Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 12
download
Đề tài này nghiên cứu phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hình phạt tiền như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, mục đích, vị trí, vai trò của hình phạt tiền với tính cách là hình phạt chính và hình phạt bổ sung, được quy định đối với cá nhân phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC PHỔ HÌNH PHẠT TIỀN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC PHỔ HÌNH PHẠT TIỀN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. CAO THỊ OANH HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ luật học “Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Phổ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT TIỀN ....... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất, nội dung, mục đích, ý nghĩa của hình phạt tiền ..................................................................................................................... 8 1.2. Nội dung, mục đích, vị trí, vai trò và ý nghĩa của hình phạt tiền ............ 10 1.3 Phân biệt hình phạt tiền với hình phạt tịch thu tài sản, biện pháp tịch thu vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm và phạt tiền với tính chất là biện pháp xử phạt vi phạm hành chính ................................................................... 14 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH HÌNH PHẠT TIỀN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................ 21 2.1. Quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tiền ................... 21 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình .... 42 CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ HÌNH PHẠT TIỀN ....... 54 3.1. Yêu cầu đối với việc áp dụng hình phạt tiền............................................ 54 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền .............................................................................................. 60 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Toà án nhân dân TANDTC : Toà án nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa KHXH : Khoa học xã hội Nxb : Nhà xuất bản
- DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tình hình xét xử các vụ án hình sự của TAND thị xã 43 Ba Đồ, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018 2.2 Hình phạt được áp dụng đối với bị cáo tại thị xã Ba 45 Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018 2.3 Tình hình kháng cáo và kết quả giải quyết yêu cầu 45 kháng cáo tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hình phạt tiền là một loại hình phạt có lịch sử lâu đời và được quy định trong hệ thống hình phạt của Nhà nước vừa với tính chất là hình phạt chính vừa với tính chất là hình phạt bổ sung. Ở nước ta, cùng với sự phát triển của pháp luật hình sự, các quy định về hình phạt tiền cũng dần dần được hoàn thiện. Trong Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015, hình phạt tiền không chỉ được quy định áp dụng đối với các cá nhân (thể nhân) bị kết án mà còn đối với pháp nhân thương mại bị kết án về một số tội phạm nhất định. Có thể thấy, hình phạt tiền được quy định trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là kết quả của nhiều lần sửa đổi, bổ sung trên cơ sở tổng kết thực tiễn áp dụng hình phạt này của Tòa án. Quy định và áp dụng hình phạt tiền không chỉ nhằm cụ thể hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp là "giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm", mà còn thể hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm theo phương châm “đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội”. Tuy nhên, trong thực tiễn xét xử ở thị xã Ba Đồn và tỉnh Quảng Bình cũng như trong phạm vi toàn quốc, việc áp dụng hình phạt tiền còn nhiều bất cập, hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là do các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần qua các thời kỳ khác nhau nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập gây khó khăn, vướng mắc cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Bên cạnh đó, nhận thức về vị trí, vai trò của hình phạt tiền trong đấu tranh phòng, chống tội phạm chưa 1
- thật sự đúng đắn; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức pháp luật, trách nhiệm nghề nghiệp của một bộ phận những người làm công tác xét xử còn hạn chế. Điều đó đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của hình phạt tiền trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Hiên nay Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách tư pháp theo tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và đề cao quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện các quy định của BLHS hiện hành về hình phạt tiền để các quyền con người, quyền công dân được bảo vệ và đảm bảo thực sự trên thực tế. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu lý luận, thực tiễn quy định và áp dụng hình phạt tiền tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nhằm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng các quy định của BLHS hiện hành về hình phạt tiền theo hướng đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo vệ quyền con người và quyền công dân là hết sức cần thiết và cấp thiết. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu Hình phạt tiền là một loại hình phạt có lịch sử lâu đời, được quy định trong hầu hết BLHS của các nước trên thế giới và của Việt Nam. Do vậy, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về hình phạt tiền ở nhiều phương diện, cấp độ khác nhau. Đây chính là cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích mà học viên tham khảo, tiếp thu để thực hiện đề tài luận văn của mình. Tiêu biểu là các công trình cụ thể sau đây: 2
- + Các giáo trình Luật hình sự Việt Nam của các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật hình sự như: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, đặc biệt là cuốn giáo trình Luật hình sự Việt Nam-phần chung do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học xã hội phát hành năm 2013. Trong những cuốn giáo trình này, các tác giả đều làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hình phạt tiền và quy định của Luật hình sự về hình phạt này. Ngoài các giáo trình nêu trên, đề cập đến hình phạt tiền còn có các cuốn bình luận khoa học BLHS, đặc biệt là cuốn “Bình luận Khoa học BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017” (phần chung) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên. Trong các cuốn bình luận Khoa học BLHS, các tác giả đã bình luận làm rõ nội dung của các điều luật quy định hình phạt tiền. + Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ (chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự) có các công trình tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ “Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Sơn, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật năm 2003; Luận án tiến sĩ “Xã hội học hình phạt - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Võ Khánh Linh, Học viện KHXH năm 2017; Luận văn thạc sĩ “Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Sóc Trăng”, Học viện KHXH năm 2014; Luận văn thạc sĩ “Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Ngọc Thắng, Học viện KHXH năm 2015, Học viện KHXH năm 2016; Luận văn thạc sĩ “Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An” của tác giả Nguyễn Văn Đức.... Những luận án, luận văn nêu trên chủ yếu đề cập đến hình phạt nói chung, tuy nhiên cũng có những luận văn đề cập riêng về hình phạt tiền từ thực tiễn của một địa bàn cụ thể trên cả phương diện: lý luận, thực tiễn quyết định, áp dụng 3
- và giải pháp. Đây là những tài liệu tham khảo quý giá để học viên thực hiện đề tài luận văn của mình. + Sách chuyên khảo, có các công trình tiêu biểu như: cuốn “Hình phạt và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Văn Quế, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2000; cuốn “Nghiên cứu hình phạt trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người” của tác giả Trịnh Quốc Toàn, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2015; cuốn “Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” của Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, NXB Chính trị Quốc gia năm 1995.v.v. Những cuốn sách chuyên khảo này nghiên cứu những vấn đề lý luận về hình phạt nói chung được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam, nhưng chủ yếu theo quy định của BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đã giúp học viên có cách tiếp cận nghiên cứu lý luận về hình phạt tiền. + Các bài báo khoa học có: “Một số vấn đề lý luận về hình phạt tiền” của tác giả Nguyễn Hoàng Lâm, tạp chí TAND số 16/2009; “Hình phạt tiền trong BLHS năm 1999” của tác giả Trương Quang Vinh, tạp chí Luật học, số 2/2000; “Hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng” của tác giả Đỗ Văn Chỉnh, tạp chí TAND, số 5/2009; “Hoàn thiện quy định về hình phạt tiền” của tác giả Nguyễn Hoàng Lâm, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2012; “Cần bổ sung các điều kiện áp dụng hình phạt tiền... trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trần Thúy Hằng, tạp chí Kiểm sát số 18/2010; “Hình phạt tiền áp dụng đối với người phạm tội trong BLHS năm 2015” của tác giả Mai Thị Thủy và Đào Thị Nguyệt, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 4/2016.v.v. Những bài báo khoa học trực tiếp đề cập đến hình phạt tiền cả dưới góc độ lý luận và quy định của luật thực định (BLHS) là những tài liệu bổ ích để học viên tham khảo, tiếp thu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Như vậy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hình phạt nói chung, hình phạt tiền nói riêng, nhưng do mục đích, nhiệm vụ, phạm vi 4
- nghiên cứu khác nhau nên chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu về hình phạt tiền được quy định trong BLHS năm 2015 từ thực tiễn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Qua đây có thể xác định luận văn này không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài luận văn của học viên. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quy định và áp dụng hình phạt tiền tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, luận văn hướng tới mục đích: kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của BLHS năm 2015 về hình phạt tiền và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định đó nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hình phạt tiền như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, mục đích, vị trí, vai trò của hình phạt tiền với tính cách là hình phạt chính và hình phạt bổ sung, được quy định đối với cá nhân phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội. + Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền của TAND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014- 2018, rút ra những mặt tích cực, cũng như hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân. + Đưa ra yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của BLHS hiện hành về hình phạt tiền trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Luận văn nghiên cứu về hình phạt tiền trong phạm vi lý luận chuyên ngành luật hình sự. + Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn quy định và quyết định hình phạt tiền của TAND thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp, về bảo vệ và bảo đảm quyền con người. Ngoài ra, luận văn còn dựa trên lý luận chuyên ngành luật hình sự về hình phạt để làm rõ đối tượng nghiên cứu. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn được sử dụng các phương pháp lịch sử, so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích các quy phạm pháp luật có liên quan kết hợp với thực tiễn, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nền tư pháp của dân, do dân và vì dân nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu và xây dựng những cơ sở lý luận cho các giải pháp được nêu ra của luận văn LuËn v¨n cßn ®ưîc tr×nh bµy trªn c¬ së nghiªn cøu cã chän läc mét c¸ch kh¸i qu¸t c¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu, c¸c bµi viÕt ®¨ng trªn t¹p chÝ cña c¸c nhµ luËt häc cña níc ta. 6. Ý nghĩa của lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 6
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo để hoàn thiện các quy định của BLHS hiện hành về hình phạt tiền, cũng như trong thực tiễn áp dụng để đạt được mục đích, hiệu quả của hình phạt tiền trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành Luật hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hình phạt tiền Chương 2: Quy định của luật hình sự Việt Nam về hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền. 7
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT TIỀN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất, nội dung, mục đích, ý nghĩa của hình phạt tiền 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm 1.1.1.1. Khái niệm Khoa học luật hình sự Việt Nam, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm hình phạt tiền như: “Phạt tiền là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách Nhà nước” [61, tr.272]. Khái niệm này chỉ ra nội dung của hình phạt tiền là “buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách Nhà nước”. Tuy nhiên, trong khái niệm này chưa phản ánh đầy đủ đặc điểm, tính chất, chủ thể, đối tượng, phạm vi, mục đích áp dụng của hình phạt tiền. Quan điểm thứ hai thì cho rằng: “Phạt tiền là một trong những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những tội phạm được BLHS xác định với nội dung là tước một khoản tiền nhất định của họ sung vào quỹ của Nhà nước, thông qua đó giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện phòng ngừa, giáo dục chung” [20, tr.183]. Tương tự như quan điểm này, có tác giả định nghĩa: “Phạt tiền là một trong những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những tội phạm do luật hình sự quy định với nội dung là tước một khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ của Nhà nước, thông qua đó giáo dục, cải tạo họ trở thành người có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện phòng ngừa, giáo dục chung” [55, tr.84]. Những khái niệm mặc dù diễn đạt khác nhau nhưng đều phản ánh được bản chất, nội dung của hình phạt tiền. Tuy nhiên, những khái niệm này, được 8
- đưa ra trước thời điểm BLHS năm 2015 được ban hành, vì thế chưa phản ánh đầy đủ đối tượng, phạm vi áp dụng hình phạt tiền, đó là pháp nhân thương mại bị kết án. Kế thừa những yếu tố hợp lý trong những khái niệm trên, đồng thời trên cơ sở quy định của BLHS năm 2015 về hình phạt tiền, chúng tôi cho rằng, trong nội hàm khái niệm hình phạt tiền cần thể hiện đầy đủ bản chất, nội dung, chủ thể, đối tượng, phạm vi, mục đích áp dụng, theo đó. "Phạt tiền là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, được quy định trong BLHS với tính chất là hình phạt chính và hình phạt bổ sung, do Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án về những tội được Bộ luật này xác định và được thể hiện ở việc tước một khoản tiền nhất định của người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án sung công quỹ của Nhà nước nhằm phòng ngừa riêng, cũng như phòng ngừa chung”. 1.1.1.2. Đặc điểm của hình phạt tiền Hình phạt tiền là một hình phạt trong hệ thống hình phạt, mang đầy đủ các đặc điểm chung của hình phạt như: là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước; được quy định trong BLHS; do Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án... Tuy nhiên, hình phạt tiền có những biểu hiện riêng ở những đặc điểm này. Cụ thể là: + Thứ nhất, là hình phạt có khả năng tác động về mặt kinh tế đối với cá nhân, pháp nhân thương mại bị kết án. Đặc điểm này của hình phạt tiền thể hiện ở nội dung của nó là: “tước một khoản tiền nhất định của người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án sung công quỹ của Nhà nước”. Vì thế, hình phạt tiền có khả năng tác động đến các chủ thể này, buộc chủ thể phải nhận thức được sự lên án của Nhà nước, nhận thức được tính chất sai trái của hành vi được thực hiện để có phương hướng sửa chữa. Đồng thời, hình phạt 9
- tiền còn có tác dụng loại trừ, hạn chế những điều kiện về tài sản mà người hoặc pháp nhân thương mại có thể sử dụng để tiếp tục phạm tội. + Thứ hai, là loại hình phạt vừa được quy định là hình phạt chính, vừa được quy định là hình phạt bổ sung. Cũng như hình phạt trục xuất, hình phạt tiền vừa được quy định là hình phạt chính, vừa được quy định là hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, bản chất lưỡng tính này của hình phạt tiền hoàn toàn không cho phép áp dụng đồng thời là hình phạt chính và hình phạt bổ sung đối với mỗi tội phạm. Điều đó có nghĩa là đối với một tội phạm cụ thể, hình phạt tiền chỉ có thể áp dụng là hình phạt bổ sung khi không áp dụng là hình phạt chính. Nhà làm luật nước ta quy định như vậy: “đã mở ra khả năng đa dạng hóa các biện pháp xử lý hình sự, tăng cường tính linh hoạt trong việc áp dụng hình phạt này trên thực tế” [55, tr.85]. + Thứ ba, hình phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án. Nếu như hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù, hình phạt tử hình... chỉ có thể áp dụng đối với cá nhân người bị kết án (thể nhân) thì hình phạt tiền có thể áp dụng không chỉ đối với cá nhân người bị kết án mà còn cả pháp nhân thương mại bị kết án. Như vậy, đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền rộng hơn đối tượng bị áp dụng một số hình phạt khác. 1.2. Nội dung, mục đích, vị trí, vai trò và ý nghĩa của hình phạt tiền 1.2.1. Nội dung, Mục đích của hình phạt tiền Với bản chất là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, nội dung của hình phạt tiền được thể hiện ở việc tước một số tiền nhất định của đối tượng (thể nhân hoặc pháp nhân thương mại) bị kết án sung công quỹ Nhà nước. Mức phạt tiền phải tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của đối tượng bị áp dụng, cũng như sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng (đối 10
- với cá nhân bị kết án) và không được thấp hơn 50.000.000 đồng (đối với pháp nhân thương mại bị kết án). Với nội dung là tước bỏ lợi ích kinh tế, hình phạt tiền có khả năng tác động về tài sản đối với cá nhân người phạm tội, cũng như đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Nếu không tước bỏ một khoản tiền nhất định, những chủ thể này sẽ không nhận thức được lỗi lầm của mình, cũng như sự lên án của Nhà nước và xã hội đối với họ. Việc tước bỏ lợi ích kinh tế không chỉ có tác dụng răn đe đối tượng bị áp dụng mà còn có khả năng loại trừ, hạn chế những điều kiện về tài sản mà người phạm tội cũng như pháp nhân thương mại có thể sử dụng để tiếp tục phạm tội. Chính vì vậy, có thể thấy hình phạt tiền có mục đích giáo dục, cải tạo đối tượng phạm tội, loại trừ điều kiện tái phạm của những đối tượng này (mục đích phòng ngừa riêng). Đồng thời, thông qua việc quy định và áp dụng hình phạt tiền còn có tác dụng răn đe, giáo dục những đối tượng “không vững vàng”, có khả năng sẽ phạm tội phải tự kiềm chế không thực hiện hành vi phạm tội, cũng như giáo dục người dân và pháp nhân thương mại khác có ý thức tôn trọng pháp luật, nâng cao sự hiểu biết pháp luật, để tránh những vi phạm pháp luật và tội phạm (phòng ngừa chung). Do vậy, nhà nghiên cứu đã nhận định: “Với đặc trưng riêng là việc tước bỏ lợi ích kinh tế của người phạm tội, hình phạt tiền có một cách thức tác động độc đáo với người phạm tội để tạo ra hiệu quả của hình phạt. Trong những trường hợp nhất định, cách thức tác động này có ưu thế hơn hẳn so với cách thức tác động khác và trong nhiều trường hợp nếu không có sự hỗ trợ của hình phạt tiền thì việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung không thể đạt được một cách triệt để” [2, tr 1]. 1.2.2. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của hình phạt tiền Hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt của Nhà nước ta có vị trí, vai trò quan trọng và được thể hiện trên những mặt sau đây: 11
- + Thứ nhất, việc quy định hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt vừa với tính chất hình phạt chính vừa với tính chất là hình phạt bổ sung có tác dụng đa dạng hóa các biện pháp trách nhiệm hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, mở ra khả năng đa dạng hóa các biện pháp xử lý hình sự, tính linh hoạt trong áp dụng hình phạt tiền mà luật đã quy định. Chính vì lẽ đó, khi quy định hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt, nhà lập pháp nước ta ghi rõ có thể áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung khi không áp dụng là hình phạt chính và chỉ trong trường hợp có điều luật quy định thì hình phạt tiền mới được áp dụng là hình phạt chính. Ngoài ra, việc quy định hình phạt tiền vừa với tính chất là hình phạt chính và hình phạt bổ sung còn tạo ra khả năng phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt đối với các trường hợp phạm tội có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau góp phần thực hiện nguyên tắc“nghiêm trị, kết hợp với khoan hồng, trừng trị với giáo dục, cải tạo người, pháp nhân thương mại bị kết án". + Thứ hai, việc quy định hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt còn góp phần làm tăng tính phong phú và cân đối của hệ thống hình phạt, làm cho các hình phạt trong hệ thống không có sự chênh lệch quá xa về tính nghiêm khắc, đảm bảo được tính nối tiếp, tính liên tục theo hướng tăng dần về mức độ nghiêm khắc, làm cho hệ thống hình phạt có tính chỉnh thể. Bởi, trong hệ thống hình phạt của Nhà nước ta, các hình phạt chính được sắp xếp theo một trình tự tăng dần về tính nghiêm khắc. Khi được quy định là hình phạt chính, hình phạt tiền giữ vị trí nối tiếp giữa hình phạt cảnh cáo - hình phạt ít nghiêm khắc nhất với cải tạo không giam giữ - có tính nghiêm khắc cao hơn hình phạt tiền, nhưng thấp hơn so với hình phạt tù có thời hạn. Điều đó đã tạo nên tính nối tiếp, tính liên tục theo hướng tăng dần về mức độ nghiêm khắc của các hình phạt trong hệ thống. 12
- Khi được quy định là hình phạt bổ sung, hình phạt tiền cùng với hình phạt tịch thu tài sản đã làm phong phú, cân đối các hình phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt. Nhờ đó, giúp cho việc thực hiện nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt trong việc xử lý đối tượng phạm tội, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả khả năng tác động của các hình phạt trong phòng ngừa tội phạm. Thêm vào đó, còn giúp Tòa án có nhiều khả năng lựa chọn khi quyết định hình phạt đối với cá nhân phạm tội cũng như đối với pháp nhân thương mại phạm tội. + Thứ ba, việc quy định hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt còn góp phần thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, góp phần thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về bảo vệ quyền con người. Trước hết, việc quy định hình phạt tiền có mức độ nghiêm khắc thấp hơn so với các hình phạt tước tự do của con người là cơ sở pháp lý quan trọng để Tòa án lựa chọn khi áp dụng các biện pháp khoan hồng trong việc quyết định hình phạt đối với “người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác tội phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại đã gây ra” và đối với “người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải”. Bởi theo quy định của BLHS hiện hành, đối với những trường hợp này Tòa án có thể áp dụng các hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, trong đó có hình phạt tiền. Mặt khác, việc quy định mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt tiền đối với người bị kết án còn góp phần bảo vệ quyền con người được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, nhất là quyền tự do thân thể của con người; cũng như thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là nước thành viên Công ước của Liên hợp quốc về “Chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người” được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1984. Việt Nam chính thức ký tham gia Công ước này ngày 07/11/2013 và được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam phê 13
- chuẩn ngày 28/11/2014 và có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 07/03/2015. + Thứ tư, việc quy định và áp dụng hình phạt tiền còn có ý nghĩa về mặt kinh tế, bởi hình phạt tiền với nội dung “Tước một khoản tiền nhất định sung công quỹ Nhà nước” sẽ có tác dụng tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, việc quy định và áp dụng hình phạt tiền không chỉ nhằm mục đích kinh tế, mà cơ bản là nhằm phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung. Mặt khác, việc quy định và áp dụng hình phạt tiền còn có tác dụng giảm chi phí xã hội cho việc thi hành hình phạt. Đặc biệt là, trong trường hợp người bị áp dụng hình phạt tiền tự nguyện thi hành án thì ngoài khoản tiền phải nộp phạt, các chi phí từ gia đình, cũng như của Nhà nước hầu như không phát sinh. Đối với trường hợp, người phải thi hành án phạt tiền không tự nguyện thi hành án, cơ quan thi hành án có thẩm quyền cưỡng chế thi hành án do ngân sách Nhà nước tạm ứng và sẽ do người phải thi hành án hoàn trả (Điều 45, 75 Luật Thi hành án dân sự). Như vậy, trong trường hợp này Nhà nước cũng không phải chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án phạt tiền. 1.3 Phân biệt hình phạt tiền với hình phạt tịch thu tài sản, biện pháp tịch thu vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm và phạt tiền với tính chất là biện pháp xử phạt vi phạm hành chính 1.3.1. Phân biệt hình phạt tiền với hình phạt tịch thu tài sản Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung được quy định tại Điều 45 BLHS hiện hành với nội dung là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu so sánh hình phạt tiền (hình phạt bổ sung) với hình phạt tịch thu tài sản thấy rằng, hai hình phạt bổ sung này có một số điểm giống nhau cơ bản như sau sau: + Đều được quy định là hình phạt bổ sung + Tiền và tài sản bị tước đều được nộp vào ngân sách nhà nước 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 75 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn