intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích về lý luận và thực tiễn chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH HẢI CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8 38 01 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình tìm hiểu trung thực của tôi và có độ tin cậy trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tác giả Luận án Nguyễn Minh Hải 2
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6 Chương 1 ...................................................................................................................... 11 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA ....... 11 VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN ........................................................................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản .. 11 1.2. Chủ thể của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản......................... 16 1.3. Đối tượng của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản ..................... 17 1.4. Phân biệt sự khác nhau giữa chứng minh trong giai đoạn điều tra với chứng minh trong giai đoạn truy tố, xét xử vụ án cướp tài sản .......................... 24 Chương 2 ...................................................................................................................... 28 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ....................................................................... 28 2.1. Quy định về những vấn đề cần phải chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản ............................................................................................................................ 28 2.1.1. Những vấn đề cần phải chứng minh nằm trong cấu thành tội cướp tài sản .. 28 2.1.2. Những vấn đề cần phải chứng minh nằm trong những tình tiết có ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự và hình phạt của tội cướp tài sản ........................................ 33 2.1.3. Nhóm tình tiết khác có giá trị chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản 35 2.2. Quy định về thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản................................................................................................. 36 2.2.1. Thu thập chứng cứ chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản ................. 36 2.2.2. Kiểm tra chứng cứ chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản ................. 37 2.2.3. Đánh giá chứng cứ chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản ................ 38 2.3. Thực tiễn chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....................................................................................................................... 38 2.3.1. Tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.................................... 40 2.3.2. Kết quả, ưu điểm của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. ....................................................................................................... 41 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế, sai lầm của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. .............................................................. 42 3
  4. Chương 3 ...................................................................................................................... 46 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ......................... 46 3.1. Hướng dẫn thi hành và tập huấn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về chứng minh trong điều tra vụ án hình sự ............................................................... 46 3.2. Nâng cao chất lượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................................................ 52 3.2.1. Nâng cao nhận thức về những vấn đề cần phải chứng minh nằm trong cấu thành tội cướp tài sản ................................................................................................... 52 3.2.2. Nghiên cứu nắm vững quy luật hoạt động, tính chất, quy mô của các loại án cướp tài sản để phục vụ cho việc xây dựng phương hướng, mô hình chứng minh điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. ........................................... 55 3.3. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ có thẩm quyền chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. ................................................................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 74 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra TAND: Tòa án Nhân dân TANDTC: Tòa án Nhân dân tối cao VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao VAHS: Vụ án hình sự CSĐT: Cảnh sát điều tra THTT: Tiến hành tố tụng 5
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Đồng nai là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước, là địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng, là cửa ngõ đi vào Đông Nam Bộ, có vị trí chiến lược rất quan trọng, là tỉnh có nền công nghiệp phát triển nhất nhì của Miền Nam. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển, những lợi ích thiết thực mà kinh tế mang lại thì tình hình tội phạm cướp tài sản cũng ngày càng phức tạp, mức độ, sự manh động, nguy hiểm ngày càng cao hơn, thủ đoạn thực hiện của tội phạm ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn. Trong đó, tội cướp tài sản đang diễn biến theo chiều hướng gia tăng. Các vụ án cướp tài sản xảy ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an ninh, kinh tế, xã hội, gây hoang mang, làm ảnh hưởng đến đời sống người dân và tình hình an sinh xã hội. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, chứng minh luôn đóng vai trò hết sức quan trọng và đã đạt được nhiều thành tích khả quan, song vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót cần được nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả của việc chứng minh thực hiện hành vi cướp tài sản trong giai đoạn điều tra của Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Đồng Nai. Từ những lí do ở trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn Tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài của luận văn này, đến nay đã có một số công trình khoa học đã được công bố như sau: Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu ở đây là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc áp dụng quy định của pháp luật cho quá trình chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản ít được nghiên cứu. Trong thực tế, vẫn còn nhiều vụ án mà CQĐT giải quyết còn sai sót và chưa triệt để trong quá trình điều tra chứng minh xác 6
  7. định sự thật, do đó việc nhận thức và áp dụng pháp luật của một số chủ thể khi tiến hành tố tụng chưa được khách quan và triệt để. Tới thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng nai. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng nai” là vấn đề cần thiết nhằm hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong hoạt động chứng minh trong điều tra vụ án hình sự nói chung và vụ án cướp tài sản nói riêng trên đại bàn tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài phân tích về lý luận và thực tiễn chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm sáng tỏ nhận thức lý luận về hoạt động chứng minh vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra. - Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về chứng minh vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra và thực tiễn hoạt động chứng minh vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra các vụ án cướp tài sản xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020. - Nhận diện những vấn đề pháp lý và thực tiễn đang đặt ra đối với hoạt động chứng minh vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra các vụ án cướp tài sản xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Đồng Nai thụ lý và giải quyết. 7
  8. - Xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Nghiên cứu quy dịnh của pháp luật hình sự, TTHS đối với việc chứng minh vụ án cướp tài sản trong điều tra Cơ quan ANĐT – Công an tỉnh Đồng nai thụ lý. - Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng và rút ra nhận xét về hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra các vụ án cướp tài sản xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng nai từ năm 2015 đến năm 2019 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật hình sự và TTHS Việt Nam về chứng minh và thực tiễn chứng minh vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra do Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Đồng Nai thụ lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra đối với vụ án cướp tài sản theo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên số liệu, thông tin phản ánh thực trạng pháp luật hình sự quy định về tội cướp tài sản và thực trạng pháp luật tố tụng hình sự (từ năm 1983 đến nay, đặc biệt là quy định của pháp luật từ 2015 đến nay), nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định về chứng minh trong giai đoạn điều tra đối với vụ án cướp tài sản (từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020) - Phạm vi chủ thể, địa bàn: thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động chứng minh vụ án cướp tài sản theo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam do cơ quan CSĐT – Công an tỉnh Đồng Nai thụ lý và giải quyết. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp khả năng nhận thức thực tế trong tố tụng hình sự, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm lãnh đạo của Đảng, các 8
  9. chủ trương, đường lối, về vấn để cải cách tư pháp được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, các chính sách pháp luật của nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền. Trong luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp để nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để giải quyết vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thống kê, so sánh: được sử dụng trong chương 2 và 3 của luận văn nhằm tập hợp, đánh giá tình hình thực trạng quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự liên quan đến thực trạng quy định pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Phương pháp xã hội học: được sử dụng trong chương 2 và 3 của luận văn nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Luận văn phân tích dựa trên cơ sở những số liệu tổng kết hàng năm của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Đồng Nai và nghiên cứu các quyết định tố tụng liên quan đến hoạt động chứng minh vụ án, tổng hợp các kiến thức khoa học pháp luật và các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Bên cạnh đó còn tham khảo thêm ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ, các điều tra viên trực tiếp tham gia và tiến hành hoạt động chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản trong giai đoạn điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận. Luận văn là công trình nghiên cứu, có tính hệ thống và tương đối đầy đủ về việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng nai ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. Qua bài luận văn này, cho thấy được kết quả nghiên cứu, qua đó sẽ giúp xác định được khái niệm và nội dung của việc chứng minh trong giai đoạn điều 9
  10. tra vụ án cướp tài sản, để từ đó đưa ra những góp ý, kiến nghị về mặt luật pháp; nhằm xây dựng và hoàn thiện quy định về pháp luật tố tụng hình sự. - Về mặt thực tiễn: Chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm trong việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020 do cơ quan điều tra Công an tỉnh Đồng N ai thụ lý. Những thông tin mà tác giả nghiên cứu trong luận văn giúp các cơ quan điều tra xác định, áp dụng đúng đắn thủ tục, trình tự nói riêng, cơ quan tiến hành tố tụng nói chung trong việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản. Bên cạnh đó, tác giả hy vọng l uận văn có thể được khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu của các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật, các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là CQĐT… Những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng có thể nghiên cứu để khai thác nhằm áp dụng pháp luật vào quá trình công tác thực tiễn, nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG MINH ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. 10
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN CƯỚP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản 1.1.1. Khái niệm chứng minh trong điều tra vụ án cứp tài sản Chứng minh là một trong những hoạt động của con người áp dụng vào thực tiễn và có mặt trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, hoạt động chứng minh : “ làm làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trọng xã hội” [62, tr.475]; chứng minh là “ dùng lý lẽ, suy luận, bằng cứ để chỉ rõ điều gì đó là đúng hay không đúng” [62, tr.256]. Như vậy, có thể hiểu hoạt động chứng minh là hoạt động nhận thức, tư duy hay thực tiễn của con người với mục đích nhất định, xác định sự tồn tại hay không tồn tại hoặc xác định đúng, sai của một sự vật, sự việc, hiện tượng trên cơ sở những chứng cứ, căn cứ cụ thể. Việc chứng minh trong hoạt động tố tụng hình sự là một dạng của hoạt động chứng minh, trong đó việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là 1 quá trình rất phức tạp, đó là việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm xác định rõ ràng sự thật của vụ án. Để giải quyết đúng đắn vụ án cướp tài sản, cơ quan CQĐT và người THTT có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để chứng minh sự thật của vụ án. Vụ án xảy ra thường để lại những dấu vết, được phản ánh lại bởi vật chất và con người. Quá trình chứng minh là quá trình xác định sự thật khách quan của cơ quan điều tra đối với bị can trong vụ án cướp tài sản, là một quá trình nhận thức đi từ việc chưa rõ ràng đến khi rõ ràng, tuân theo quy luật của phép biện chứng duy vật. Quá trình chứng minh trong vụ án cướp tài sản có thể hiểu là “quá trình tư duy và thực tiễn của CQĐT và những người có quyền chứng minh dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật tô tụng hình sự để thu thập, kiểm tra và đánh giá 11
  12. các thông tim, tài liệu cân thiết nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án” [31,tr.183]. Quá trình chứng minh trong vụ án cướp tài sản là một quá trình nhận thức khách quan, được thực hiện bằng các hoạt động trong giai đoạn điều tra. Quá trình chứng minh trongVAHS bắt đâu từ khi thu thập chứng cứ làm sáng tỏ vụ án trước khi tiến hành giải quyết như khám nghiệm hiện trường có thể được tiến hành trước khi khởi tố vụ án, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền THTT khác nhau như: Hoạt động điều tra, hoạt động truy tố và hoạt động xét xử. Mỗi hoạt động này đêu hàm chứa các hành vi tố tụng khác nhau. Hoạt động điều tra là một giai đoạn tố tụng hình sự do CQĐT tiến hành, bao gồm các hành vi đặc trưng như: Khởi tố, hỏi cung bị can, Lấy lời khai người làm chứng, tạm giữ, khám xét, đối chất, nhận dạng và nghĩa vụ liên quan đến vụ án,…. Để làm rõ đối tượng chứng minh trong điều tra. Trên cơ sở những quy định của pháp luật Tố tụng Việt Nam và các văn bản pháp luật khác về xét xử, truy tố, điều tra và thực tiễn xét xử thể hiện: Quá trình chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là quá trình mà các cơ quan THTT, người THTT thực hiện hoạt động nhận thức đúng đắn về vụ án cướp tài sản. Việc nhận thức về việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là việc phản ánh một cách khách quan toàn bộ diễn biến về vụ án, hiểu cách khác là tái dựng lại được toàn cảnh của bức tranh, hiện trường một cách chính xác về nơi vụ án cướp tài sản đã xảy ra. Đề đạt được điều này, các chủ thể THTT phải thực hiện các biện pháp do pháp luật tố tụng hình sự quy định, làm sáng tỏ tất cả mọi vấn đề có trong vụ án cướp tài sản. Vấn đề nghiên cứu các tình tiết, các sự kiện của vụ án được tiến hành dựa trên cơ sở là Chứng cứ - Chứng cứ là những gì có thật, được CQĐT, VKS, TA thu thập đúng trình tự dùng làm căn cứ xác định việc có hay không hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội đó và những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết vụ án. 12
  13. Quá trình chứng mình trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản chủ yếu thể hiện ở các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, trong đó các cơ quan THTT áp dụng mọi biện pháp để thu thập chứng cứ, đánh giá và sử dụng chứng cứ nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn điện và đầy đủ. Mục đích chung của hoạt động chứng minh trong mọi giai đoạn tố tụng là xác định sự thật khách quan của vụ án, Mỗi giai đoạn có chủ thể, nhiệm vụ, hành vi tố tụng, văn bản tô tụng khác nhau khiến cho hoạt động chứng minh ở từng giai đoạn tố tụng có những đặc trưng riêng biệt. Trong đó, điều tra VAHS là một giai đoạn quan trọng của quá trình giải quyết VAHS. Điều tra là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án [31, tr.263]. Với tính chất của giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản làm cho hoạt động chứng minh trong giai đoạn này có những điểm khác biệt so với hoạt động chứng minh trong các giai đoạn tố tụng khác. Vì vậy, việc chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là giai đoạn không thể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án cướp tài sản, là giai đoạn tất yếu không giai đoạn nào thay thế được. Trước hết, thông qua môi trường xung quanh, tội phạm được phản ánh qua các dấu vết, hình ảnh của nó lưu lại trên đối tượng vật chất và trong trí nhớ của người tham gia tố tụng. Chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là quá trình tìm các bằng chứng trong vụ án cướp tài sản bắt đầu từ khi vụ án được khởi tố và kết thúc khi cơ quan có thẩm quyển có bản kết luận điều tra về vụ án cướp tài sản, thể hiện sự đánh giá; kết luận mang tính pháp lý về sự thật khách quan của vụ án. Để điều tra vụ án, Điều tra viên, Kiểm sát viên phải đưa nhiều giả thiết khác nhau và mỗi giả thiết đều phải được chứng minh để loại trừ hay xác định để đưa đến kết luận về vụ án, Để chứng minh, CQĐT, VKS phải sử dụng mọi chứng cứ thu thập được trong vụ án, không loại trừ chứng cứ nào để chứng minh cho các giả thiết điều tra đặt ra. 13
  14. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm về hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản như sau: Hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản là hoạt động của những chủ thể THTT ở giai đoạn điều tra được pháp luật quy định để thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đây đủ, đảm bảo cơ sở cần thiết cho việc ban hành các quyết định sổ tụng phù hợp góp phần giải quyết đúng đắn vụ án cướp tài sản theo trình tự, thủ tục của pháp luật tổ tụng hình sự. 1.1.2. Đặc điểm của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản Xuất phát từ nhiệm vụ, các giai đoạn tố tụng, địa vị pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể mà việc chứng minh đều có sự khác nhau và những đặc điểm riêng không hề giống với các giai đoạn khác. Với khái niệm trên, hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản gồm những đặc điểm sau: Thứ nhất: Chủ thể của hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản. Các chủ thể chứng minh trong giai đoạn điều tra là người nắm vững pháp luật, có kiến thức về nghiệp vụ chuyên sâu về công tác pháp luật, sử dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến để phát hiện và điều tra được tội phạm. Chủ thể chứng minh ở giai đoạn điều tra bao gồm: Điều tra viên, Kiểm sát viên, cán bộ được phân công công tác điều tra của các cơ quan khác như: Hải quan, Kiểm lâm, các cơ quan khác của của Công an nhân dân,Quân đội được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra một số hoạt động. Người tham gia tố tụng cũng tham gia vào việc chứng minh do các chủ thể THTT yêu cầu nhưng có thể họ không phải là chủ thể chứng minh. Thứ hai: Thời hạn điều tra. Các CQĐT tiên hành các hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ bằng thời hạn điều tra vụ án như: Từ khi khởi tố vụ án cho đến kến kết thúc điều 14
  15. tra, đối với tội phạm ít nghiêm trọng không quá hai tháng, Đối với tội nghiêm trọng không quá ba tháng: Đối với rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng không quá bốn tháng. Thứ ba: Các phương tiện chứng minh. Các CQĐT có thể sử dụng trong quá trình chứng minh tội phạm ở giai đoạn này là các phương tiện kỹ thuật hình sự và các thủ thuật, chiến thuật hình sự cụ thể. Các phương tiện, chiến thuật này thường được giới hạn bởi khoa học điều tra hình sự. Việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hình sự trơng quá trình chứng minh tội phạm ở giai đoạn điều tra luôn phải phù hợp với pháp luật tố tụng hình sự, không được vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và phải đáp ứng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của hoạt động điều tra. Chứng cứ là phương tiện duy nhất được cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng để chứng minh trong tố tụng hình sự. Về bản chất, chứng cứ chính là những thông tin phản ánh sự kiện phạm tội; những thông tin này được chứa đựng dưới những hình thức khác nhau khoa học luật tố tụng hình sự gọi là nguồn chứng cứ. Bằng các phương tiện điều tra do pháp luật quy định, Điều tra viên và những người theo luật định tiến hành nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ theo trình tự của luật tố tụng hình sự có ý nghĩa đối với hoạt động điều tra và phòng ngừa tội phạm, phù hợp cho quá trình chứng minh của mình, cũng như toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Thứ tư: Mục đích chứng minh. Quá trình chứng mình trong vụ án được các chủ thể THTT thực biện nhằm xác định chân lý khách quan của vụ ám. Hoạt động chứng minh trong giai đoạn đều nhằm xác định có tội phạm và bị can - người thực hiện hành vi phạm tội hay không để ban hành kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điễu tra. 15
  16. Thứ năm: Nội dung của hoạt động chứng minh là một phần chứng minh của vụ án cướp tài sản, hoạt động chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản cũng bao gồm các hoạt động thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ. Trong quá trình chứng minh trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản, các chủ thể chứng minh cần xác định 2 vấn đề: Đối tượng chứng minh và xác định được giới hạn chứng minh. Tính toàn điện của hoạt động chứng minh phụ thuộc vào việc xác định đối tượng chứng minh, tính đây đủ của hoạt động chứng minh lại do việc xác định giới hạn chứng minh quyết định. Vấn đề này ở giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản cần được xem xét kỹ lưỡng. Bởi lẽ, từ đó mà CQĐT, VKS tiến hành các hoạt động phù hợp đáp ứng yêu câu của quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, đặc điểm dễ nhận thấy của hoạt động chứng minh trong giải đoạn điều tra vụ án cướp tài sản chủ yếu tập trung ở việc phát hiện để thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ nhằm đưa ra kết luận chính thức đầu tiên về vụ án thông qua bản kết luận điều tra. 1.2. Chủ thể của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản Một trong những nội dung của nguyên tắc xác định sự thật trong điều tra của vụ án cướp tài sản là xác định chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong TTHS. Trong tố tụng hình sự nói chung, trong chứng minh vụ án cướp tài sản nói riêng, chủ thể có nghĩa vụ chứng minh thuộc về: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Riêng trong giai đoạn điều tra vụ án cướp tài sản, nghĩa vụ chứng minh thuộc về 2 chủ thể chính: Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra (trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng và ít nghiêm trọng) và viện kiểm sát. Để chứng minh, các chủ thể chứng minh này phải không chỉ đưa ra các chứng cứ, mà còn phải đưa ra lập luận, logic, pháp lý và viện dẫn các cơ sở thực tiễn cho các yêu cầu đó. Người ta gọi đó là nghĩa vụ chứng minh. 16
  17. Chủ thể của tội cướp tài sản là người đủ từ 14 tuổi trở lên đủ năng lực trách nhiệm hình sự. + Dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất (có vũ khí hoặc công cụ, phương tiện khác) để chủ động tấn công người quản lý tài sản hoặc người khác; hành động tấn công này có khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công và làm cho họ mất khả năng chống cự lại hoặc công khai để cho người bị tấn công biết… Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản của mình hoặc của người khác. Nghĩa vụ chứng minh trong các vụ án hình sự được cơ quan công tố làm sáng tỏ trước khi tòa phán quyết, cho rằng bị cáo đó đã thực hiện một hành vi, tính chất, cũng như hậu quả nguy hiểm mà hành vi đó gây ra tương xứng với những khung hình phạt nhất định của pháp luật. Nghĩa vụ chứng minh của bên buộc tội còn được giải thích từ mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. 1.3. Đối tượng của chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản Khái niệm đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản cho thấy, Bộ luật TTHS chỉ nêu những vấn đề phải chứng minh chứ không nêu khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản. Trong khoa học hình sự, luật TTHS được các nhà luật học có sự nhận thức thống nhất về bản chất của khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản, nhưng quan điểm về cách thức thể hiện rõ sự khác nhau, có 3 quan điểm chủ yếu như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng: đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản là tất cả những vấn đề chưa biết (chứng cứ) nhưng cần phải biết để làm sáng tỏ bản chất của vụ án, trên cơ sở đó, cơ quan tiến hành tố tụng ra các quyết định sao cho phù hợp trong quá trình giải quyết vụ án. Quan điểm thứ 2 cho rằng: đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản là tổng hợp tất cả những sự kiện và các tình tiết của vụ án phải đước xác định bằng chứng cứ để vụ án được giải quyết một cách đúng đắn. 17
  18. Quan điểm thứ 3 cho rằng: Đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản là tất cả những gì phải xác định bằng chứng cứ để giải quyết đung đắn. Như vậy ta rút ra khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản như sau: + Tổng hợp những sự kiện của vụ án + Những tình tiết của vụ án Phải được cơ quan điều tra thu thập và xác định bằng chứng cứ nhằm giải quyết khách quan, đúng đắn đối với vụ án cướp tài sản. Đặc điểm đối tượng chứng minh trong vụ án cướp tài sản: Thứ nhất, đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự gồm tất cả những vấn đề của vụ án và liên quan đến vụ án nhưng chưa biết mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải biết. Thứ hai, đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự, cơ quan tố tụng phải sâu chuổi, thu thập và làm sáng tỏ những tình tiết, những sự kiện chưa biết đó được quy định trong bộ luật Tố tụng hình sự. Thứ ba, đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà luật TTHS quy định cần làm sáng tỏ là cơ sở để cơ quan tố tụng tiến hành giải quyêt đúng đắn và đề ra biện pháp phòng ngừa tội phạm. Đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản có đầy đủ các đặc điểm như trên, ngoài ra đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản còn có các đặc điểm sau: Đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản gắn liền với việc Cơ quan điều tra phải chứng minh hành vi của người phạm tội đó là phải làm rõ phương thức và thủ đoạn của người phạm tội. Đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án cướp tài sản phải xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt là bao nhiêu vì đây là yếu tố chính để cấu thành tội phạm 18
  19. đối với tội cướp tài sản bởi điều luật quy định rõ các khung hình phạt căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tội cướp tài sản được thể hiện bởi các hành vi sau: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Khách thể của tội cướp tài sản là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, nhà nước, cơ quan, tổ chức và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người. Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản bao gồm: Con người, tiền và vật tùy thân. Một số tài sản đã được quy định là đối tượng tác động của các tội phạm cụ thể khác như: vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, chất độc, chất cháy, chất ma túy… Chủ thể của tội cướp tài sản là người đủ từ 14 tuổi trở lên đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Về mặt khách quan thì tội cướp tài sản được thể hiện bởi một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong đó: + Dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất (có vũ khí hoặc công cụ, phương tiện khác) để chủ động tấn công người quản lý tài sản hoặc người khác; hành động tấn công này có khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công và làm cho họ mất khả năng chống cự lại hoặc công khai để cho người bị tấn công biết… + Đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực là đe dọa dùng ngay tức thì dùng sức mạnh vật chất như vũ khí: dao, súng, gậy, dây, hung khí khác…nếu người bị tấn công không chịu khuất phục để buộc người bị tấn công phải sợ và tin rằng nếu không để cho họ lấy tài sản thì sẽ gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng. 19
  20. + Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là hành vi cho người bị tấn công tuy biết sự việc đang xảy ra nhưng không có cách nào chống cự được như: bị trói, nhốt vào nơi không thể chạy đi cầu cứu, tuy nhiên không bị nguy hại đến tính mạng, sức khỏe nhưng không thể nhận thức được sự việc đang xảy ra. Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản của mình hoặc của người khác. Xét mối quan hệ sở hữu, thì tài sản đó có thể là tài sản của người bị tấn công, của người khác nhưng người bị tấn công thường là người đang trực tiếp quản lý tài sản hoặc người bị tấn công không phải là người quản lý tài sản nhưng có thể cản trở việc chiếm đoạt của người phạm tội. Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không. Tội cướp được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản. Điều 168 BLHS 2015 bổ sung sửa đổi 2017 quy định 5 khung hình phạt đối với người phạm tội cướp tài sản: – Quy định phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2