intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn đi nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về “Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án” cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHÀN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT - TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHÀN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT - TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tình hình công tác quản lý.. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Nhàn
  4. LỜI CẢM ƠN Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh. Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ đáy lòng đến quý Thầy Cô của trường Học viện Hành chính Quốc gia đã cùng dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng tôi vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Phượng, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài luận văn này của tôi đã hoàn thành một cách tốt nhất. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô. Vốn kiến thức của tôi còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để bài luận được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Nhàn
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮCTHẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT ............................................................................................................ 7 1.1. Khái niệm, cơ sơ pháp lý của nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................... 7 1.2. Nội dung Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.................................................................................. 15 1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................................................... 35 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 37 Chương 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................................................... 38 2.1. Các điều kiện cho việc thực hiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ................................................. 38
  6. 2.1.1. Tòa án huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong hệ thống Tòa án nhân dân ....................................................................................................... 38 2.2. Thực tiễn áp dụng thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 45 2.3. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Tòa án huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 51 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 66 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT ..................................... 68 3.1. Phương hướng thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. ............................................................................ 68 3.2. Giải pháp nâng cao nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” của Tòa án huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 72 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự LTTHC Luật tố tụng hành chính TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự VKSN Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. số liệu các loại án đã giải quyết, xét xử từ năm 2011-2016........... 47
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án là cơ quan có chức năng đặc biệt trong bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và chỉ Tòa án mới có quyền phán quyết một người có tội hay không có tội. Tòa án xét xử và giải quyết những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, hành chính và giải quyết những vụ việc khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động nhân danh quyền lực của Nhà nước để tuyên một bản án kết tội hay không kết tội bị cáo. Phán quyết của Tòa án ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, yêu cầu tối cao và cũng là cái mốc để đánh giá hiệu quả của công tác xét xử là phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không xử oan người vô tội. Do đó, Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27/11/2015 có hiệu lực ngày 1/7/2016 Điều 23 đã ghi nhận điều này và đó chính là một trong những nguyên tắc cơ bản khi Tòa án thực hiện chức năng xét xử “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Tuy nhiên trên thực tế, đặc biệt tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình không phải khi nào nguyên tắc này cũng được hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện triệt để. Vì vậy, nhiều vụ án mặc dù đã được các cấp toà sơ thẩm, phúc thẩm tuyên án nhưng vẫn tiếp tục có kháng cáo, kháng nghị do những phán quyết của Thẩm phán hoặc ý kiến của Hội thẩm nhân dân chưa thể hiện đúng tính khách quan, chính xác, thậm chí còn chịu sự chi phối bới một số nhân tố từ 1
  10. môi trường bên ngoài, làm cho hiệu lực của bản án thiếu đi giá trị vốn có của nó. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật, đề ra phương hướng, mục tiêu cụ thể về hoạt động xét xử của Tòa án, đặc biệt là Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Vì vậy để bảo đảm tính tôn nghiêm của hoạt động xét xử tại địa phương, tác giả đã chọn đề tài: “Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các bài viết về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Có thể kể đến một số công trình có liên quan sau: - Luận văn Thạc sỹ:“Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Bích Diệp, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; - Luận văn Thạc sỹ: “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng dân sự” của Phan Bá Bảy, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, 2015; - Khóa luận tốt nghiệp: “Khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” của Hàn Mạnh Thắng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; 2
  11. - Luận văn: “Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”, của Trần Thị Nhung San, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995; - Bài viết “Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, của Trần Văn Kiểm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp năm 2011; - Bài viết “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án”, của Đỗ Thị Phương; đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao; cùng nhiều những bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác. Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh” không còn là vấn đề mới, trong thời gian qua đã có rất nhiều những bài viết, những công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, sự khác biệt của đề tài mà tác giả nghiên cứu đó là sự không trùng lặp về việc Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, song những công trình khoa học nêu trên đều là những tài liệu có giá trị tham khảo về mặt lý luận và một số giải pháp cho tác giả khi kế thừa và tiếp thu những thành quả của những công trình nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích nghiên cứu Đề tài luận văn đi nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về “Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án” cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm 3
  12. xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân tuân pháp luật trong hoạt động xét xử. Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Rút ra nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong việc thực hiên nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ đó đưa ra phương hướng, một số giải pháp nhằm góp phần vào quá trình nghiên cứu cũng như thực hiện trên thực tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ hoạt động của Tòa án trong hoạt động xét xử nhằm thi hành nguyên tắc “Thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. + Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016. + Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh 4
  13. Quảng Bình”. Nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong rất nhiều các văn bản luật: Luật tổ chức Tòa án, Luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, Luật tố tụng hành chính, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân… 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm các phương pháp: - Phương pháp phân tích tài liệu; - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp tổng hợp, logic biện chứng, hệ thống. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế áp dụng nguyên tắc trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số phương hướng, giải pháp mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật về vấn đề này góp phần vào quá trình cải cách tư pháp trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 5
  14. Chương 1: Những vấn đề chung về nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Chương 2: Thực tiễn thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 6
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, cơ sơ pháp lý của nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của nhà nước Việt Nam được giao cho Tòa án nhân dân. Do vậy, Tòa án nhân dân có một vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước. Tòa án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp, Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp, các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”. Theo Điều 102 Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự là các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7
  16. Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, xã hội, chủ động hội nhập kinh tế và khu vực, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tòa án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền của con người và đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm. Tòa án xét xử những vụ án hình sự; án dân sự (bao gồm những tranh chấp về dân sự, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); giải quyết giải các việc dân sự (giải quyết việc hôn nhân gia đình, giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, xem xét và kết luận việc đình công hợp pháp hay không hợp pháp. Tòa án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (giảm hình phạt, miễn hình phạt, ra quyết định thi hành án hình sự, ra quyết định xóa án tích…). Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của Tòa án lại càng được khẳng định, vì Tòa án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước và việc thực thi này ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và tuyên có tội hay không có tội, quyết định mức hình phạt và các vấn đề khác liên quan đến các quyền của công dân như bồi thường, biện pháp ngăn chặn, án phí,… Xuất phát từ nguyên tắc tổ chức, phân công quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Vì vậy, tính độc lập của Tòa án là một trong những biểu hiện rõ nét của cơ chế phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. 8
  17. Xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà Tòa án nhân danh công lí và dựa vào công lí mà Tòa án phải xét xử như một người đứng giữa, trung lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật thì Tòa án mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ công lí. Bản án, quyết định của Tòa án là văn bản kết thúc quá trình xét xử một vụ án. Do vậy, có thể nói bản án chính là tuyên ngôn công lí mà Tòa án thay mặt nhà nước ban hành thông qua quá trình tố tụng tại phiên tòa. Hơn nữa, bản án đúng đắn sẽ mang lại sự công bằng cho xã hội, bảo vệ công lí và quyền con người. Vì lẽ đó mà bản án, quyết định của Tòa án cần phải đảm bảo chính xác tuyệt đối, đảm bảo đúng pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là những người nhân danh nhà nước ra bản án, quyết định nên đòi hỏi ở họ bản lĩnh vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, lương tâm nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức trong sáng để độc lập xét xử theo pháp luật Xuất phát từ chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta. Việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia được Hiến pháp và pháp luật quy định, đó là một trong những nguyên tắc thể hiện rõ tư tưởng “nhà nước của dân, do dân, vì dân” và chế độ XHCN. Mục đích của chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia không đơn thuần là cùng Thẩm phán xét xử cho xong vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng. Quan trọng hơn, Hội thẩm nhân dân còn đóng vai trò thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, chế ước hạn chế tiêu cực trong hoạt động xét xử của Tòa án bảo vệ công lí, bảo vệ pháp chế XHCN. Quy định như vậy giúp cho việc xét xử của Tòa án được rõ ràng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc được ghi nhận trong hầu hết Hiến pháp các nước trên thế giới và cả trong các văn kiện, cam kết quốc tế. Đơn cử như: 9
  18. - Điều 197, Hiến pháp Thái Lan quy định: “Các Thẩm phán phải độc lập trong quá trình xét xử các vụ việc theo một cách thức công bằng, nhanh chóng và đúng pháp luật”. - Điều 97, Hiến pháp nước Cộng hòa liên bang Đức năm 1959 quy định: Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Điều 73, Hiến pháp Nhật Bản quy định: “Tư pháp do Tòa án tối cao và các Tòa án cấp dưới sử dụng. Không thể thiết lập Tòa án đặc biệt và không có cơ quan nào của ngành hành pháp được sử dụng quyền tư pháp chung thẩm. Các Thẩm phán xét xử theo lương tâm và phải tôn trọng Hiến pháp, pháp luật một cách triệt để”. Từ quy định trên có thể thấy quyền Tư pháp “xét xử” chỉ thuộc về Tòa án. Các Thẩm phán khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải theo lương tâm và phải tuân thủ triệt để Hiến pháp và pháp luật. Lương tâm là yếu tố nội tâm tạo cho Thẩm phán khả năng tự đánh giá hành vi của mình về mặt đạo đức và tự điều chỉnh hành vi của mình. Ở Việt Nam, nguyên tắc này được ghi nhận ngay sau cách mạng tháng Tám năm 1945 và được quy định trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 về tổ chức tòa án và các ngạch Thẩm phán do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành, trong đó có quy định: “Tòa án tư pháp sẽ độc lập với cơ quan hành chính, các quy định Thẩm phán sẽ chỉ trong pháp luật và công lý. Các cơ quan khác không được can thiệp vào tư pháp. Mỗi Thẩm phán quyết định theo pháp luật và lương tâm của mình không quyền lực nào được can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào công việc xử án”. Mặt khác, Sắc lệnh số 13/SL còn quy định “Các phụ thẩm nhân dân có bổn phận lấy lý trí sáng suốt và lương tâm ngay thẳng ra xét mọi việc rồi phát biểu ý kiến một các công bằng, không vì nể, vì sợ một thế lực nào, vì lợi ích riêng hay tư thù mà bênh vực hay làm hại ai”. 10
  19. Để cụ thể hóa nguyên tắc này, các bản Hiến pháp của Nhà nước đã ghi nhận ngày càng cụ thể và rõ ràng hơn: Điều 69 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Trong khi xét xử các Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp”; Hiến pháp năm 1959: “Khi xét xử Tòa án nhân dân có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (Điều 100 Hiến pháp năm 1959 và Điều 4 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960). Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 và Bộ luật tố tụng hình sự được ban hành. Nguyên tắc này được khẳng định cụ thể hơn: “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Hiến pháp năm 1992 ra đời, một lần nữa nguyên tắc này được khẳng định một cách rộng rãi (Điều 130 Hiến pháp 1992, Điều 5 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 và Điều 3 pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân…). Điều 16 BLTTHS năm 2003: “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Như vậy, nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong suốt quá trình hình thành và phát triển đã khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hoạt động xét xử. Thẩm phán độc lập không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như từ bên trong ngành Tòa án, đồng thời độc lập với các chủ thể tiến hành tố tụng, các chủ thể tham gia tố tụng trong việc nghiên cứu hồ sơ, xem xét đánh giá chứng cứ và đưa ra các nhận định, phán quyết của mình về vụ án. Kể cả khi vụ việc được xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Thẩm phán cũng không bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của Toà án cấp dưới. Mặt khác, tính độc lập trong xét xử không có nghĩa là xét xử tùy tiện mà phải độc lập trong khuôn khổ pháp luật. Tuân theo pháp luật là cơ sở không thể thiếu để Thẩm phán độc lập khi xét xử. Nó vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của Thẩm phán. Là quyền nó đảm bảo cho sự độc lập xét xử của họ. 11
  20. Là nghĩa vụ nó đặt ra yêu cầu buộc Thẩm phán phải luôn trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như bản lĩnh nghề nghiệp để tránh những tác động tiêu cực từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Nội dung độc lập khi xét xử và nội dung chỉ tuân theo pháp luật có mối liên hệ rất chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Đó là những tư tưởng chủ đạo, định hướng trở thành xử sự bắt buộc chung đối với Thẩm phán khi được phân công xét xử vụ án. Từ những vấn đề nêu trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: “Nguyên tắc Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng của Tòa án Việt Nam, thể hiện tư tưởng pháp lý khi xét xử các vụ án, Thẩm phán phải tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về bản án và quyết định của mình mà không bị phụ thuộc vào quan điểm ý kiến của bất kì cá nhân, cơ quan, tổ chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật để xem xét và quyết định về từng vấn đề của vụ án”. 1.1.2. Hội thẩm nhân dân và nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của Hội thẩm nhân dân Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia (khoản 1 Điều 103 Hiến pháp 2013) trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn là một trong các nguyên tắc mang tính Hiến định và trong các văn bản luật. Như tại Điều 40 Bộ luật tố tụng Hình sự quy định: “Hội thẩm được phân công xét xử vụ án hình sự có nhiệm vụ quyền hạn nghiên cứu hồ sơ trước khi mở phiên tòa, tham gia xét xử các vụ án hình sự theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình”; Điều 222 của Bộ luật hình sự: “Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0