Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp, chỉ rõ đặc thù của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ DUY KHOA ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP QUYÒN Sö DôNG §ÊT T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Duy Khoa
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ...................................................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ............. 6 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân .................... 6 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân .............................................. 13 1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân .............................................. 17 1.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ...................................................................... 23 1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ............................................ 23 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất .................................... 28 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ....................................................................... 32 2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ............................................................................................. 32 2.1.1. Tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ............................................................................................. 32 2.1.2. Những vấn đế phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân ............................................................... 35 2.2. Chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân .............................................. 39 2.2.1. Những ưu điểm của việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ..... 46 2.2.2. Hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ........... 48 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................... 52 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ................................................................................ 70 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân .................. 70 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan tư pháp trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân, nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ Thẩm phán .................. 71
- 3.1.2. Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật gắn với xây dựng nhà nước pháp quyền ................................................................................ 74 3.1.3. Đổi mới công tác xét xử của Tòa án nhân dân theo hướng mở rộng dân chủ, tranh luận tại phiên tòa, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tố tụng .............................................................................. 75 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ........... 75 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 75 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với ngành Tòa án nhân dân ............................... 87 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 97 KẾT LUẬN .................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Trong Nhà nước pháp quyền, các cơ quan tư pháp có vai trò đặc biệt quan trọng, hoạt động của các cơ quan tư pháp thể hiện đầy đủ và toàn diện các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền. Vì vậy, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong công cuộc cải cách tư pháp, Tòa án được xác định là trung tâm. Hoạt động của Tòa án là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và toàn bộ quyền lực nhà nước nói chung. Vì vậy, để cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của Toà án trong đó trọng tâm là hoạt động xét xử là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì trong những năm gần đây các vụ, việc dân sự ngày một gia tăng. Số lượng đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm ngày một tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Trong đó phần lớn là các vụ, việc liên quan đến tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở chiếm tỷ lệ lớn và là loại tranh chấp phức tạp nhất trong số các tranh chấp về dân sự. Do số lượng các vụ án tăng, tính chất ngày càng phức tạp, mặt khác do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án đã bộc lộ những hạn chế nhất định như để quá thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án theo quy định của pháp luật, tỷ lệ các bản án, quyết định bị sửa, hủy do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và do áp dụng sai pháp luật về nội dung vẫn còn nhiều. Đáng chú ý có một số vụ 1
- án tranh chấp về nhà, đất kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp xét xử làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng như niềm tin của nhân dân vào hệ thống các cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng một số bản án giải quyết tranh chấp nhà, đất tuyên không rõ ràng nên không thể thi hành án được. Trong quá trình giải quyết vụ án, do việc nghiên cứu các văn bản pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá chứng cứ thiếu khách quan toàn diện, áp dụng văn bản pháp luật không đúng dẫn đến việc phán quyết sai hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nên Tòa án cấp trên phải hủy hoặc sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của ngành Tòa án nhân dân đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta theo đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, việc chỉ ra những tồn tại và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, thì về mặt lý luận và thực tiễn có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như đã nêu trên nên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề "Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án 2
- tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ, thực tiễn ngành Tòa án thực hiện như: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004. - Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài "Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 5 năm 2005. - Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài "Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 8 năm 2005. - Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài "Những vấn đề trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 9 năm 2005. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân - loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp nhất trong tất cả các tranh chấp về dân sự hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và những bất cập trong việc áp dụng pháp luật. * Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi một luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp luật, luận văn đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân trong thời gian 05 năm (từ năm 2007 đến năm 2011). 3
