intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận, cơ sở pháp lí và thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI ĐỨC HẬU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI ĐỨC HẬU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Đức Hậu
  4. LỜI CÁM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Học viện Hành chính Quốc gia, Ban chủ nhiệm khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Khoa sau đại học, những thầy giáo, cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mai Đắc Biên đã quan tâm, trách nhiệm, chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành được luận văn. Tác giả xin chân thành cám ơn Công an thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin, số liệu, khảo sát thực tế, để hoàn thành được luận văn này. Xin chân thành cám ơn! Tác giả Bùi Đức Hậu
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VPHC: Vi phạm hành chính XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các hành vi VPHC trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng ................................................................................ 47 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp về xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thành phố Hải Phòng (từ năm 2014 - 9/2018) ............................ 51 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về xử phạt VPHC đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thành phố Hải Phòng (từ năm 2012 - 9/2016) do Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội và phòng chống tệ nại xã hội thành phố ............... 53 Bảng 2.4: Thống kê các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính tại thành phố Hải Phòng ..................................................... 54
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN...................................................................................................... 7 1.1. Những khái niệm cơ bản ........................................................................ 7 1.2. Quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........................................................... 24 1.3. Những yếu tố bảo đảm xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........................................................... 34 Ti u t c n 1 .......................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TR N Đ A BÀN THÀNH PHỐ HẢI PH NG .......................................... 42 2.1. Thực trạng vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải ph ng .......................................... 42 2.2. ết quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng ............................... 49 2.3. Đánh giá chung về xử phạt vi phạm hành chính trong quản l lĩnh vực kinh doanh có điều kiện .............................................................................. 57 Ti u t c n 2 .......................................................................................... 64 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L 65 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PH NG ........................................................................ 65 3.1. Phương hướng tăng cư ng hiệu quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện .............................................. 65 3.2. Giải pháp tăng cư ng hiệu quả xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện....................................................... 70 Ti u t c n 3 .......................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
  8. MỞ ĐẦU 1. Tín cấp t i t của n iên cứu luận văn Xử phạt VPHC nói chung và xử phạt VPHC trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ nói riêng là công cụ quan trọng trong hoạt động quản l nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản l hành ch nh của Nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức quan tâm. Trong nền kinh tế thị trư ng, tự do kinh doanh là quyền cơ bản của con ngư i và là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, nguyên tắc: "Mọi công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật" được ghi nhận tại Điều 57 của Hiến pháp năm 2013. ể từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp 2014, các quy định về điều kiện kinh doanh nói chung và giấy phép kinh doanh nói riêng đã được cải thiện đáng kể. Theo đó, pháp luật quy định về điều kiện kinh doanh đã và đang được cải thiện theo hướng minh bạch, đơn giản và hợp l , trong đó, nhiều loại giấy phép kinh doanh đã được bãi bỏ hoặc chuyển thành điều kiện kinh doanh không cần giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngư i dân. Giấy phép kinh doanh là một trong những công cụ thư ng được các cơ quan quản l Nhà nước lựa chọn để thực hiện quản l đối với hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công cụ giấy phép kinh doanh được sử dụng không hợp l hoặc quá mức cần thiết thì sẽ trở thành rào cản đối với sự phát triển hoạt động kinh doanh, gây ra những chi ph tốn kém không cần thiết cho xã hội. Trong khi đó, pháp luật hiện hành chưa có quy định về cơ sở đánh giá t nh hợp l , t nh khả thi và hiệu quả của giấy phép kinh doanh được ban hành cũng như giám sát việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kinh doanh. Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật doanh 1
  9. nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014, Luật xử l VPHC năm 2012…. Trong những năm vừa qua, hoạt động xử phạt VPHC đối với các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực này đã đạt được những kết quả nhất định. Nhiều vụ việc vi phạm nghiêm trọng đã được phát hiện, xử phạt nghiêm minh, qua đó pháp chế XHCN được bảo đảm, quyền và lợi ch hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân được tôn trọng và bảo đảm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện vẫn c n nhiều hạn chế, bất cập. Trong thực tiễn xử phạt có những vụ việc do pháp luật c n nhiều bất cập, tồn tại nên không xử l được kịp th i đối với hành vi vi phạm. Sự phối hợp, hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong xử phạt VPHC về ngành nghề kinh doanh có điều kiện c n chưa thực sự tốt, vẫn xảy ra tình trạng bỏ lọt các trư ng hợp hành vi vi phạm nhưng không bị xử l . Thành phố Hải Ph ng là thành phố trực thuộc trung ương, là trung tâm kinh tế lớn của cả nước với cảng biển, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ lớn, phát triển. Thành phố Hải Ph ng cũng là thành phố có dân số đông, mật độ dân số cao, có nhiều trụ sở, doanh nghiệp, cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn, có nhiều cơ sở lưu trú du lịch, các dịch vụ giải tr , nghỉ dưỡng, kinh doanh, thương mại. Nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh tế hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cùng với những mặt t ch cực, thì đây cũng là địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội, do đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát về chấp hành pháp luật đối với các cơ quan này là rất phức tạp. Nhiều trư ng hợp có vi phạm xảy ra đã bị xử l , xử phạt nghiêm minh, nhưng trên thực tế, hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại thành phố Hải Ph ng trong những năm vừa qua vẫn c n có những hạn chế, tồn tại nhất định cần khắc phục. Từ những l do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2
  10. 2. Tìn ìn n iên cứu luận văn Việc nghiên cứu về pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong những năm vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu, như: - "Tìm hiểu về xử phạt VPHC", của tác giả Phạm Dũng - Hoàng Sao, nêu khái quát chung và phân t ch những khái niệm cơ bản về xử phạt VPHC nhưng chưa đi sâu vào vấn đề xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan; - Đề tài khoa học "Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật xử l VPHC về hải quan theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế", của thạc sĩ Phùng Thị B ch Hư ng, năm 2007 tại Tổng cục Hải quan – Bộ Tài chính đề tài này cũng chỉ đưa ra những tồn tại chung và phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật xử l VPHC về hải quan nhưng chưa đi sâu vào thực trạng pháp luật và VPHC trong lĩnh vực hải quan; - Đề tài khoa học "Trách nhiệm pháp l của đối tượng nộp thuế đối với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu", của tác giả Đào Thịnh Vinh, năm 2013 tại Tổng cụ Thuế, Bộ Tài ch nh cũng đã nêu được những vấn đề l luận và thực trạng vấn đề trách nhiệm pháp l của đối tượng nộp thuế do vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam, nhưng lại chỉ nêu một vấn đề nhỏ về hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế thuộc nhóm hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của VPHC trong lĩnh vực hải quan chứ chưa nêu các vấn đề khác trong các qui định về hành vi VPHC trong lĩnh vực hải quan và mức xử phạt; - Luận văn thạc sỹ Luật học: “Tăng cư ng pháp chế XHCN trong lĩnh vực xử phạt VPHC ở nước ta hiện nay” của Đặng Thanh Sơn năm 2003 tại hoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề tài “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của T a án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Xuân Thân (2004), luận án tiến sĩ luật học, Học viện Ch nh trị quốc Gia Hồ Ch 3
  11. Minh; hay như đề tài “Hoạt động thanh tra chuyên ngành qua thực tiễn tại Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Giang (2012), Học viện Hành ch nh và nhiều công trình khác. hi nghiên cứu tác công trình trên, có thể thấy rằng, hầu hết các công trình đều đã bước đầu phân t ch về hoạt động áp dụng pháp luật như tác giả Đặng Thanh Sơn và tác giả Lê Xuân Thân nhưng các tác giả này chủ yếu phân t ch hoạt động áp dụng pháp luật gắn với hoạt động xét xử của t a án hoặc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cư ng pháp chế XHCN qua hoạt động xử l VPHC…, hơn nữa các đề tài này có đối tượng hướng đến rất rộng, không tập trung vào địa bàn cụ thể. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về pháp luật xử phạt VPHC nói chung hoặc nghiên cứu về VPHC trong một lĩnh vực cụ thể mà chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào nghiên cứu về pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đặc biệt trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. Do đó, việc lựa chọn đề tài của tác giả mang nghĩa quan trọng cả về mặt l luận và thực tiễn. 3. Mục đíc và n iệm vụ n iên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến l luận, cơ sở pháp l và thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đ ch nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề l luận cơ bản về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện; 4
  12. - Đánh giá thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng: + Thực trạng VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện và nguyên nhân của thực trạng đó; + Thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện và nguyên nhân của thực trạng đó; - Đánh giá tổng quát các yếu tố tác động đến việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa thành phố Hải Ph ng. 4. Đối t ợn và p ạm vi n iên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy định của pháp luật và hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. Trên cơ sở xuất phát từ thực tiễn công tác của học viên, đề tài tập trung nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản l của lực lượng cảnh sát nhân dân gồm: dịch vụ lưu trú, ph ng cháy chữa cháy, dịch vụ xoa bóp bấm huyệt, dịch vụ kinh doanh araoke, dịch vụ kinh doanh kh hoá lỏng. - Phạm vi nghiên cứu: những quy định của Luật Xử l VPHC năm 2012 cùng một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hoạt động xử phạt VPHC của các chủ thể có thẩm quyền trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, th i gian từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn thành phố Hải ph ng. Đề tài tập trung nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản l của lực lượng cảnh sát nhân dân gồm: dịch vụ lưu trú, ph ng cháy chữa cháy, dịch vụ xoa bóp bấm huyệt, dịch vụ kinh doanh araoke, dịch vụ kinh doanh kh hoá lỏng. 5
  13. 5. P n p áp luận và p n p áp n iên cứu - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Ch Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của thành phố về nâng cao hiệu lực quản l Nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. - Các phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phân t ch, tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic; phương pháp thống kê, so sánh. 6. Tín mới và n ữn đón óp của đề tài - Bổ sung, hoàn thiện l luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện; - Đánh giá, làm rõ thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng; những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng. - ết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng trong thực tiễn tại các trư ng đại học, viện nghiên cứu và cơ quan áp dụng thực tiễn trên địa bàn cả nước nói chung và của thành phố Hải Ph ng nói riêng. 7. K t cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 chương, 10 tiết, gồm: Chương 1: Những vấn đề l luận về xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện; Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn thành phố Hải Ph ng; Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cư ng xử phạt vi phạm hành ch nh trong quản l ngành nghề kinh doanh có điều kiện – từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng. 6
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ Ử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN L NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN 1.1. N ữn ái niệm c ản 1.1.1. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện Điều kiện kinh doanh được hiểu là: “Tập hợp các công cụ mà Ch nh phủ sử dụng để đặt ra các yêu cầu đối với công dân và doanh nghiệp”. Theo kiến của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa thì: “Điều kiện kinh doanh là mọi sự can thiệp của cơ quan hành ch nh vào quyền tự do kinh doanh của ngư i dân, thư ng được cụ thể hoá bằng những hành vi của nhân viên hành ch nh có quyền chấp nhận, hạn chế hoặc khước từ việc đăng k hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ thể.”[1] Theo đó, sự can thiệp của cơ quan hành ch nh thư ng được thể hiện qua những hành vi như: thông qua văn bản pháp quy ấn định những hạn chế cho ngư i kinh doanh khi đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định; chấp thuận, từ chối cấp phép cho nhà đầu tư; thông qua hành vi của cơ quan hành ch nh giám sát việc tuân thủ điều kiện kinh doanh… hoản 2 Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.”[2] Từ các quan điểm khoa học và theo quy định của pháp luật như trên, có thể rút ra được một số đặc điểm của điều kiện kinh doanh như sau: Một là, điều kiện kinh doanh chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định. 7
  15. Điều kiện kinh doanh luôn gắn liền với ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, Nhà nước không áp dụng điều kiện kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh mà chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề; và trong ngành nghề cũng chỉ có một số lĩnh vực quy định về điều kiện kinh doanh. Những ngành nghề đó gọi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đó là những ngành nghề có liên quan đến môi trư ng; trật tự, an toàn xã hội; sức khoẻ ngư i dân nên phải tuân thủ những yêu cầu kinh doanh hoặc những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ. Hai là, đặt ra điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp điều tiết nền kinh tế thị trư ng thư ng được Nhà nước sử dụng nhằm đạt được mục đ ch kinh tế - xã hội nhất định. Mục đ ch của việc đặt ra điều kiện kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thông qua đó bảo vệ ngư i tiêu dùng, bảo vệ môi trư ng và bảo vệ lợi ch cộng đồng. Vì vậy, nội dung của điều kiện kinh doanh thư ng là các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, điều kiện về nhân lực, yêu cầu về vệ sinh, an ninh trật tự, yêu cầu về ph ng cháy chữa cháy và ph ng ngừa ô nhiễm môi trư ng… Ba là, ở góc độ pháp l , điều kiện kinh doanh ch nh là những giới hạn quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để cơ quan Nhà nước quản l hoạt động kinh doanh. Thông thư ng, các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng k kinh doanh tại cơ quan đăng k kinh doanh để được cấp giấy chứng nhận đăng k kinh doanh (giấy chứng nhận đăng k doanh nghiệp). Doanh nghiệp có quyền chủ động đăng k kinh doanh và hoạt động kinh doanh, không phải xin phép, xin chấp thuận, hỏi kiến cơ quan có thẩm quyền nếu ngành nghề kinh doanh đó không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh có 8
  16. điều kiện. Doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng k kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp bị giới hạn quyền tự do kinh doanh bằng việc nhà đầu tư bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định. Doanh nghiệp chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh kể từ khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật cho dù doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng k kinh doanh. Như vậy, việc chuẩn bị các điều kiện vật chất, nhân sự và th i gian để doanh nghiệp gia nhập thị trư ng đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thư ng lâu dài và tốn kém hơn so với ngành nghề kinh doanh không yêu cầu điều kiện kinh doanh. Điều kiện kinh doanh c n là cơ sở pháp l để cơ quan nhà nước quản l hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì dựa vào nội dung các điều kiện kinh doanh do pháp luật quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ: 1) Hướng dẫn doanh nghiệp phải chấp hành hoặc phải cam kết thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện kinh doanh đó; 2) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp và xử l các vi phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh. Bốn là, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Cho dù điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như giấy phép kinh doanh; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề… và th i điểm doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh cũng có sự khác biệt [3] nhưng doanh nghiệp phải duy trì các điều kiện kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm. 1.1.2. uản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện Theo Henry Fayol, (1841 – 1925), một học giả ngư i Pháp quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực quản l và nổi tiếng bởi thuyết quản l Fayol gây được 9
  17. sự chú trong giai đoạn thuyết quản l theo khoa học của F.W.Taylor được truyền bá rộng rãi từ Mỹ sang châu Âu với ảnh hưởng lớn suốt nửa đầu thế kỷ XX, Ông cho rằng, những công việc của một nhà quản l bao gồm: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Quản l nói chung hay quản l doanh nghiệp nói riêng bao gồm những đề tài ch nh sau: Hoạch định, Tổ chức, Bố tr nhân lực, Lãnh đạo/động viên và kiểm soát. Theo Mary Parker Follett (1868-1933), một nhà văn, một nhà quản l nổi tiếng trên thế giới vào đầu thế kỷ XX với những cách hiểu về quản l và quản trị rất khác biệt trong giai đoạn đó và có giá trị về sau này, bà định nghĩa quản l là “Nghệ thuật khiến công việc được làm bởi ngư i khác”. Theo Rober reitner, quản l hay quản trị lại được hiểu như sau: “Quản trị là tiến trình làm việc với ngư i khác và thông qua ngư i khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trư ng thay đổi. Trọng tâm của tiến trình quản trị là việc sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn của tổ chức”. Theo nhà văn, nhà quản l nổi tiếng thế giới, Mary Parker Follett (1868-1933), bà định nghĩa quản l là “nghệ thuật khiến công việc được làm bởi ngư i khác”. Theo Robert Albnese, khái niệm quản l hay quản trị như sau: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con ngư i và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.”[4] Theo Harold ootz & Cyril O`Donnell, quản l được hiểu là: “QT là việc thiết lập và duy trì một môi trư ng nơi mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt các mục tiêu của nhóm.” Theo quan niệm của C. Mác, Ông đề cập đến khái niệm quản l ở góc độ sau: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản l ở mức độ nhiều hay t nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện 10
  18. những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng.”[5] Như vậy, “Quản l ” là đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thư ng là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật tư, tr thực và giá trị vô hình). Có thể hiểu, “Quản l ” đặc trưng cho quá trình điều khiển, dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thư ng là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật tư, tr thực và giá trị vô hình). Có thể hiểu nôm na, quản l nói chung hay quản l trong các tổ chức nói riêng bao gồm những đề tài ch nh sau: Hoạch định, Tổ chức, Bố tr nhân lực, Lãnh đạo/động viên và kiểm soát. Theo khoản 1 điều 8 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014 của Quốc hội Nước Cộng h a XHCN Việt nam, quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp: Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Từ khái niệm về quản l nhà nước và khái niệm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là tổng thể hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Quản lý nhà nước đựơc thể hiện bằng sự chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện với sự đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước nhằm mục tiêu kiểm soát tốt đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. 11
  19. Quản l nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đặc trưng cho quá trình điều khiển, dẫn hướng tất cả các bộ phận của các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài ch nh, vật tư, tr thực và giá trị vô hình). 1.1.3. M t số v n đề chung về ử phạt vi phạm hành chính 1.1.3.1. hái niệm x phạt vi phạm hành chính Vi phạm pháp luật là hiện tượng xã hội, là những hành vi phản ứng tiêu cực của một số cá nhân hay tổ chức đi ngược lại với ch nhà nước được quy định trong pháp luật. Những hành vi có t nh chất tiêu cực đó luôn gây hại cho nhà nước, xã hội và nhân dân, do vậy chúng luôn bị nhà nước, xã hội và nhân dân lên án, đấu tranh đ i hỏi phải loại bỏ ra khỏi đ i sống xã hội. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp l thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ[6]. VPHC là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đ i sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm nhưng VPHC là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ch của Nhà nước, tập thể, lợi ch của cá nhân cũng như lợi ch chung của toàn thể cộng đồng, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đ i sống xã hội nếu như không được ngăn chặn và xử l kịp th i. Ch nh vì lẽ đó công tác đấu tranh ph ng và chống VPHC luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Từ trước đến nay Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật quy định về VPHC và các biện pháp xử l đối với loại vi phạm này, trong đó phải kể đến: Pháp lệnh xử phạt VPHC ngày 30/11/1989; Pháp lệnh xử l VPHC ngày 06/7/1995; Pháp lệnh xử l VPHC ngày 02/7/2002 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008) và văn bản đang có hiệu lực thi hành là Luật Xử l VPHC năm 2012. Cùng với đó, Ch nh phủ cũng đã ban hành một loạt các Nghị định quy định cụ thể về việc xử l VPHC trên các lĩnh vực khác nhau của quản l hành ch nh nhà nước. 12
  20. Để xác định rõ t nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi phạm này, đặc biệt là việc xác định ranh giới giữa VPHC và tội phạm, tạo cơ sở cần thiết để quy định, xử l cũng như đấu tranh ph ng, chống có hiệu quả đối với các VPHC, cần thiết phải đưa ra định nghĩa ch nh thức về VPHC. Định nghĩa VPHC lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh xử phạt VPHC ngày 30/11/1989. Điều 1 Pháp lệnh này quy định: “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố hoặc vô , xâm phạm các quy tắc quản l nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”. Định nghĩa trên cho chúng ta thấy được các dấu hiệu pháp l cơ bản của VPHC là: chủ thể, hành vi, t nh trái pháp luật của hành vi, có lỗi và bị xử phạt hành ch nh. Pháp lệnh xử l VPHC năm 1995 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về VPHC nhưng hoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này đã định nghĩa VPHC một cách gián tiếp: “Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố hoặc vô vi phạm các quy tắc quản l nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”. Tại hoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử l VPHC năm 2002 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008), VPHC cũng được quy định một cách gián tiếp: “Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố hoặc vô vi phạm các quy định của pháp luật về quản l nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành ch nh”. Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, quan niệm về VPHC trong các văn bản pháp luật nêu trên đều thống nhất về những dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp luật này. hái quát những dấu hiệu bản chất đó, hoản 1 Điều 2 Luật xử l VPHC năm 2012 đã trực tiếp đưa ra định nghĩa về VPHC, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2