intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

46
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về bầu cử, luận văn phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... \ ......../....... Ftc d.4t94 HỌC VIỆN HÀNH 006E QUỐC GIA CHÍNH NGUYỄN THỊ HÒA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HÒA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 08 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Huỳnh Văn Thới. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 9 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Hòa
  4. LƠI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Văn Thới đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự chia sẻ và góp ý của quý thầy, cô giáo và người đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Hòa
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ ................................................................................................... 7 1.1. Khái quát thực hiện pháp luật về bầu cử .......................................................... 7 1.1.1.Khái niệm thực hiện pháp luật về bầu cử ....................................................... 7 1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bầu cử .................................................... 9 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về bầu cử .......................................................... 12 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bầu cử ......................................................... 13 1.2.1. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện pháp luật về bầu cử ............................... 13 1.2.2. Lập kế hoạch thực hiện luật về bầu cử ........................................................ 15 1.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện pháp luật về bầu cử ......................... 16 1.2.4. Bảo đảm điều kiện thực hiện pháp luật về bầu cử..................................... 18 1.2.5. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bầu cử; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bầu cử................................................... 21 1.2.6. Tổng kết thực hiện pháp luật về bầu cử ...................................................... 24 1.3. Kinh nghiệm đúc kết thực hiện pháp luật về bầu cử .................................... 27 1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bầu cử ở một số nước .................... 27 1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bầu cử ở một số địa phương ......... 30 1.3.3. Kinh nghiệm đúc kết cho công tác thực hiện pháp luật ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................. 38 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 40
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................. 41 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tác động đến thực hiện pháp luật về bầu cử của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. ................................... 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................. 41 2.1.2. Điều kiện chính trị- hành chính ................................................................... 42 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................................................... 42 2.2.1. Về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bầu cử .............................. 42 2.2.2. Về lâp kế hoạch thực hiện pháp luật về bầu cử ......................................... 44 2.2.3. Về tổ chưc bộ máy, nhân sự thực hiện pháp luật về bầu cử .................... 60 2.2.4. Về bảo đảm điều kiện thực hiện pháp luật về bầu cử ............................... 62 2.2.5. Về hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bầu cử; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bầu cử. ........................... 64 2.2.6. Về tổng kết thực hiện pháp luât về bầu cử ................................................. 66 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................................................... 67 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 67 2.3.2. Hạn chế, thiếu sót ............................................................................................ 69 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế thiếu sót .............................................................. 71 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 72 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................................................ 73 3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế ........................................................................................................................ 73
  7. 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................. 76 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác thực hiện pháp luật về bầu cử ..................................................................................................... 76 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bầu cử, nâng cao nhận thức và ý thức của người dân về bầu cử ................................................ 78 3.2.3. Tăng cường vận động, hướng dẫn ................................................................ 80 3.2.4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực Tổ bầu cử .................................. 83 3.2.5. Tăng cường giám sát, kiểm tra đối với hoạt động bầu cử....................... 83 3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, tổng hợp kết quả bầu cử nhằm đảm bảo tính khoa học, nhanh và chính xác ............................................... 86 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 89 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐBC Hội đồng bầu cử HĐND Hội đồng nhân dân Luật Bầu cử Luật Bầu cử đại biều Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam UBBC Ủy ban bầu cử UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Uỷ ban thường vụ Quốc hội
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Bầu cử là hình thức dân chủ trực tiếp, là phương thức thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng Nhà nước nói chung và cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước từ trung ương đến địa phương ở nước Việt Nam ta nói riêng. Thực hiện pháp luật về bầu cử không những liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Tổng kết, đánh giá nhiều cuộc bầu cử của đất nước đã diễn ra thành công tốt đẹp, bảo đảm dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm, phát huy tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch trong từng bước triển khai thực hiện. Các cuộc bầu cử diễn ra trong tình hình an ninh ổn định, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Kết quả bầu cử cơ bản bảo đảm mục tiêu kế hoạch đề ra, tỷ lệ đại biểu là phụ nữ, là người dân tộc thiểu số, đại biểu trẻ tuổi, có trình độ trên đại học cao nhiệm kỳ sau cao hơn so với nhiệm kỳ trước, phản ánh được tính đại diện rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân. Tuy vậy, thực tiễn công tác tổ chức triển khai thực hiện bầu cử ở một số nơi trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Thành phố Huế là thành phố duy nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế có mật độ dân số đông, thành phần đa dạng, là địa phương tập trung toàn bộ các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; nơi tập trung công tác của phần lớn các đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND nên công tác thực hiện pháp luật về bầu cử đóng 1
  10. vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức triển khai hoạt động này trên địa bàn thành phố. Vì vậy, nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử nói chung và thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế nói riêng, nhằm làm rõ hơn từ cơ sở lý luận đến thực tiễn việc thực hiện pháp luật về bầu cử và đưa ra những ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bầu cử trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian đến là vấn đề hết sức cần thiết. Đây chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, một số công trình nghiên cứu khoa học về bầu cử đã được công bố như: - Luận án tiến sĩ Luật học “Chế độ bầu cử ở nước ta - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Nhiêm Đại học quốc gia Hà Nội, 2009. Tác giả đã nêu và phân tích cơ sở lý luận về chế độ bầu cử trong xã hội dân chủ nói chung và ở Việt Nam nói riêng.Thực tiễn tổ chúc thực hiện chế độ bầu cử ở Việt Nam. Tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới chế độ bầu cử để phát huy dân chủ. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về bầu cử những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Diệu Hương Đại học quốc gia Hà Nội, 2013. Tác giả đã phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chế độ bầu cử, nghiên cứu tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về chế độ bầu cử của Việt Nam về những bất cập, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bầu cử ở Việt Nam trong thời gian tới. 2
  11. - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật bầu cử HĐND cấp xã qua thực tiễn tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” của Trần Thị Thu Hà Viện Nhà nước và pháp luật, 2010. Tác giả nêu, phân tích và đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong quá trình trình thực thi pháp luật bầu cử đại biểu HĐND cấp xã nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bầu cử đại biểu HĐND cấp xã. Bên cạnh nhưng công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, nhiều vấn đề liên quan đến họat động bầu cử cũng được đề cập trong một số bài tham luận, bài viết đăng tải trên một số báo, tạp chí, các trang thông tin điện tử của Quốc Hội, HĐND một số tỉnh và một số báo cáo, tài liệu nghiên cứu về hoạt động bầu cử cụ thể như: - Bài viết “Một số vấn đề về thể chế bầu cử ở nước ta hiện nay” PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm, bài được đăng tải trên trang Web lyluanchinhtri.vn; - Bài viết “Quá trình hoàn thiện pháp luật về bầu cử ở Việt Nam” PGS, TS. Nguyễn Quốc Sửu, bài được đăng tải trên trang Web tapchicongsan.org.vn; - Bài viết “Quốc Hội nước ta qua các kỳ bầu cử” theo quochoi.vn, bài được đăng tải trên trang Web btgcp.gov.vn; - Bài viết “Các nguyên tắc cơ bản của bầu cử ở nước ta hiện nay” PGS.TS Vũ Văn Phúc, bài được đăng tải trên trang Web tapchicongsan.gov.vn; - Bài viết “Vai trò của MTTQVN trong bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND” ThS Nguyễn Thanh Bình, bài được đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 4-2016; 3
  12. - Bài viết “Nâng cao tỷ lệ nữ trong Quốc hội và HĐND các cấp” của Xuân Hà, bài được đăng tải trên trang Web tapchicongsan.gov.vn; - Bài viết “Bầu cử dân chủ - cơ chế bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động” của Đào Đoan Hùng, bài được đăng Tạp chí dân chủ và pháp luật số 1-2018. Hiện tại, học viên chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong nhiệm kỳ 2016-2021 để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về bầu cử nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về bầu cử, luận văn phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về bầu cử; - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp về bầu cử trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian qua; - Đề ra giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bầu cử trong những nhiệm kỳ tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
  13. Luận văn nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử trên địa bàn thành phố Huế nhiệm kỳ 2016-2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về thực hiện pháp luật về bầu cử, bám sát tình hình thực tế và điều kiện tự nhiên, xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản: Được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, văn bản Luật, văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, các thống kê của các cơ quan, đơn vị liên quan trực tiếp hoăc gián tiếp đến việc thực hiện pháp luật về bầu cử. Phương pháp thống kê, thu thập thông tin: tiến hành nghiên cứu báo cáo của các cơ quan, đơn vị về tình hình tổ chức triển khai thực hiện, tổng kết công tác bầu cử; trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh thực trạng thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị trên các mặt nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bầu cử để từ đó chỉ ra được những mặt 5
  14. mạnh, mặt yếu trong thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, từ đó làm cơ sở cho những đề xuất, giải pháp ở Chương 3. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về bầu cử và thực hiện pháp luật về bầu cử, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bầu cử của thành phố Huế, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bầu cử ở thành phố Huế. Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến, giúp cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử trong nhiệm kỳ tới đạt hiệu quả hơn. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp luật về bầu cử ở thành phố Huế trong nhiệm kỳ tới hoặc sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm, nghiên cứu pháp luật về bầu cử. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về bầu cử Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về bầu cử tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ 1.1. Khái quát thực hiện pháp luật về bầu cử 1.1.1.Khái niệm thực hiện pháp luật về bầu cử Pháp luật bầu cử bao gồm tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến quyền bầu cử, quyền ứng cử, các quy trình tiến hành bầu cử và xác định kết quả bầu cử. Pháp luật bầu cử giống như các chế định pháp luật khác, không chỉ chứa đựng các quy phạm pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể tham gia các mối quan hệ bầu cử mà còn chứa đựng các quy phạm có tính thủ tục, quy định trình tự bầu cử và xác định kết quả bầu cử [14, tr. 340]. Thực tế cho thấy, pháp luật về bầu cử đã được hình thành kể từ bản Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp năm 1946) của nước Việt Nam ra đời, đến các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 và năm 2013 đã tiếp tục ghi nhận và phát triển quyền bầu cử, ứng cử với tư cách là quyền chính trị cơ bản của công dân. Có thể thấy rằng các quy phạm pháp luật về bầu cử được chia thành 3 nhóm sau: Nhóm thứ nhất quy định chung về bầu cử, bao gồm các quy phạm pháp luật xác định nguyên tắc bầu cử; tuổi ứng cử và tuổi bầu cử; tiêu chuẩn của người ứng cử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử, ngày bầu cử và kinh phí tổ chức bầu cử. Nhóm thứ hai quy định nội dung của cuộc bầu cử. Nhóm này bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc tổ chức và trình tự tiến hành bầu cử; cụ thể hoá các nguyên tắc bầu cử; quy định về quy trình bầu cử từ việc xác định ngày bầu cử, phương thức tổ chức đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu, tổ 7
  16. chức phụ trách bầu cử, lập danh sách cử tri, danh sách ứng cử viên, hiệp thương, tổ chức tuyên truyền, vận động bầu cử, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử, bầu cử bổ sung và tổng kết bầu cử. Nhóm thứ ba là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật bầu cử. Từ phân tích trên, có thể định nghĩa: Pháp luật về bầu cử là tổng thể các quy phạm pháp luật thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, quyền và nghĩa vụ của công dân, do cơ quan nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến quyền bầu cử, quyền ứng cử, các quy trình tiến hành bầu cử và xác định kết quả bầu cử. Thực hiện pháp luật là bước tiếp theo sau khi văn bản pháp luật được ban hành để đưa các quy phạm pháp luật trở thành các quy tắc xử sự của các chủ thể pháp luật làm cho các yêu cầu, quy định của văn bản pháp luật cử trở thành hiện thực đi vào cuộc sống. Để tổ chức thực hiện các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến quyền bầu cử, quyền ứng cử, các quy trình tiến hành bầu cử và xác định kết quả bầu cử, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các quy định đó nhằm mục đích làm cho những quy định này đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động bầu cử. Thực hiện pháp luật về bầu cử là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về bầu cử đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp trong mối quan hệ xã hội liên quan đến quyền bầu cử, quyền ứng cử, các quy trình tiến hành bầu cử và xác định kết quả bầu cử khi tham gia quan hệ pháp luật về bầu cử. Thực hiện pháp luật về bầu cử có những đặc điểm sau đây: 8
  17. Thứ nhất, chủ thể tham gia bầu cử là công dân có đủ điều kiện theo quy định thực hiện quyền bầu cử và quyền ứng cử của mình. Thứ hai, chủ thể thực hiện pháp luật về bầu được hình thành từ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức hữu quan khác. Thứ ba, quá trình thực hiện pháp luật về bầu cử được bảo đảm bằng cả hệ thống chính trị . Thứ tư, thời gian thực hiện được ấn định cụ thể. Thứ năm, thực hiện pháp luật về bầu cử để củng cố và hoàn thiện cơ quan quyền lực nhà nước. 1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bầu cử - Nguyên tắc thực hiện công khai, dân chủ: Điều 13, Điều 26 Luật Bầu cử quy định, trong quá trình thực hiện pháp luật về bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia và các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. - Nguyên tắc lập danh sách cử tri: Điều 29, Luật Bầu cử quy định, mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Cử 9
  18. tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân. Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến UBND cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú). Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Nguyên tắc vận động bầu cử: Điều 63 Luật Bầu cử quy định việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND ở đơn vị bầu cử nào thì thực hiện vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó. Các tổ chức phụ trách bầu cử và thành viên của các tổ chức này không được vận động cho người ứng cử. - Nguyên tắc bỏ phiếu: Điều 69 Luật Bầu cử quy định mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu HĐND tương ứng với mỗi cấp HĐND. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay. khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ 10
  19. phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu. - Nguyên tắc xác định người trúng cử: Điều 78 Luật Bầu cử quy định kết quả bầu cử được tính, trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai. Người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ. Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những 11
  20. người trúng cử là những người có số phiếu bầu cao hơn. Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng và nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử. 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về bầu cử Thực hiện pháp luật về bầu cử là một tiến trình không những liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Có thể nói, thực hiện pháp luật về bầu cử có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ quan quyền lực nhà nước, đồng thời là phương thức thể hiện quyền lực của nhân dân. - Thực hiện pháp luật về bầu cử là phương thức tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện cơ quan quyền lực nhà nước. Thông qua các cuộc bầu cử, nhân dân trực tiếp lựa chọn, bầu ra những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng là đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong Quốc hội và HĐND. Chính vì vậy, bầu cử ở nước ta luôn là một sự kiện chính trị trọng đại. Mỗi cuộc bầu cử là một đợt sinh hoạt chính trị toàn dân, ngày hội lớn của dân tộc. Trải qua 14 lần bầu cử, qua mỗi lần bầu chúng ta càng thấy Nhà nước pháp quyền của chúng ta là một bước phát triển. Bởi, qua thực tiễn thi hành pháp luật về bầu cử chúng ta rút ra được những hạn chế, bất cập, từ đó kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, HĐND các cấp. Khi các quy định về bầu cử được quy chi tiết, cụ thể phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn thì việc thi hành pháp luật về bầu cử được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2