- 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Về mục đích: Để làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp, chỉ rõ đặc thù của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. * Về nhiệm vụ của luận văn: Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất. Đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân từ năm 2007 đến năm 2011, rút ra những ưu điểm, thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng 4
- pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán chuyên giải quyết án dân sự, giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất và các vụ án có liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh Tư pháp nói riêng 8. Kết cấu của luận văn Luận văn chia thành 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Trong khoa học luật học, theo quan niệm có tính phổ biến hiện nay thì thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật là: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể [4, tr. 496]. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, hình thức này cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện hơn và sâu sắc hơn các hình thức khác. Theo Từ điển Black/s Law, 6
- từ áp dụng (apply) có thể được hiểu theo nghĩa đưa vào sử dụng với một vụ việc của một chủ thể riêng biệt (áp dụng pháp luật trong thực tế) [21, tr. 96]. Trong tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều đã nhận thức được” [20, tr. 9]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng trong hai từ điển trên, có thể hiểu một cách nôm na rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện pháp luật cụ thể. Trong thực tế đã có nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ áp dụng pháp luật theo nghĩa này. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung khác nhau, tuy nhiên có thể phân ra 2 quan điểm khác nhau như sau: Quan niệm 1: Được nêu trong giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của cả Trường Đại học Luật Hà Nội và của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Cả hai giáo trình này cùng nêu lên định nghĩa về áp dụng pháp luật, đó là: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể [18, tr. 468, tr. 503]. Các tác giả của hai giáo trình trên đều cho rằng thực hiện pháp luật có bốn hình thức, trong đó áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức. Quan niệm 2: Tác giả của quan niệm này nhìn nhận về áp dụng pháp luật theo nghĩa rộng hơn các quan niệm trên, đó là: “Áp dụng pháp luật là toàn bộ những việc làm, những hoạt động những phương thức nhằm thực 7
- hiện những yêu cầu đặt ra trong pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội” [19, tr. 227]. Quan niệm này ngược hoàn toàn với các quan niệm trên ở chỗ không coi áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật mà coi nó là thực hiện pháp luật nói chung, phù hợp với cách hiểu về từ áp dụng trong từ điển đã nêu ở trên. Vì thế, tác giả của quan niệm này cho rằng: Áp dụng pháp luật được thể hiện thông qua những hình thức (phương pháp) gồm: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật. Những hình thức áp dụng pháp luật này tuy đều là những phương pháp áp dụng pháp luật, nhưng khác nhau về cách thực hiện thủ tục của quá trình áp dụng, chủ thể và mục đích áp dụng pháp luật [19]. Tác giả đã giải thích cụ thể về từng hình thức áp dụng pháp luật, song sự giải thích ấy chưa thực sự rõ ràng và hầu như không hoàn toàn thống nhất với quan niệm về áp dụng pháp luật và các hình thức áp dụng pháp luật mà tác giả đã nêu ở trên. Trên cơ sở tìm hiểu những quan niệm trên về áp dụng pháp luật, tôi hoàn toàn ủng hộ quan niệm của đa số các tác giả, tức là coi áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật và đó là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước, song tôi cho rằng có thể diễn đạt định nghĩa áp dụng pháp luật cụ thể hơn một chút theo hướng đề cập đến tất cả các đặc điểm của nó. Theo hướng đó, có thể định nghĩa về áp dụng pháp luật như sau: Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể 8
- 1.1.1.2. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân hiện nay là việc thực hiện pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước, phán xét, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, có hợp pháp hay không hợp pháp đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được giao quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính nên hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực giải quyết vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Khi giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, Hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét xử, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với việc yêu cầu của đương sự có căn cứ pháp lý hay không? Ai là người có quyền sử dụng đất đó? Có quyền lựa chọn các văn bản, quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành các bản án, quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tranh chấp quyền sử dụng đất trước hết được hiểu là những xung đột, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi họ cho rằng, các quyền và lợi ích hợp pháp gắn liền với đất đai của mình bị xâm hại. Khi các tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra, nếu các đương sự không tự giải quyết được thì họ có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý 9
- vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng dân sự quy định như thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án; lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, ngoài cơ quan Tòa án còn có sự tham gia của cơ quan Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể này thì có thể sẽ dẫn tới việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân luôn là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Qua sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hình thức thực hiện pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa chủ trì nhằm xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức, góp phần to lớn vào việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Tòa án nhân dân áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong một số trường hợp sau: 10
- Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Xem xét nội dung các quy định cụ thể của pháp luật, ta thấy, mặc dù trong nhiều quy phạm pháp luật đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể, song các chủ thể không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ đó mà cần phải có sự can thiệp của Tòa án nhân dân. Có thể thấy, nếu không có sự can thiệp của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật thì nhiều quan hệ pháp luật cụ thể không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Chính hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ, khi Tòa án công nhân cha cho con. Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của Tòa án nhân dân. Nếu như trong trường hợp trên, phải nhờ hoạt động áp dụng pháp luật mới làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì trường hợp này khác ở chỗ một quan hệ pháp luật cụ thể đã phát sinh, các bên chủ thể đã có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, nhưng một trong các bên hoặc tất cả các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình nên dẫn đến tranh chấp mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là trọng tài để giải quyết tranh chấp đó. Ví dụ, một người cho thuê đất kiện ra toà án đòi lại đất cho thuê, toà án thụ lý và giải quyết vụ án đó tức là áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp giữa người cho thuê với người thuê đất. Thứ ba, khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và tự giác bởi mọi chủ thể trong xã hội, nhiều quy phạm pháp luật đã quy định các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng với 11
- người vi phạm trong phần chế tài của nó. Việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể với một chủ thể cụ thể là bắt họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hay những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… Vì thế, để đảm bảo công bằng xã hội, trong một số trường hợp, Tòa án nhân dân có thẩm quyền có thể áp dụng và hoạt động áp dụng đó phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Thứ tư, khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội. Trong đời sống xã hội, mỗi người đều có và đều quan tâm đến lợi ích riêng của mình và những lợi ích chính đáng sẽ được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng, nhà nước buộc phải xâm hại đến lợi ích riêng của những chủ thể nhất định. Để bảo đảm tính đúng đắn, hợp tình, hợp lý của sự “xâm hại” đó, nhà nước phải quy định cụ thể trong pháp luật các biện pháp “xâm hại”, chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục để áp dụng các biện pháp đó. Khi một chủ thể cụ thể nào đó bị áp dụng một trong các biện pháp đó có nghĩa là họ đã phải gánh chịu sự cưỡng chế của nhà nước, họ đã phải chịu những sự thiệt hại nhất định mặc dù họ không vi phạm pháp luật mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Ví dụ, để phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phải ra quyết định thu hồi đất của các chủ đang có quyền sử dụng hợp pháp trên diện tích đất đó, và đương nhiên, các chủ thể đang sử dụng phải giao lại đất đó cho nhà nước và nhận sự đền bù của nhà nước. Thứ năm, khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, các chủ thể đều 12
- có quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện nó chỉ liên quan đến lợi ích của cá nhân người thực hiện, song có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện nó lại liên quan đến lợi ích của các chủ thể khác, lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Vì vậy, cần phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đó để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của nó. Hoạt động kiểm tra, giám sát đó chỉ do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ: hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ… là nhằm áp dụng Luật giám sát của Quốc hội; hoạt động của cơ quan kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án… Thứ sáu, khi cần phải xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật. Trong thực tế có những thứ giấy tờ, bằng cấp, chứng chỉ có giá trị pháp lý lâu dài mà chủ thể của nó cần phải cất giữ cẩn thận. Song, các giấy tờ đó lại cần phải được sao chụp để chứng minh cho sự hiện diện và tồn tại của nó trong thực tế. Hoạt động chứng thực của uỷ ban nhân dân, của cơ quan công chứng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho các giấy tờ, văn bằng nhất định… là sự áp dụng các quy định của pháp luật công chứng trong thực tế. 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng pháp luật - Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước: Nếu chúng ta quan niệm thực hiện pháp luật có bốn hình thức thì chỉ có duy nhất áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước. Điều đó được thể hiện qua chủ thể tiến hành, 13
- trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật và kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. - Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định chặt chẽ. Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Vì thế, hoạt động này phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. - Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội hay là hoạt động nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể và trường hợp cụ thể cần áp dụng. Khi một quy phạm nào đó được áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể thì có nghĩa là quy phạm đó đã được cá biệt hoá vào trường hợp của chủ thể đó. - Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo: Ngoài các đặc điểm cơ bản trên, áp dụng pháp luật còn là hoạt động đòi hỏi có tính sáng tạo, bởi vì các quy định của pháp luật thường mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại rất đa dạng, phong phú nên muốn đưa ra được một quyết định đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc cần giải quyết thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của người áp dụng. Áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền luôn bị bắt buộc phải tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định và bao giờ cũng phải đưa ra một quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc mà mình thụ lý. 14
- 1.1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân là sự biểu hiện cụ thể của việc áp dụng pháp luật dân sự và pháp Luật đất đai vào việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa cá nhân với cơ quan nhà nước v.v… Nó khác với giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính. Vì vậy, nó mang đầy đủ các đặc điểm của áp dụng pháp luật nói chung. Tuy nhiên, với tính chất phong phú đa dạng của các quan hệ pháp luật dân sự về đất đai cùng với những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc tranh chấp về quyền sử dụng đất do pháp luật tố tụng dân sự quy định thì áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân có những đặc điểm riêng biệt, đó là: - Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của Tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự, Tòa án tiến hành một số hoạt động tố tụng theo một trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, thì trong tố tụng dân sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, khi Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân đã có hồ sơ về vụ tranh chấp quyền sử dụng đất đó. Khi 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn