intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

64
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VŨ AN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VŨ AN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Vũ An
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Diệu Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đúng thời gian quy định. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên Khoa sau đại học, Khoa Nhà nước và Pháp luật và các Phòng, Khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Xin cảm ơn các anh/chị công tác tại Quận ủy - UBND - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 12 đã nhiệt tình thu thập, cung cấp số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thành công trình luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Vũ An
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan/ Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng/ biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ............ 8 1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................ 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dân chủ ở cơ sở .................................................. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................... 15 1.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ............................................. 21 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........... 21 1.2.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................ 24 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.............................. 28 1.2.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................... 32 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ....... 38 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................ 44 2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận 12 .................... 44 2.1.1. Điều kiện về tự nhiên ......................................................................... 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 45 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ........ 47 2.2.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ............ 51 2.2.3. Tổ chức thực hiện các nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ................................................................................................................. 55
  6. 2.2.4. Công tác kiểm tra giám sát và sơ kết tổng kết việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12 .................................................... 67 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 69 2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 69 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 70 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................. 73 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 73 3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở cho cán bộ, công chức và nhân dân bảo đảm tính công khai, minh bạch ............................................. 73 3.1.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở gắn với phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí trên địa bàn quận ......................................................... 74 3.1.3. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở gắn với kỷ cương, pháp luật .. ................................................................................................................. 75 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ................................................................................................................... 76 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hiện pháp luật ở cơ sở ................................................................................................................. 76 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.................................................................................... 80 3.2.4. Củng cố, kiện toàn tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân ................................................................................................................. 88 3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở .......................................... 90
  7. 3.2.6. Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của các tầng lớp nhân dân thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ............................................................... 93 3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc QCDC : Quy chế dân chủ QCDCCS : Quy chế dân chủ cơ sở NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết QĐ : Quyết định TW : Trung Ương UBND : Ủy ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG/ BIỂU ĐỒ Trang Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính Quận 12 ............................................. 45 Bảng 2.2. Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 12 ..................... 46 Bảng 2.3. Số lượng văn bản ban hành để triển khai luật, văn bản dưới luật về dân chủ ở cơ sở.............................................................................................. 48 Bảng 2.4. Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ cơ sở Quận 12. ............................. 53 Bảng 2.5. Hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ cơ sở 11 phường .. 53 Bảng 2.6. Kết quả quán triệt, triển khai và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................................................................................................... 58 Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu các hoạt động để nhân dân thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.............................................................................................. 59 Bảng 2.8. Kết quả giám sát và phản biện theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị .............................................. 64 Bảng 2.9. Kết quả Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị . 64 Bảng 2.10. Giám sát của nhân dân thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện 64 Bảng 2.11. Số liệu tiếp công dân, giải quyết đơn thư phản ánh kiến nghị và khiếu nại, tố cáo ............................................................................................ 67 Bảng 2.12. Số liệu kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ....................................................................................................................... 69
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã được thực tiễn khẳng định là một chủ trương đúng đắn, tác động tích cực tới nhiều mặt của đời sống xã hội, nhất là góp phần tác động tích cực tới việc củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thúc đẩy việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, củng cố, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, thúc đẩy cải cách hành chính, cải tiến sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền, làm chuyển biến tác phong công tác của cán bộ, đảng viên, công chức, đổi mới phương thức, nội dung hoạt động của cả hệ thống chính trị theo hướng “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” là biện pháp quan trọng để khắc phục quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, nhận thức trong đảng viên, cán bộ, công chức, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố và Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từng bước được nâng lên, nhân dân tích cực tham gia bàn bạc thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến lợi ích chính đáng, thiết thực của người dân; tham gia góp ý xây dựng chính quyền, tham gia các phong trào của địa phương với tinh thần tự nguyện, tự giác, hiến kế xây dựng chính quyền ngày càng vững mạnh. Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đã góp phần thúc đẩy công tác cải cách hành chính, tinh thần phục vụ cán bộ, công chức niềm nở, thân thiện hơn khi giải quyết hồ sơ hành chính liên quan đến người dân; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo đúng quy định, góp phần kéo giảm tình trạng khiếu kiện kéo dài. Tuy nhiên, một số chính quyền cơ sở chưa quán triệt đầy đủ về thực hiện 1
  11. pháp luật về dân chủ ở cơ sở; chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Công tác tuyên truyền, vận động tại một số địa phương chưa thường xuyên, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú; một số cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, còn nặng về mệnh lệnh hành chính, chưa tích cực giải thích, hướng dẫn, phục vụ nhân dân; chưa thực sự sâu sát, lắng nghe ý kiến nhân dân, chưa phản ảnh kịp thời, đầy đủ những thắc mắc, kiến nghị của người dân cho cấp trên, còn đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp. Đồng thời, đây cũng là thời điểm kết thúc việc thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở quận, phường; Quận 12 trong quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền ở đô thị hiệu lực, hiệu quả và phục vụ, đồng thời bảo đảm quyền con người, quyền công dân và quyền dân chủ phù hợp với Hiến pháp, pháp luật là yêu cầu về cơ sở lý luận và thực tiễn. Quận ủy - Ủy ban nhân dân Quận 12 và Đảng ủy - Ủy ban nhân dân 11 phường đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, lấy hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là mục tiêu, động lực để cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhận thức về dân chủ, thực hành dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân chuyển biến sâu sắc; dân chủ đại diện được phát huy, dân chủ trực tiếp của nhân dân tiếp tục được coi trọng, tăng cường; thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại định kỳ. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội quận, phường tích cực trong tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và cùng tham gia quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn cán bộ, công chức chưa chủ động trong thực thi nhiệm vụ, chưa sắp xếp công vụ khoa học; một số tổ dân phố tổ chức hội nghị nhân dân chưa nghiêm túc; việc xây dựng, thực hiện, bổ sung quy 2
  12. ước cộng đồng dân cư còn chung chung, chưa sát thực tế, chưa gắn lợi ích thiết thực với cộng đồng. Việc thực hiện dân chủ trong mối quan hệ giải quyết công việc với người dân, một số cán bộ, công chức còn biểu hiện gây phiền hà nhân dân, nhất là lĩnh vực nhà đất và khi hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định về thực hiện dân chủ chưa thường xuyên; cán bộ, công chức phụ trách ở một số cơ quan, đơn vị chưa phát huy vai trò trách nhiệm tham mưu triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong lĩnh vực cải cách hành chính. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh” làm chuyên đề nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, quá trình nghiên cứu về dân chủ nói chung, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói riêng rất phong phú và đa dạng, các công trình nghiên cứu đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau trong cả nước như: Luận văn Thạc sĩ Luật học – Đại học Quốc gia Hà Nội “Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện” của Bùi Thị Hường năm 2010; bài viết “Hoàn thiện pháp luật về thực hành dân chủ cơ sở theo Hiến pháp năm 2013” của TS. Trương Hồ Hải, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp năm 2015. Các công trình đã đề cập về nâng cao hiệu quả việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo hướng đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ ở cơ sở, chưa nghiên cứu chuyên sâu thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. 3
  13. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu phải được quan tâm như: Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý hành chính công, mã số 603482 Học viện Hành chính Quốc gia, TP.Hồ Chí Minh; Luận văn Thạc sĩ – Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của Trần Công Trung năm 2012; Luận văn Thạc sĩ Luật học – Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của Lại Thế Nguyên năm 2014; Luận văn Thạc sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của Nguyễn Thị Tuyết năm 2014; bài viết “Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay” của ThS. Đỗ Văn Dương - Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk đăng trên cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp năm 2012; bài viết “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Sơn La hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của ThS. Đinh Thế Thanh Tú, Trường Đại học Tây Bắc đăng trên tạp chí Lý luận chính trị năm 2016; bài viết “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường - thành tố quan trọng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” của ThS. Nguyễn Thị Linh Huyền, Trường Đại học Tây Bắc đăng trên trang thông tin điện tử Trường Đại học Tây Bắc năm 2015. Các công trình nghiên cứu trên còn tập trung nghiên cứu về lý luận thực hiện dân chủ ở cơ sở ở những địa phương cụ thể, chưa nghiên cứu sâu thực hiện pháp luật và chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở (chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật). Các công trình nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở cơ sở mang tính định hướng, giải pháp thực hiện, tăng cường dân chủ ở cơ sở như: Luận án Tiến sĩ – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh “Thực hiện pháp luật về dân chủ 4
  14. ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Nguyễn Hồng Chuyên năm 2014; Luận án Tiến sĩ – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên” của Đỗ Văn Dương năm 2014; bài viết “Thực hiện dân chủ ở cơ sở và vấn đề tăng cường ý thức trách nhiệm của nhà nước” của GS. Lê Thi – Viện khoa học xã hội Việt Nam đăng trên Tạp chí Triết học, số 8 (219), tháng 8 – 2009; bài viết “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành Pháp lệnh Thực hiện dân chủ cơ sở xã, phường, thị trấn ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Xuân Huy, Ủy ban nhân dân thi ̣trấ n Thanh Ba, Thanh Ba, Phú Tho ̣ đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Bộ Tư pháp) năm 2016; bài viết “Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Hồng Chuyên, Ủy ban nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đăng trên Tạp chí Luật học năm 2011. Tác giả tâm đắc vấn đề trách nhiệm của Nhà nước trong thực hiện dân chủ cơ sở (cụ thể là trách nhiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở), chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Các công trình nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng về giải pháp để nâng cao hiệu quả, vai trò và giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay. Quận 12 là địa phương đang trong quá trình đô thị hóa rất nhanh, phát triển theo hướng “đô thị văn minh, hiện đại, nghĩa tình”. Để tiếp tục phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, cũng như trách nhiệm thực hiện dân chủ ở cơ sở của các chủ thể có thẩm quyền, đòi hỏi phải có đánh giá tổng quát việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xuất phát từ thực tiễn trong quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. 5
  15. Từ tình hình nghiên cứu như trên, đề tài “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết và hoàn toàn phù hợp, bảo đảm tính riêng biệt trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên những cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ: Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở (bao gồm khái niệm, đặc điểm pháp luật về dân chủ ở cơ sở; khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở); hai là, nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận 12, từ đó đánh giá kết quả thực hiện, xác định mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, đúc kết bài học kinh nghiệm; ba là, xây dựng hệ thống giải pháp để bảo đảm hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở các phường trên địa bàn Quận 12 với các chủ thể có thẩm quyền trong áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 -2016. 6
  16. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Trong quá trình triển khai nội dung nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cụ thể sau: Thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở từ thực tiễn tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh nói chung; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở và từ đó đề xuất các giải pháp, chủ trương bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12. Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng cho các chủ thể áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 và các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về dân chủ ở cơ sở và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. 7
  17. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dân chủ ở cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm dân chủ Khái niệm dân chủ, như nhiều người quan niệm, dường như là một sản phẩm của văn minh phương Tây, đúng hơn là văn minh Hy Lạp. Chữ “democracy” (dân chủ) trong tiếng Anh và một số ngôn ngữ Tây phương khác hiện nay có gốc gác từ tiếng Hy Lạp cả hơn hai ngàn năm trăm năm trước, trong đó, “demos” là dân, nhân dân; và “kratos” quyền lực. “Demoskratia” – dân chủ - có nghĩa quyền lực thuộc về nhân dân. Xuất phát từ nguồn gốc trực tiếp dẫn tới sự ra đời khái niệm “Demoskratia” thì dân chủ trước hết là khái niệm thuộc về lĩnh vực chính trị, có nghĩa quyền lực chính trị - quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực. Hay theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham Lincoln, dân chủ là chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [16]. Chủ nghĩa Mác - Lênin kế thừa và phát triển những giá trị dân chủ đã đạt được trong lịch sử loài người, từ đó nêu ra những quan điểm về dân chủ như 8
  18. sau: Thứ nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân có nghĩa là nhân dân có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình và các quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội – đây là giá trị cao nhất của dân chủ; Thứ hai, dân chủ là một phạm trù chính trị nó gắn liền với một hình thái nhà nước và chế độ chính trị nhất định. Trong lịch sử loài người đã có ba kiểu nhà nước dân chủ: Nhà nước dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong ba kiểu nhà nước này theo Lênin chỉ có nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực sự dân chủ vì nó dân chủ tuyệt đại quần chúng nhân dân, nó hướng tới xây dựng một xã hội không còn áp bức bóc lột, con người được giải phóng; Thứ ba dân chủ được hiểu với tư cách là một hệ giá trị văn hóa phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong quá trình chống áp bức bóc lột, bất bình đẳng xã hội để tiến tới một giá trị nhân đạo tiến bộ, tự do, hạnh phúc. Tại Việt Nam, trong quan niệm của mình, Hồ Chí Minh xem xét dân chủ là một thiết chế chính trị, là phương thức tồn tại của nhân dân và là sản phẩm của tiến bộ xã hội. Hàng ngàn năm dưới chế độ phong kiến chuyên chế và gần trăm năm dưới chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nhân dân ta không có một chút quyền tự do dân chủ nào. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhân dân ta được hưởng quyền dân chủ. Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho người dân của quý báu nhất là dân chủ. Bởi vì dân chủ là điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân nên theo Hồ Chí Minh, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm, phải mở rộng dân chủ thật sự với nhân dân, để mọi người có quyền làm, quyền nói. Hồ Chí Minh chỉ rõ: Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Dân chủ vừa là phương pháp thể hiện mối quan hệ mới tốt đẹp trong xã hội vừa là nội dung của một cuộc 9
  19. sống mới của nhân dân, cuộc sống mà người dân đang là chủ thật sự của đất nước, của xã hội. Nội dung đó không thể thiếu được trong đời sống người dân một nước đã có độc lập. Bởi vì nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập dùng chẳng có nghĩa lý gì. Dân chủ là động lực để xây dựng một xã hội ấm no, hạnh phúc, tự do và bình đẳng. Địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ. Dân chủ có thể hiểu một cách ngắn gọn là nhân dân nắm chính quyền. Trong một nước dân chủ thì địa vị cao nhất là dân, vì mọi quyền hạn là của dân, mọi lợi ích là vì dân. Dân chủ đối lập với “quan” chủ là một quan niệm thể hiện được bản chất của khái niệm dân chủ trong cấu tạo quyền lực của xã hội. Địa vị cao nhất là dân vì “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” [18]. 1.1.1.2. Khái niệm dân chủ ở cơ sở Để hiểu rõ hơn về khái niệm dân chủ ở cơ sở, trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm cấp cơ sở trong hệ thống các cấp quản lý hành chính nhà nước ta hiện nay và trên cơ sở khái niệm dân chủ đã phân tích tích chúng ta sẽ hiểu hơn về khái niệm dân chủ ở cơ sở. Trong bất kì một cơ quan, tổ chức, đơn vị và rộng hơn là quốc gia thì cấu trúc của hệ thống quản lý đều được tổ chức theo mô hình từ nhỏ đến lớn hoặc ngược lại. Trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước của Việt Nam hiện nay gồm có 4 cấp gồm: Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện và cấp xã. Bốn cấp quản lý này được tổ chức theo một hệ thống dọc. Từ trên xuống sẽ là trung ương - địa phương và cơ sở. Nói đến chính quyền nhà nước ở cơ sở là nói đến chính quyền cấp xã. Trong nội dung luận văn này chúng ta sẽ tập trung vào cấp cơ sở là cấp xã. 10
  20. Cơ sở nhìn chiều từ trên xuống, xét về quy mô và cấp độ tổ chức là cấp thấp nhất, cấp cuối cùng. Cũng có thể coi cấp cơ sở, cấp xã là cấp nhỏ nhất. Xét theo quan hệ quyền lực, quyền hạn, chức trách của tổ chức nhà nước, cấp cơ sở xã là thấp nhất, nhỏ nhất. Chính quyền cấp xã cũng như hệ thống chính trị cấp xã đương nhiên chịu sự chỉ đạo, kiểm soát của cấp trên, từ huyện, tỉnh tới trung ương. Cái nhỏ nhất, thấp nhất đó còn được minh chứng bởi quy mô diện tích, địa giới hành chính và số lượng dân cư mà cơ sở quản lý. Cái nhỏ nhất không phải bao giờ cũng là cái ít quan trọng nhất. Tính chất, tầm quan trọng của mỗi cấp độ quản lý không phải do định lượng mà do định tính, chức năng và nhiệm vụ của nó quy định. Cấp cơ sở cũng là những đầu mối công việc, những quan hệ nhiều chiều, ngang dọc, trên dưới đan xen trong một môi trường sinh động, một không gian xác định, những quyền hành và trách nhiệm cần thực thi, nơi bộc lộ trực tiếp, cụ thể của một chính quyền, một chế độ. Cấp xã với tư cách là cơ sở nhìn từ dưới lên thì nó là nền tảng của nhà nước và xã hội. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động sống của nhân dân, trước hết là của nông dân, những người chuyên sản xuất lương thực, thực phẩm để nuôi sống toàn xã hội. Sự ổn định của xã hội được bắt đầu từ cơ sở, đó là tiền đề của sự phát triển; thường thì sự không bình yên của thể chế đều bắt đầu từ chỗ lòng dân không yên, quy luật quản lý muôn đời là có dân thì có tất cả, mất dân thì mất tất cả… Thuận lòng dân được nhìn một cách rõ nhất, trực tiếp nhất là từ những người dân ở cơ sở, những người được xem là cội nguồn quốc gia Việt Nam, phải xuất phát từ đây thì mọi hoạt động quản lý của các cấp mới triển khai có hiệu quả. Cấp xã còn là nơi chứng thực đường lối, chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống và được triển khai cụ thể ra sao, bởi chính sách khoa học, đúng đắn đến đâu thì cũng chỉ là những khả năng khoa học, là chủ 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2