Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ BẢO TRÂN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ BẢO TRÂN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA HÀ NỘI - 2020
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC .................................................................................................................9 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục .....................................................................9 1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục ........................................................................................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục....................................................................................................................... 13 1.1.3. Ý nghĩa bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục....................................................................................................................... 15 1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục .......................................19 1.2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong giai đoạn tiền khởi tố và khởi tố các vụ án xâm phạm tình dục ........................................................................................................................................... 19 1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm tình dục .............. 21 1.2.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm tình dục ........ 23 1.2.4. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm tình dục....... 24 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................27 Chương 2:THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC – TỪ THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....................................................................28 2.1. Tổng quan về các vụ án xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................28
- 2.1.1. Khái quát chung về các đặc điểm kinh tế, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................................... 28 2.1.2. Tình hình các vụ án xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................................... 29 2.1.3. Đặc điểm các vụ án xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................... 32 2.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....40 2.2.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục trong giai đoạn tiền khởi tố và khởi tố các vụ án xâm phạm tình dục ........................................................................................................................................... 41 2.2.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục trong giai đoạn điều tra ......................................................................... 43 2.2.3. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục trong giai đoạn truy tố ........................................................................... 47 2.2.4. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục trong giai đoạn xét xử ............................................................................ 49 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục ..................................53 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................57 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONGCÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC ...................................................................................................................................58 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục ..........................................................................................................58 3.2. Giải pháp góp phần bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục..................................................................................................60 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật .................................60 3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục ...................................................................65 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................70
- KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra TA: Tòa án THTT : Tiến hành tố tụng TA : Tòa án TAND: Tòa án nhân dân VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XPTD: Xâm phạm tình dục
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số vụ án, số bị cáo hình sự đã xét xử và số vụ, số bị cáo xâm 28 phạm tình dục người dưới 18 tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 2.2: Thống kê tình hình các tội xâm phạm tình dục người dưới 18 29 tuổi xét theo tội danh căn cứ vào số liệu của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 2.3: Phương thức, thủ đoạn phạm tội 31 Bảng 2.4: Độ tuổi của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm 34 tình dục Bảng 2.5: Độ tuổi của bị cáo trong các vụ xâm phạm tình dục người 35 dưới 18 tuổi Bảng 2.6: Trình độ học vấn của bị cáo trong các vụ án xâm phạm tình 35 dục Biểu đồ 2.1: Số vụ phạm tội và số bị cáo trong các vụ xâm phạm tình dục 29 trẻ em giai đoạn 2015 - 2019
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là giá trị mang tính phổ biến chung của nhân loại, đây được xem là quá trình phát triển lâu dài của tất cả các dân tộc, nhân dân trên toàn thế giới. Ở Việt Nam vấn đề quyền con người luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng thu hút được sự quan tâm của dư luận và có sự tác động mạnh mẽ đến các quan hệ chính trị, pháp lý, xã hội. Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả xâm phạm, nó được thể hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực Tố tụng hình sự (viết tắt là TTHS). Tố tụng hình sự bao gồm các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Đây là những giai đoạn độc lập vì thực hiện những nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ thể hiện ở các chủ thể có quan hệ chặt chẽ với nhau, kiểm sát lẫn nhau để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Trong hoạt động TTHS quyền con người chính là quyền dễ bị xâm phạm và tổn thương nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất vì nó liên quan đến quyền sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của con người chính vì vậy vấn đề bảo đảm quyền con người nhất là bảo đảm quyền của bị hại phải được đặt lên hàng đầu. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế như hiện nay, tình hình tội phạm ở nước ta có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, xuất hiện nhiều loại hình tội phạm mới với những thủ đoạn tinh vi hơn trước. Trong số đó, tội phạm xâm phạm tình dục đang có chiều hướng gia tăng. Đáng chú ý, ngày càng xuất hiện nhiều các vụ án XPTD mà nạn nhân là người dưới 18 tuổi - nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do sự phát triển về thể chất và tinh thần chưa hoàn thiện cũng như khả năng phòng vệ và tự vệ còn yếu. Ngoài vai trò chính trị quan trọng (đứng sau Thủ đô Hà Nội), Thành phố Hồ Chí Minh còn được coi là trung tâm kinh tế của cả nước, nơi mà những tác động tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường thể hiện rõ nét nhất. Bên cạnh những thành tựu lớn về kinh tế, văn hóa và xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, trong đó có sự gia tăng nhóm tội XPTD nói chung và XPTD đối với bị hại là người dưới 18 tuổi nói riêng. Qua thực tiễn áp
- 2 dụng BLTTHS, hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đã có những bước tiến rõ rệt; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tiến hành tố tụng được quy định rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và bất cập cả lập pháp, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, những người tham gia tố tụng cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng. Cơ chế đảm bảo quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD chưa rõ ràng, còn nhiều yếu kém nhất định như quá trình giải quyết vụ án hình sự có dấu hiệu quá tải, các cơ quan THTT vẫn còn một số thiếu sót nhất định; bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD chưa có nhận thức đúng đắn về việc tự bảo vệ mình trước sự XPTD… Trong điều kiên xây dựng nhà nước pháp quyền, quy định mới của hiến pháp năm 2013, chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta yêu cầu cải cách tư pháp cần phải đảm bảo quyền của trẻ em trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Chính vì những điều trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ chuyện ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự nói chung và bảo đảm quyền con người của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự nói riêng, trong đó có quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi. Về cơ bản, các công trình này có thể được chia thành hai nhóm sau: Nhóm các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự nói riêng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Sách chuyên khảo: - Nguyễn Hòa Bình (chủ biên) (2016), Bảo đảm quyền con người, quyền công dân – tư tưởng xuyên suốt trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 trong “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, Nxb Chính trị quốc gia, tr.40. - Nguyễn Xuân Hà (2016), Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, trong “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, (Nguyễn Hòa Bình chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, tr.352.
- 3 Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: - Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh. - Phan Thị Thanh Tâm (2017), Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự, Luận án tiến sĩ luật học, HVKHXH. - Bùi Bảo Trâm (2008), Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. - Ngô Thị Thanh (2013), Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, Đại học quốc gia Hà Nội. - Võ Thị Khánh Hoài (2015), Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. - Trương Minh Hiếu (2018), Bào chữa chỉ định theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cho người dưới 18 tuổi phạm tội từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, HVKHXH. Tạp chí nghiên cứu khoa học: - Trần Thu Hạnh (2018), “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học đại học quốc gia Hà Nội: Luật học, số 3, tr 54 – 59. - Nguyễn Hải Ninh (2019) “Pháp luật tố tụng hình sự đối với việc bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội dưới 18 tuổi”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 08. Các công trình này tập trung phân tích cơ chế bảo đảm quyền con người của các chủ thể khác nhau trong các hoạt động khác nhau của TTHS. Trong các công trình này, việc bảo đảm quyền của người chưa thành niên nói chung và bị hại là người chưa thành niên nói riêng mới chỉ được đề cập ở mức khái lược, mang tính chất giới thiệu chung chứ chưa khảo cứu sâu hơn. Khác với nhóm các công trình nghiên cứu trên, nhóm các công trình nghiên cứu thứ hai tập trung vào chủ đề bảo đảm quyền của đối tượng cụ thể là người dưới 18 tuổi trong TTHS. Trong số đó, có thể kể đến một số công trình như:
- 4 Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: - Nguyễn Thị Bích Vân (2016), Bảo đảm quyền con người của người chưa thành niên trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự (trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn Hà Giang), Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. - Vũ Xuân Tân (2018), Bảo vệ quyền trẻ em bị xâm hại tình dục tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Luận văn thạc sĩ pháp luật về quyền con người, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Nguyễn Chí Tâm (2018), Phòng, chống xâm hại trẻ em của công an huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ luật hoc, Học viện quốc gia Hồ Chí Minh. - Nguyễn Hữu Thịnh (2018), Bảo đảm quyền của bị hại là người dân tộc thiểu số trong điều tra các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ pháp luật về quyền con người, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tạp chí nghiên cứu khoa học - Diệp Huyền Thảo (2015), “Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Trà Vinh – thực trạng và dự báo”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 06, tr. 23 – 29. - Thái Vũ (2019), “Quy định mới về xét xử vụ án có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi”, tại trang apchitoaan.vn/bai-viet/cong-dan-va-phap-luat-2/quy- dinh-moi-ve-xet-xu-vu-an-co-bi-cao-nguoi-bi-hai-la-nguoi-duoi-18-tuoi, truy cập ngày 12/12/2019. - Phạm Minh Tuyên (2019), “Một số vấn đề cần chú ý trong việc giải quyết vụ án hình sự về xâm hại tình dục có người dưới 18 tuổi tham gia tại Tòa án”, tại tranghttps://www.tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/mot-so-van-de-can-chu-y-trong- viec-giai-quyet-cac-vu-an-hinh-su-ve-xam-hai-tinh-duc-co-nguoi-duoi-18-tuoi-, truy cập ngày 13/10/2019. Điểm chung của các công trình này là đi sâu phân tích việc bảo đảm các quyền con người khác nhau của người chưa thành niên khi tham gia tố tụng hình sự. Các khía cạnh khác nhau trong cơ chế bảo đảm quyền con người đối với loại đối
- 5 tượng này đã được phân tích khá chi tiết và chuyên sâu. Tuy nhiên, trong các công trình này, vấn đề bảo đảm quyền con người của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD phần lớn xoay quanh hoạt động điều tra, mà ít đề cập đến hoạt động xét xử. Hơn thế nữa, cũng chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, với các cách tiếp cận đa dạng đối với quyền con người, những công trình kể trên đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú và hữu ích để tác giả có thể tham khảo, kế thừa và phát triển khi hoàn thành luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD; phân tích vấn đề bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi theo pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới; Hai là, phân tích quy định hiện hành của luật TTHS Việt Nam, đánh giá việc áp dụng pháp luật trong thời gian qua, làm rõ những bất cập, hạn chế về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD ; Ba là, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa pháp luật và hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD theo pháp luật Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
- 6 - Phạm vi về nội dung: Vấn đề bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD có thể khảo sát dưới góc độ luật hình sự hoặc TTHS. Trong luận văn này tác giả chỉ giới hạn việc nghiên cứu bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi theo luật TTHS Việt Nam - Phạm vi về thời gian: Các số liệu thống kê được tác giả thu thập trong giai đoạn từ 2015 đến năm 2019. - Địa bàn nghiên cứu: Khảo sát nghiên cứu tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quyền con người và đặc biệt là bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của lĩnh vực khoa học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù đó là: Luận văn được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội nói chung và chuyên ngành pháp luật về quyền con người nói riêng. Đó là các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp trong việc bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự nói chung. Cụ thể như sau: - Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: đây là phương pháp cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu. - Trong chương 1 tác giả sử dụng các phương pháp: + Phương pháp lịch sử, liệt kê hệ thống hóa vấn đề. + Phương pháp phân tích, suy diễn logic, diễn giải, giải thích. - Trong chương 2 tác giả sử dụng các phương pháp: + Phương pháp phân tích, liệt kê, suy diễn logic, giải thích, dẫn chiếu. + Phương pháp đánh giá: từ nội dung của những quy định đã được phân tích
- 7 tác giả đưa ra một số đánh giá ở các khía cạnh khác nhau: tính hợp lý, khả thi cũng như hiệu quả áp dụng trên thực tiễn. + Tác giả sử dụng bản án, quyết định của TA để đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD, phân tích những mặt hạn chế của pháp luật và thực trạng áp dụng thông qua giải thích, suy diễn logic, đánh giá. Kết hợp với phương pháp so sánh để làm rõ điểm tiến bộ trong quy định của luật TTHS Việt Nam. Từ đó, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá nhằm đưa ra các khía cạnh hợp lý, khả thi của các quy định pháp luật, thực trạng áp dụng pháp luật. - Trong chương 3 của luận văn tác giả sử dụng: + Phương pháp liệt kê để đưa ra các quan điểm bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD. + Phương pháp suy diễn lo gic, diễn dãi, liệt kê là phương pháp chủ yếu để tác giả kiến nghị dựa trên cơ sở những bất cập quy định của pháp luật và tăng cường nhận thức về bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp phân tích, tổng hợp trong chương 1 và chương 2 về các vấn đề liên quan đến bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD, từ đó khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề được nghiên cứu trong luận văn. Bằng phương pháp này tác giả đã phân tích những quy định hiện hành của luật TTHS Việt Nam về bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD tại hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Từ đó, tác giả phân tích những tồn tại, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành để làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị của mình. - Sau mỗi tiểu mục, mục cuối của mỗi chương cũng như cuối luận văn tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra kết luận trọng tâm về nội dung đã phân tích. Những kết luận này là kết quả của quá trình tổng hợp những đặc điểm và nội dung của vấn đề đã đề cập trước đó.
- 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quyền con người trong tố tụng hình sự của đối tượng bị hại là người dưới 18 tuổi, góp phần làm rõ những thuật ngữ, khái niệm có liên quan, phân tích, làm rõ những qui định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích, nêu rõ những vướng mắc, bất cập của pháp luật qui định về quyền con người của đối tượng là bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD. Sau khi phân tích, xác định những vướng mắc, bất cập, Luận văn cũng sẽ đưa ra những đề xuất, kiến nghị về mặt khoa học trong việc hoàn thiện qui định về quyền con người của đối tượng là bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD trong tương lai, góp phần hoàn thiện hơn nữa pháp luật Việt Nam trong thời gian tới. Luận văn có thể cung cấp thêm kiến thức cho sinh viên, học viên các trường học có chuyên ngành Luật, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Trường Đại học Kiểm sát, Học viện Tòa án, Học viện Tư pháp. Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác giải quyết các vụ án hình sự có đối tượng bị hại là người chưa thành niên trong thực tế như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Luật sư, người bào chữa... 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có kết cấu ba chương, cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục Chương 2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục từ thực tiễn tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục.
- 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM TÌNH DỤC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục 1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục 1.1.1.1. Khái niệm người dưới 18 tuổi Ở Việt Nam vấn đề bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi được xác định tại Điều 37 Hiến pháp năm 2013, Luật trẻ em năm 2016, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định tại chương XII với tên gọi: “Những quy định đối với người dưới 18 tuổi” (từ điều 90 đến điều 107), BLTTHS năm 2015 quy định tại chương XXVIII với tên gọi “thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi” (từ điều 413 đến điều 430) nằm trong phần thứ 7 “thủ tục tố tụng đặc biệt” … và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong đó độ tuổi của trẻ em được quy định như sau: Điều 1, Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [33, Điều 1]. Tuy nhiên, quy định này đang được kiến nghị sửa đổi nâng độ tuổi đến dưới 18 để phù hợp với quy định của Công ước quốc tế về quyền trẻ em nhằm mục đích tăng mức độ bảo vệ trẻ em cho tất cả những người có độ tuổi dưới 18. Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi” [28, Điều 20, khoản 1] và “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi” [28, Điều 21, khoản 1]. Trong pháp luật hình sự, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 dành hẳn một chương XII để quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, trong đó tại điều 90 quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này”. Người dưới 18 tuổi có thể tham gia TTHS với tư cách người bị hại, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Người dưới 18 tuổi là đối tượng
- 10 được pháp luật bảo vệ đặc biệt. Trong một số trường hợp, hành vi xâm phạm không bị coi là tội phạm nếu đối tượng bị xâm hại là người đã thành niên, ngược lại hành vi xâm hại đó sẽ có tội nếu đối tượng đó là người chưa thành niên hoặc trẻ em. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể hiểu như sau: “Người dưới 18 tuổi là người đang trong độ tuổi phát triển, chưa hoàn thiện về mặt sinh lý và tâm lý, dễ bị tổn thương do các tác động tiêu cực từ môi trường xã hội”. 1.1.1.2. Khái niệm xâm phạm tình dục Ở Việt Nam các quyền con người về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa được ghi nhận tại Điều 17 Hiến pháp năm 2013, thể hiện ở 4 cấp độ gồm công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm [27]. Bảo vệ danh dự, nhân phẩm, tính mạng sức khỏe của con người, của công dân là nhiệm vụ của xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Tình dục là nhu cầu tự nhiên của con người về quan hệ tính giao” [14, tr. 98] và “Xâm hại là xâm phạm đến khiến cho bị tổn hại” [14, tr. 127]. Do vậy, xâm phạm tình dục người dưới 18 tuổi là xâm phạm, động chạm đến các quyền tự do, quyền tự nhiên của người dưới 18 tuổi về quan hệ tính giao; xâm phạm đến thân thể, sức khỏe. Hiện nay, ở Việt Nam, vấn đề XPTD người dưới 18 tuổi cũng được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên cũng chưa có một khái niệm thống nhất nào được đưa ra. Tại khoản 8, Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 quy định rõ: xâm hại tình dục trẻ em được hiểu là việc “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức” [33]. Tại báo cáo “Phân tích kết quả kết nối can thiệp các ca trẻ em bị xâm hại tình dục qua hoạt động của đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em” năm 2008 của Trung tâm tư vấn và dịch vụ truyền thông - Cục bảo vệ, Chăm sóc trẻ em thuộc Bộ lao động, Thương binh và Xã hội đã đưa ra một định nghĩa khác như sau: “Xâm hại tình dục trẻ em là hành vi có chủ ý làm hài lòng nhu cầu tình dục của một người lớn đối với trẻ em, là sự tham gia của trẻ em vào một hành vi tình dục mà các em chưa hiểu biết đầy đủ, không thể đồng ý, vi phạm pháp luật và đạo lý xã hội. Hành vi này
- 11 có thể bao gồm thuyết phục hoặc đe dọa trẻ tham gia vào bất kỳ hành vi tình dục phi pháp nào; sử dụng trẻ em mang tính bóc lột ấn phẩm khiêu dâm, hiếp dâm trẻ em”[62, tr.3]. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và BLTTHS năm 2015 quy định nếu một người bị nghi là có một trong những hành vi nêu trên thì sẽ bị khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật Hình sự. Và để luật hình sự hóa các hành vi XPTD trẻ em của Luật trẻ em năm 2016 thì theo quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) có 05 tội danh liên quan đến XPTD trẻ em bao gồm: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145); Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi (Điều 146); Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147); Ngoài ra còn có 03 tội danh quy định tình tiết phạm tội lạm dụng tình dục trẻ em là dấu hiệu định khung tăng nặng (trong trường hợp nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi) bao gồm: Tội chứa mại dâm (Điều 327); Tội môi giới mại dâm (Điều 328); Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329). Tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 06/2019 ngày 1 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của BLHS về việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi giải thích về xâm hại tình dục như sau: “Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...)” [59]. Như vậy, ta có thể đưa ra định nghĩa: “Các tội XPTD người dưới 18 tuổi là những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
- 12 hiện một cách cố ý trực tiếp biểu hiện ở hành vi XPTD đối với nạn nhân là người dưới 18 tuổi”. 1.1.1.3. Khái niệm bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa quyền là: “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [14, tr.63 ]. Quyền cơ bản của mỗi công dân được quy định trong Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Quyền của người tham gia tố tụng hình sự, đặc biệt là bị hại được quy định trong chính sách hình sự của quốc gia đó. Cũng theo từ điển Tiếng Việt, “bảo đảm” là: “Làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết” [14, tr. 23]. Theo quy định tại điều 62 BLTTHS năm 2015 về bị hại thì: “Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra”. [31] Tại Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đưa ra khái niệm “Người bị hại” theo đó “Người bị hại là người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra. Người bị hại chỉ có thể là thể nhân bị người phạm tội làm thiệt hại về thể chất, về tinh thần hoặc về tài sản. Nếu người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì cha, mẹ, người giám hộ của họ với tư cách là người đại diện hợp pháp của người bị hại”. Trong trường hợp người bị hại chết thì cha, mẹ, vợ, chồng, con của người bị hại tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp của bị hại và có những quyền của người bị hại, tuy nhiên trong BLTTHS năm 2015 thuật ngữ “Người bị hại” trong BLTTHS năm 2003 đã được thay thế bằng thuật ngữ “Bị hại” trong đó khái niệm bị hại mở rộng hơn đối tượng bao gồm công dân và pháp nhân. (BLTTHS năm 2003 quy định người bị hại chỉ có công dân) Bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD trẻ em là thành tố quan trọng để vụ án được xét xử khách quan, công bằng thông qua đó góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, thượng tôn công lý trong xã hội toà án. Bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự được thể hiện trên
- 13 ba phương diện, đó là: Thứ nhất, hình thành hệ thống pháp luật quốc gia trên cơ sở các tiêu chí quốc tế về quyền con người; Thứ hai, có các biện pháp bảo đảm thực thi có hiệu quả pháp luật về quyền con người; Thứ ba, có cơ chế giám sát thực thi quyền con người [80, tr.56]. Bảo đảm quyền của người bị hại trong các vụ án XPTD trẻ em gắn với phương thức sống của cá nhân, các mối quan hệ xã hội và các hoạt động sống của con người trong xã hội. Những quyền cần thiết và cơ bản để con người tham gia vào quá trình sống và được nhà nước công nhân đó là: quyền được sống, quyền được tôn trọng danh dự nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về thân thể… Bảo vệ chăm sóc giáo dục người dưới dưới 18 tuổi là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trong suốt sự nghiệp lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để phù hợp với pháp luật quốc tế và việc xây dựng Nhà nước pháp quyền. Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án XPTD thể hiện ở sự thống nhất trong những quy định của pháp luật hình sự về các biện pháp tư pháp, về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người dưới 18 tuổi theo những tính chất, đặc thù vốn có. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm bảo đảm quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD như sau: “Bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD là bảo đảm những quyền đặc thù chỉ dành cho nhóm đối tượng này, là đối tượng cần chăm sóc đặc biệt bởi chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tâm thần đồng thời Nhà nước phải có nghĩa vụ ghi nhận trong Hiến pháp và hệ thống pháp luật quốc gia, được Nhà nước đảm bảo thực hiện và bảo vệ khi bị xâm hại”. 1.1.2. Đặc điểm về bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án xâm phạm tình dục Bảo đảm quyền của bị hại dưới 18 tuổi trong các vụ án XPTD trẻ em được thể hiện thông qua những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, Chủ thể bảo đảm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 75 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn