và mọi người vì mình”. Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê Nin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gắn kết chặt chẽ tư tưởng đó với lòng yêu nước của dân tộc. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thi đua phải xuất phát từ tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm công dân với ý chí phấn đấu; phát huy sức mạnh cả vật chất và tinh thần. Thi đua không chỉ là hoạt động tích cực và sáng tạo trong công việc hằng ngày, trong lao động sản xuất, mà còn là hoạt động tư tưởng và tinh thần, là biểu hiện của lòng yêu nước, của tình cảm đối với Tổ quốc, đối với quê hương. Thi đua phải trở thành phong trào rộng lớn, có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Vì thế, khi phát biểu tại Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc ngày 01-5-1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thi đua là yêu nước,
- 9 yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [7, tr406]. Người nhận xét, đánh giá: “Trong phong trào thi đua, chúng ta thấy đủ các dân tộc: Kinh, Thổ, Mán, Mường v. v…, đủ các tín ngưỡng, lương có, giáo có, đủ các tầng lớp binh, công, nông, sỹ, đủ các hạng người già, trẻ, gái, trai, tất cả đều nhằm vào một mục đích chung: tăng gia sản xuất và diệt giặc lập công” [4, tr472]. Trong thư chúc Tết gửi đồng bào, chiến sĩ cả nước năm 1949, Bác viết: “Người thi đua Ngành ngành thi đua Ngày ngày thi đua Ta nhất định thắng Địch nhất định thua” [6, tr23]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra, thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn; thi đua phải xác định rõ mục đích, xây dựng được kế hoạch rõ ràng và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; thi đua phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, gắn liền với tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng. Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng, thi đua tốt thì có nhiều thành tích để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc khen thưởng được chính xác, động viên. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen thưởng tràn lan, bình bầu thi đua chiếu lệ cho có, nếu không kiểm tra kỹ thì dẫn đến khen sai, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào thi đua và tổ chức việc bình bầu danh hiệu thi đua nghiêm túc ngay từ cơ sở. Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Trong quá trình cách mạng của dân tộc và vận dụng để cụ thể hóa vào chính sách và pháp luật thì đã phát động phong trào thi đua và thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh
- 10 nghiệm, người tiền tiến thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Theo Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Như vậy, khái niệm thi đua bao gồm 3 thành tố: - Thi đua là hoạt động có tổ chức vì các phong trào thi đua là do người đứng đầu tổ chức, đơn vị, địa phương phát động để thực hiện nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội được giao. Hoạt động có tổ chức của thi đua được thể hiện từ khi lập kế hoạch, xác định mục tiêu, hình thức, đối tượng, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến. - Thi đua là hoạt động tự nguyện: Có tự nguyện thì mới khơi dậy được sự sáng tạo của con người. Đồng thời yếu tố tự nguyện còn cho thấy tính dân chủ, tự giác của mỗi cá nhân trong tổ chức. - Thi đua là hoạt động có mục tiêu và hướng đích rõ rệt: Mục đích để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu quả, chất lượng và năng suất lao động, học tập và công tác không ngừng được nâng lên, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Trong thi đua, còn có khái niệm“thi đua thường xuyên” và “thi đua theo đợt, theo chuyên đề”. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính
- 11 chất công việc tương đồng nhau. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian. Thi đua theo chuyên đề thường được tổ chức với quy mô trong phạm vi hẹp và thời gian ngắn. Trường hợp được tổ chức với quy mô rộng lớn trong phạm vi toàn ngành, toàn tỉnh, thành phố và có thời gian tương đối dài (3 năm, 5 năm) thì có sơ kết từng đợt, từng giai đoạn trước khi tổng kết. - Nguyên tắc của thi đua: Nguyên tắc quan trọng của thi đua là tự nguyện và đoàn kết, để cùng nhau phát triển; giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không có đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng đã quy định nguyên tắc của thi đua là: Tự nguyện, tự giác, công khai; Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. 1.1.2. Khen thưởng - Khái niệm: Khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc, đánh giá những cố gắng, những thành tích quá trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- 12 Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Khen thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người, là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện, xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng, khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất. Khen thưởng là một việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với mỗi nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau là các hình thức thưởng phạt khác nhau. Ở nước ta việc khen thưởng qua các triều đại cũng được sử sách ghi lại. Trong cuốn Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như sau: - Khen thưởng người có công trong chiến trận; - Khen thưởng người có công trong việc đi sứ; - Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức; - Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài; - Khen thưởng người có lời tâu đúng; - Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên; - Khen thưởng người có công làm thủy lợi; - Khen thưởng người có tài văn chương; - Khen thưởng người cao tuổi... Từ các loại hình khen thưởng kể trên đã chứng tỏ thời kỳ phong kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen thưởng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn