Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy nghiên cứu ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn "Thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy nghiên cứu ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy và thực tiễn thực hiện của VKSND huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THPL về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở VKSND huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy nghiên cứu ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG HÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY – NGHIÊN CỨU Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2024 1 ĐĂKLĂK, NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG HÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY – NGHIÊN CỨU Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC DUY ĐẮK LẮK, NĂM 2024
- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn vẫn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Học viên Phạm Công Hà
- MỤC LỤC Lời cam đoan DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY . 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy .............................................................. 9 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy 21 1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ............................................................................................. 28 Tiểu kết chương 1 ............................................................................ 34 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK ............................... 35 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 35 2.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk 39
- 2.3. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk và nguyên nhân .................................................................................................... 45 Tiểu kết chương 2 ............................................................................ 58 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK 60 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk 60 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo .......... 63 Tiểu kết chương 3 ............................................................................ 80 KẾT LUẬN....................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 83
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa CQĐT Cơ quan điều tra CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV Điều tra viên VKS Viện kiểm sát THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự TTLT Thông tư liên tịch VAHS Vụ án hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên Bảng Trang Bảng 2.1 Số nguồn tin về tội phạm ma túy từ năm 2018 đến năm 39 2022 Bảng 2.2 Số vụ án và số bị can bị khởi tố, điều tra về tội phạm 40 ma túy từ năm 2018 đến năm 2022 Bảng 2.3 THQCT đối với áp dụng BPNC trong giai đoạn điều tra 41-42 Bảng 2.4 Số vụ án và số bị can bị truy tố về tội phạm ma túy từ 43 năm 2018 đến năm 2022 Bảng 2.5 Số vụ án và số bị can bị xét xử về tội phạm ma túy từ 44 năm 2018 đến năm 2022
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của ngành Kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa thông qua chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Trong tố tụng hình sự nói riêng, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng đã cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Về chủ trương, ngay từ Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị, đến Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới cũng nhấn mạnh việc “hoàn thiện thể chế để viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp”. Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức theo từng cấp kiểm sát là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, trong đó có tội phạm ma túy. Những năm gần đây, diễn biến tội phạm ma túy ở nước ta diễn biến vô cùng phức tạp, số vụ án, tội phạm ngày càng gia tăng. Đồng thời, bản chất, thủ đoạn của tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, nguy hiểm. Khi bị phát hiện và bắt giữ, người phạm tội sẵn sàng phản công quyết liệt. Thực trạng này đã đặt ra nhiều thách thức cho xã hội, đặc biệt là Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan phải gánh vác trách nhiệm vô cùng to lớn trong đấu tranh chống tội phạm ma túy, giữ vững ổn định và phát triển xã hội đất nước. Đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng ngừa tội phạm ma túy, trong những năm qua, các cơ quan tư pháp trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, 1
- trong đó có VKSND huyện Ea H’Leo đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là thực hiện tốt công tác THQCT đối với các vụ án về ma túy, góp phần tích cực vào đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền tự do dân chủ của công dân. Nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan việc thực hiện pháp luật (THPL) trong THQCT đối với án ma túy của VKSND huyện Ea H’Leo còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Chưa kiểm sát chặt chẽ việc khởi tố của cơ quan điều tra (CQĐT), chưa nắm chắc tiến trình điều tra vụ án để đưa ra yêu cầu điều tra kịp thời; nhiều vụ án ma túy mới chỉ phát hiện, xử lý được đối tượng vận chuyển thuê hoặc mua bán nhỏ lẻ mà chưa điều tra được đối tượng chủ mưu, cầm đầu; công tác điều tra thu thập chứng cứ ở một số vụ án ma túy vẫn còn những tồn tại… Những hạn chế đó đã ảnh hưởng nhất định đến quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng tại địa bàn huyện. Vì vậy, THPL về THQCT đối với án ma túy của VKSND huyện Ea H’Leo luôn là vấn đề cần thiết được đặt ra trong tiến trình cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Trong tình hình đó, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu về việc THPL về THQCT đối với án ma túy gắn tại một địa bàn cụ thể như huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. Chính vì thế, việc lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy- nghiên cứu ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ là hết sức cần thiết, nhằm làm rõ hơn nữa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn THQCT đối với các vụ án ma túy nói chung là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đặt trong những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, gắn 2
- với việc THPL về THQCT đối với các vụ án ma túy chưa có thật nhiều công trình nghiên cứu về nội dung này. Tuy vậy, để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài nói trên cần thiết tìm hiểu và đi từ những đề tài nghiên cứu chung về vấn đề THQCT đối với các vụ án ma túy để làm tư liệu tham khảo cũng như làm nổi bật lên sự cấp thiết và tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài này. Có thể kể đến một số công trình liên quan đến đề tài được các tác giả quan tâm nghiên cứu như: Thứ nhất, về sách chuyên khảo, giáo trình, luận án, luận văn Nguyễn Mạnh Tùng (2016), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ở thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Trong đề tài này, tác giả Nguyễn Mạnh Tùng đã đi phân tích từ lý luận gắn với thực tiễn tại địa bàn thành phố Hà Nội đối với hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma tuý. Qua đó thấy được thực tiễn áp dụng pháp luật, đánh giá việc thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát hai cấp thành phố Hà Nội trong hoạt động này. Từ đó, tác giả nêu ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT và kiểm sát điều tra đối với án ma tuý trên địa bàn thành phố Hà Nội.[26] Nguyễn Tuấn Thanh Tứ (2016), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm về ma túy (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng), luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả cũng đã trình bày một số vấn đề lý luận về THQCT và KS hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma túy; pháp luật và thực tiễn thi hành. Qua đó, đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT và KS hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma túy. [28] 3
- Ngoài ra, còn rất nhiều giáo trình giảng dạy ở bậc Đại học, Cao đẳng như Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, khoa Luật của các học viện như Học viện Cảnh sát, Học viện an ninh...đã đề cập, nghiên cứu vấn đề THQCT đối với các vụ án về ma túy ở những khía cạnh chung nhất. Thứ hai, các bài viết chuyên đề trên các tạp chí Nguyễn Xuân (2005), “Kinh nghiệm thực tiễn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với các vụ án ma túy lớn”, Tạp chí Kiểm sát số 4/2005, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 16 – 25; Bùi Sơn Cường (2015), “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy”, Tạp chí Kiểm sát số 21/2015, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 16 – 22. Trong nhóm các bài viết trên chuyên đề tạp chí, có một số các bài viết tiêu biểu tác giả đã được tiếp cận trong quá trình nghiên cứu như: Trần Công Phàn (2015), “Tiếp tục quan tâm làm tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát giải quyết các vụ án ma túy trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát số 20/2015, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tr. 2-6, 18. Trong đó, tác giả đi tìm hiểu thực trạng về tình hình tội phạm ma tuý trong khoảng thời gian 05 năm trở lại đây, từ đó rút ra một số những hạn chế trong quy định của pháp luật, những khó khăn hạn chế trong thực tiễn thi hành. Từ đó, tác giả để xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THQCT, kiểm sát điều tra, xét xử án ma túy trong thời gian tới [11]. Đoàn Thị Vĩnh Hà (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn Quận Hoàng Mai, Hà Nội”, Tạp chí Kiểm sát Số 8/2015, Viện Kiểm sát nhân dân 4
- tối cao, tr. 23 - 27. Tác giả đã “phân tích thực trạng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội phạm về ma túy trên địa bàn Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này, tập trung vào một số nội dung sau: Hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan, tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật, đổi mới công tác tổ chức, xây dựng tiêu chí đánh giá, tăng cường quan hệ phối hợp”…; [10] Nhìn chung, ở mức độ sách giáo trình, luận văn, đề tài THPL về THQCT đối với các vụ án ma túy đã hầu như được tiếp cận ở mức độ chung nhất. Còn ở những bài viết tạp chí, vấn đề đã được gợi mở một cách chuyên sâu hơn nhưng chỉ dừng ở mức phân tích những lý luận mà chưa có sự nghiên cứu một cách sâu sát và toàn diện đề tài này về mặt thực tiễn. Đồng thời gắn với địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk nơi có tình trạng “Tội phạm ma túy ngày càng có diễn biến phức tạp” là vấn đề nhức nhối của toàn huyện nên cần phải đặt ra mục tiêu thực hiện pháp luật trong hoạt động THQCT đối với loại tội phạm này một cách có hiệu quả trên địa bàn huyện. Do đó, luận văn sẽ đóng góp một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề này trên địa bàn huyện trên cơ sở kế thừa và phát triển những nội dung đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về THPL về THQCT đối với án ma túy và thực tiễn thực hiện của VKSND huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THPL về THQCT đối với án ma túy ở VKSND huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ 5
- Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận về THPL về THQCT đối với án ma túy. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng THPL về THQCT đối với án ma túy ở VKSND huyện Ea H’Leo, Thứ ba, đưa ra và phân tích các yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về THQCT đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các quy định pháp luật về THQCT đối với án ma túy ở VKSND cấp huyện và quá trình thực hiện pháp luật. - Về không gian: Huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến hết năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời lấy quan điểm, nguyên tắc, đường lối của Đảng chỉ đạo trong đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; các học thuyết chính trị và pháp lý về THPL nói chung và THPL về THQCT nói riêng. 6
- Khi nghiên cứu các chương của đề tài, đối với mỗi Chương tác giả sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp quy nạp. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khoa học khác cũng được sử dụng như phương pháp hệ thống, nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh, lịch sử, liệt kê số liệu, tư liệu, hồ sơ và thông tin cần thiết có liên quan đến phạm vi đề tài nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ngoài nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tác giả cũng nghiên cứu một phần các tài liệu là các đề tài khoa học, luận văn, luận án có liên quan; các bài viết tạp chí, các báo cáo của cơ quan hữu quan; nhất là một số báo cáo tổng kết hàng tháng, hàng năm của VKSND huyện Ea H’Leo phản ánh tình hình thực hiện pháp luật của VKSND huyện Ea H’Leo trong hoạt động THQCT đối với án ma túy làm nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng tại Chương 1, 2 của luận văn. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh: phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật, tình hình có liên quan và thực tiễn áp dụng quy định của của Bộ luật Tố tụng hình sự về việc THPL về THQCT đối với án ma túy. Phương pháp này sử dụng nhiều nhất tại Chương 2 của luận văn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, trích cứu một số các nguồn tin về tội phạm điển hình mà VKSND huyện Ea H’Leo đã giải quyết để lồng ghép thực tiễn sinh động, đồng thời mô tả chân thực tình hình THPL về THQCT đối với án ma túy. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2. 7
- 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nhằm bổ sung lý luận THPL về THQCT đối với án ma túy dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động giảng dạy, học tập và áp dụng vào thực tiễn công tác THQCT của VKSND nói chung và VKSND cấp huyện nói riêng trong đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. 8
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI ÁN MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy 1.1.1. Khái niệm của thực hiện pháp luật về thực hành quyền công tố đối với án ma túy 1.1.1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy - Khái niệm các tội phạm về ma túy Theo từ điển Tiếng Việt, ma túy được hiểu là “tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện”. [12, tr.604] Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc, ma túy là “các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng”. [25, tr.11] Cũng theo tổ chức y tế thế giới, ma túy theo nghĩa rộng nhất là “mọi thực thể hóa học hoặc là những thực thể hỗn hợp khác với tất cả những cái được đòi hỏi, để duy trì một sức khỏe bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”. [25, tr.11] Về cơ bản, các khái niệm này đều thể hiện rằng, chất ma túy là loại chất gây nghiện và gây ảo giác nguy hiểm cho con người. Do đó, các chất ma túy được Nhà nước độc quyền quản lý theo quy định nghiêm ngặt. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật trong đó có quy định về việc quản lý, sử dụng chất ma túy. 9
- Tại Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 đưa ra khái niệm về chất ma túy như sau: “Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành”. Trong đó,“Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng”;“Chất hướng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng” [19]. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành, các chất này khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ làm thay đổi trạng thái tinh thần và sinh lý, có thể dẫn đến nghiện và từ đó gây tác hại về nhiều mặt đối với xã hội. Đối với khái niệm các tội phạm về ma túy, pháp luật hiện hành chưa quy định khái niệm tội phạm về ma túy. Tại Điều 1 Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và các chất hướng thần năm 1988, khái niệm “buôn bán bất hợp pháp” có nghĩa là phạm tội theo các khoản 1, khoản 2 Điều 3 Công ước này (gồm 11 nhóm hành vi liên quan đến ma túy), thể hiện thái độ đấu tranh chống tội phạm ma túy đến cùng của cộng đồng quốc tế. [6] Là một loại tội phạm được quy định trong BLHS, các tội phạm về ma tuý cũng mang những đặc điểm chung của một loại tội phạm xâm phạm đến khách thể Luật hình sự bảo vệ như tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Tuy nhiên tội phạm về ma túy cũng có những đặc điểm riêng biệt, cụ thể: 10
- Thứ nhất, tội phạm về ma túy có tính chống đối pháp luật rất cao của người phạm tội. Các đối tượng phạm tội ma túy thường có nhân thân xấu, khi bị phát hiện thường chống trả hết sức quyết liệt và sử dụng vũ khí nguy hiểm. Khi một mắt xích trong đường dây tội phạm ma túy bị lộ, để đảm bảo an toàn cho hoạt động phạm tội của mình, chúng sẵn sàng thủ tiêu đồng phạm để bịt đầu mối. Thứ hai, tội phạm về ma túy có “tính bí mật, khép kín, cắt đoạn và liên hoàn của hoạt động phạm tội”[2]. Để đảm bảo bí mật tuyệt đối cho hoạt động phạm tội, các đối tượng thường hình thành những đường dây kín, tạo thành một vòng khép kín từ người mua đến người vận chuyển, người bán, cách ly rất nghiêm ngặt, chỉ những người trực tiếp trao đổi với nhau mới biết về nhau và sẽ không biết đến người thứ ba. Ngoài ra tội phạm về ma tuý có tính liên hoàn, hay nói cách khác, hành vi phạm tội có thể dưới dạng một chuỗi hành vi từ khi sản xuất, vận chuyển, mua bán đến tàng trữ để sử dụng. Đặc biệt là những đường dây tội phạm ma tuý xuyên quốc gia, chúng có thể tham gia vào toàn bộ chuỗi hành vi với quy mô lớn nhằm tiêu thụ được lượng lớn ma tuý đến cho các con nghiện. Đặc biệt, việc thu được khoản tiền lời siêu khổng lồ từ hoạt động mua bán trái phép nên nhiều trường hợp các đối tượng sẵn sàng tìm mọi cách để duy trì hoạt động của tổ chức, đồng thời cũng sẵn sàng thủ tiêu các đối tượng có biểu hiện chống lại tổ chức hoặc làm lộ lọt thông tin của tổ chức. Xuất phát từ những đặc điểm này mà BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội phạm về ma túy có tính nguy hiểm cao hơn so với nhiều loại tội phạm khác, trong đó có 03 Điều quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình (Tội trong 3 Công ước quốc tế về Phòng, chống và kiểm soát ma túy của Liên hợp Quốc, tội phạm về ma túy được hiểu là “Illicit 11
- traffic”, có nghĩa là buôn bán bất hợp pháp. Còn tại Điều 1 Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và các chất hướng thần năm 1988, khái niệm “buôn bán bất hợp pháp” có nghĩa là phạm tội theo các khoản 1, khoản 2 Điều 3 Công ước này (gồm 11 nhóm hành vi liên quan đến ma túy), thể hiện thái độ đấu tranh chống tội phạm ma túy đến cùng của cộng đồng quốc tế. Tại Việt Nam, hiện nay BLHS và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có khái niệm tội phạm về ma túy. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cụ thể 13 Điều luật về tội phạm túy từ Điều 247 đến Điều 259, bao gồm: Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy; Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép. [16] Từ quy định về khái niệm tội phạm tại phần quy định chung của Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành và các tội phạm về ma túy cụ thể tại phần các tội phạm, có thể đưa ra được khái niệm tội phạm về ma túy như sau: Tội phạm về ma túy là “những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại BLHS năm 2015 và được sửa đổi, bổ sung năm 2017, do người đủ trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện, xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy gây hậu quả nghiêm trọng đến nhiều mặt 12
- của đời sống kinh tế, trật tự xã hội, đạo đức sức khỏe của con người. Những hành vi được coi là tội phạm ma túy là các hành vi liên quan đến ma túy mà nhà nước cấm bao gồm các hành vi: Sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, mua bán, chiếm đoạt…trái phép các chất ma túy được quy định trong BLHS”. - Dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy Về khách thể, các tội phạm về ma túy xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy trong các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, mua bán, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng chất ma túy và các loại thuốc gây nghiện, gây tác hại nhiều mặt về mặt xã hội. Về mặt khách quan, “mặt khách quan của các tội phạm về ma túy thể hiện ở các hành vi tương ứng với từng loại tội phạm cụ thể trong BLHS gồm: Trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; Tổ chức, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy; Cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần”. [16] Về mặt chủ quan, xét về yếu tố lỗi, các tội phạm về ma tuý được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc đối với loại tội phạm này. Mục đích phạm tội được xem là yếu tố cần thiết để xác định đúng tội danh các loại tội phạm về ma tuý. Nếu tàng trữ nhằm mục đích sử dụng sẽ cấu thành hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý; nếu tàng trữ nhằm mục đích bán lại cho người khác để kiếm lời thì sẽ xử lý về hành vi mua bán 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn