intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ; đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên; đề ra những giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU HƯỜNG ¸P DôNG PH¸P LUËT CñA TßA ¸N NH¢N D¢N TRONG GI¶I QUYÕT ¸N H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH QUA THùC TIÔN TØNH TH¸I NGUY£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN MINH ĐOAN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thu Hường
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH........................................................................ 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ................................................... 7 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ...... 12 1.2. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ........................................................................ 14 1.3. Hiệu quả và các yếu tố bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ........................................ 24 1.3.1. Các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết án về HN&GĐ ..... 27 1.3.2. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nƣớc .............................. 27 1.3.3. Yếu tố đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc ................................... 29 1.3.4. Ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức của Tòa án và các tầng lớp nhân dân ......................................................................... 30 1.3.5. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thƣ ký của tòa án ......................................................................... 31 1.3.6. Một số yếu tố khác ............................................................................. 32 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 33
  4. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 34 2.1. Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên ............................................. 34 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, dân cƣ, kinh tế, văn hóa, xã hội có ảnh hƣởng đến hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 34 2.1.2. Ảnh hƣởng của yếu tố cơ cấu tổ chức của hệ thống TAND ở tỉnh Thái Nguyên đến hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ........................................................................ 40 2.2. Những ưu điểm, kết quả đạt được trong ADPL của TAND để giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 42 2.3. Những nhược điểm, hạn chế trong ADPL của TAND để giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên .......................................... 50 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 62 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................... 63 3.1. Các quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái Nguyên ........ 63 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ADPL của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên .......................................... 70 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động TAND tỉnh Thái Nguyên nói chung và việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình nói riêng ............................................ 70
  5. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ trong cả nƣớc cũng nhƣ ở Thái Nguyên............................................................................. 73 3.2.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ thẩm phán, thƣ ký trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên..... 78 3.2.4. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của HTND ......................... 81 3.2.5. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các TAND trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện chế độ chính sách đối với Thẩm phán, cán bộ Tòa án ................................................................. 83 3.2.6. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối với TAND ở tỉnh Thái Nguyên trong việc giải quyết án HN&GĐ ................................ 84 3.2.7. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành Tòa án làm cơ sở cho hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ đƣợc thực hiện thống nhất .................................................................. 85 3.2.8. Tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật và tăng cƣờng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 86 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX: Hội đồng xét xử HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình HTND: Hội thẩm nhân dân QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thụ lý và giải quyết án hôn nhân gia đình sơ thẩm 5 năm (2009 – 2013) ........................................................................ 43 Bảng 2.2. Kết quả thụ lý và giải quyết án hôn nhân gia đình phúc thẩm của toà án tỉnh 5 năm (2009 – 2013)............................................. 46
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng mỗi con ngƣời, là môi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn. Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, Luật HN&GĐ năm 2000 góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Mặc dầu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc đã đề cập nhƣ vậy, song hiện nay các vụ án về HN&GĐ vẫn phát sinh và có chiều hƣớng gia tăng, đòi hỏi Tòa án phải có đƣờng lối đúng đắn để giải quyết các loại án này. Nghiên cứu về đƣờng lối giải quyết án HN&GĐ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong gia đình. Thực hiện các nguyên tắc của Luật HN&GĐ, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng bạo lực trong gia đình. Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tòa án là trung tâm có vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và Tòa án là cơ quan duy nhất nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại án nói chung, trong đó có án HN&GĐ nói riêng. Tại TAND ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua, án HN&GĐ tăng về số lƣợng. Với sự đa dạng và tính chất phức tạp của các vụ án HN&GĐ nên TAND nói chung, TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã gặp không ít những 1
  9. khó khăn trong việc giải quyết loại án này. Tuy vậy, hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định góp phần giải quyết các mâu thuẫn bất hòa trong hôn nhân, trong cuộc sống gia đình, bảo vệ các quyền lợi các quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự. Thông qua việc giải quyết án HN&GĐ đã góp phần làm ổn định quan hệ trong hôn nhân, giữ gìn kỷ cƣơng pháp luật, giữ ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần tăng cƣờng nền pháp chế xã hội chủ nghĩa trên toàn quốc nói chung và trên tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, hoạt động áp dụng pháp luật của TAND còn có nhiều thiếu sót, nên dẫn đến một số vụ án bị sửa, hủy; một số ít vụ án còn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi các đƣơng sự. Trong hoạt động áp dụng pháp luật, TAND tại tỉnh Thái Nguyên cũng đã bộc lộ một số tồn tại, nhƣ ADPL sai, án tồn đọng còn nhiều, còn có vụ án vi phạm thời hạn tố tụng… Xuất phát từ lý do trên đề tài: "Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên" đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết án HN&GĐ của ngành Tòa án nói chung và TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách nền tƣ pháp ở nƣớc ta. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ đã đƣợc giới khoa học pháp lý và nhất là những ngƣời trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu sau: 2
  10. - Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND ở Việt Nam hiện nay” (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004). - Luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Đức Thắng: “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của TAND ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004). - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân: “Hoạt động xét xử của TAND thành phố Hà Nội hiện nay” (Bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2012). - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Hoàng: “TAND trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam” (Bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2011). - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga: “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” (Bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2013). - Sách chuyên khảo: “Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của tác giả Nguyễn Minh Đoan, NXB Chính trị quốc gia năm 2009. - Sách chuyên khảo: “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hồi (chủ biên) năm 2009. - Bài viết “Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nƣớc về chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em” của tác giả Nguyễn Hồng Bắc (Tạp chí Luật học số 2/2009). - Bài viết “Một số vấn đề về điều kiện kết hôn và hƣớng xử lý những trƣờng hợp kết hôn vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình hoặc chung sống với nhau nhƣ vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và những kiến nghị” của tác giả Tiến Long – Duy Kiên (Tạp chí TAND số 1,2/2013). - Bài viết “Một số ý kiến về việc sử đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia 3
  11. đình thông qua công tác xét xử” của tác giả Phan Thị Vân Hƣơng (Tạp chí TAND số 1/2013). - Bài viết “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của tác giả Thu Hƣơng – Duy Kiên (Tạp chí TAND số 5/2013) và nhiều công trình nghiên cứu khác. Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề cập mặt này hay mặt khác trong hoạt động áp dụng pháp luật của TAND nói chung, mà chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích luận văn + Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ. + Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên. + Đề ra những giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên. * Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây: 4
  12. + Xây dựng khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ. + Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế của của hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên và rút ra các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan của hạn chế. + Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án; hoàn thiện các QPPL nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ; kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực của Thẩm phán, cán bộ Tòa án và HTND… nhằm đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên đạt hiệu quả cao. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và logic; phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này tại TAND ở tỉnh Thái Nguyên. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động 5
  13. áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta nói chung, ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu gần đây nhất về áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên. Góp phần nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ nói chung, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này. - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh luật HN&GĐ. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học, cao đẳng, cho những ngƣời đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung và TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình. Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên. 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình Hôn nhân là một hiện tƣợng xã hội, là sự liên kết giữa ngƣời nam giới và ngƣời phụ nữ. Trong xã hội có giai cấp, hôn nhân luôn mang tính giai cấp. Dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa, hôn nhân là sự liên kết giữa ngƣời nam giới và ngƣời phụ nữ đƣợc pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống cùng nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh, hình thành do việc kết hôn và đƣợc biểu hiện ở một quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân, đó là quan hệ vợ chồng. Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài ngƣời, giai cấp thống trị bằng pháp luật luôn điều chỉnh quan hệ hôn nhân cho phù hợp với ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp mình, xã hội nào thì có hình thái hôn nhân đó và tƣơng ứng với chế độ hôn nhân nhất định. Theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình ở nƣớc ta hiện nay thì “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”[22, tr.12]. Do vậy, có thể hiểu hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa một ngƣời nam giới và một ngƣời phụ nữ thành vợ chồng, quan hệ này dựa trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp luật. Gia đình là một khái niệm rộng hơn khái niệm hôn nhân. Gia đình là một hiện tƣợng xã hội, phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời trong đó hôn nhân là một trong những cơ sở để hình thành nên 7
  15. gia đình. Gia đình là tập hợp những ngƣời gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Do vậy, gia đình là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau thì tính chất và kết cấu của gia đình cũng khác nhau. Gia đình trong xã hội xã hội chủ nghĩa là hình thái gia đình cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội chủ nghĩa quyết định sự xuất hiện và phát triển của gia đình kiểu mới. Đó là quan hệ bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng trong gia đình, phản ánh mối quan hệ bình đẳng nam và nữ trong gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội. Nhƣ vậy, hôn nhân là cơ sở của gia đình, là tiền đề để xây dựng gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích mỗi công dân, nhà nƣớc và xã hội. Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và Nhà nƣớc” (1884), Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh rằng: Chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị trong xã hội đó và bƣớc chuyển từ hình thái gia đình này lên hình thái gia đình khác cao hơn suy cho cùng đƣợc quyết định bởi những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Bằng tác phẩm đó, Ph.Ăngghen đã làm thay đổi quan điểm trƣớc đây về hình thái HN&GĐ trong lịch sử. Do tính chất quan trọng, phức tạp của HN&GĐ nên trong xã hội văn minh HN&GĐ luôn đƣợc các nhà nƣớc quan tâm ban hành pháp luật (pháp luật về HN&GĐ) để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ. Pháp luật HN&GĐ thƣờng đề cập tới các vấn đề nhƣ: Kết hôn; quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa ông bà và các cháu, giữa các thành viên trong gia đình; ly hôn; cấp dƣỡng; con nuôi… Những quy định của pháp luật HN&GĐ phải đƣợc các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách tự giác, nghiêm minh, tuy nhiên không phải khi nào nó cũng đƣợc các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách chính xác, đầy đủ trên thực tế. Bởi vậy, cần phải 8
  16. tiến hành hoạt động ADPL của các cơ quan nhà nƣớc, các nhà chức trách có thẩm quyền trong đó có hoạt động ADPL của TAND. Thông thƣờng TAND sẽ tiến hành ADPL trong các trƣờng hợp: khi có những hành vi vi phạm pháp luật về HN&GĐ nhƣ đánh đập, làm nhục vợ con và các thành viên khác trong gia đình; khi đƣơng sự muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng bản án ly hôn, khi con cái thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho cha mẹ, khi đƣơng sự muốn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi… Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định pháp luật đƣợc ban hành là để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội theo những định hƣớng mong muốn nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất định. Và pháp luật chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò và những giá trị của mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó đƣợc tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh trong cuộc sống. Do vậy, vấn đề quan trọng không phải là ban hành thật nhiều luật, mà quan trọng là thực hiện chúng trên thực tế, làm cho những yêu cầu, quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Chính vì vậy, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật HN&GĐ nói riêng là điều kiện không thể thiếu của một nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân nhƣ nƣớc ta hiện nay. Vậy thực hiện pháp luật là gì? Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hành động thực tế của chủ thể pháp luật. Các QPPL rất phong phú cho nên hình thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Trong quá trình giải quyết án HN&GĐ đòi hỏi các Tòa án không chỉ ADPL mà còn phải tuân theo một số hình thức thực hiện pháp luật khác trong từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ: tuân thủ pháp luật (Tòa án phải tuân theo các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động của mình, phải kiềm chế không đƣợc 9
  17. tiền hành một số hoạt động pháp luật cấm nhƣ không đảm bảo tính khách quan trong việc lựa chọn thẩm phán, nói xấu đƣơng sự tại phiên tòa…); thi hành pháp luật (Tòa án tiến hành đầy đủ các quy trình để giải quyết một vụ án HN&GĐ từ thụ lý, điều tra, đƣa vụ án ra xét xử, thi hành bản án trên thực tế...); sử dụng pháp luật (Tòa án sử dụng quyền của mình để triệu tập đƣơng sự lấy lời khai, kê biên tài sản, định giá tài sản…). Trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật đƣợc quy định rất phong phú, đa đạng trong đó có TAND các cấp. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã quy định: “TAND là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp”[26]. ADPL là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nƣớc. ADPL của TAND trong giải quyết án HN&GĐ thƣờng đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau: Thứ nhất, khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp luật HN&GĐ hoặc áp dụng các biện pháp tác động khác không liên quan đến vi phạm pháp luật. Chẳng hạn khi cần cƣỡng chế một hình phạt tù đối với kẻ thực hiện hành vi phạm tội nhƣ đánh đập, làm nhục vợ con… hay nhƣ trong trƣờng hợp bản án HN&GĐ buộc ngƣời chồng phải có nghĩa vụ cấp dƣỡng, nhƣng họ đã không thực hiện và khi ngƣời vợ có đơn yêu cầu thi hành án, thì cơ quan Thi hành án buộc ngƣời chồng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nhƣ nội dung trong bản án đã có hiệu lực quy định. Thứ hai, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc. Chẳng hạn nhƣ nam nữ muốn xác lập quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn ở Uỷ ban nhân dân, muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì phải có quyết 10
  18. định ly hôn của Tòa án, cha mẹ nếu không muốn nhận con thì phải có chứng cứ và đƣợc Tòa án xác nhận… Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không tự giải quyết đƣợc. Chẳng hạn nhƣ không thống nhất đƣợc việc chia tài sản hoặc giao con cho một bên trực tiếp nuôi dƣỡng khi vợ chồng ly hôn, không thống nhất đƣợc số tiền cấp dƣỡng cho con sau khi cha mẹ ly hôn… Thứ tư, trong một số quan hệ pháp luật mà Nhà nƣớc thấy cần thiết phải tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó hoặc Nhà nƣớc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: Việc xác nhận mất tích hoặc đã chết để ngƣời còn lại có điều kiện kết hôn; việc xác nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của các đƣơng sự… Trong quá trình xét xử tòa án phải ADPL để giải quyết các vụ án. Đối với các vụ án HN&GĐ, tòa án phải ADPL để giải quyết từ khâu phân loại đơn, thụ lý đơn, điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh, định giá tài sản… cho đến khi đƣa vụ án ra xét xử và tùy từng vụ án cụ thể mà phân loại giải quyết khác nhau. Trình tự các bƣớc giải quyết này phải tuân theo BLTTDS nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. Theo quy định khi đƣơng sự gửi đơn đề nghị giải quyết vụ án HN&GĐ đến TAND cấp có thẩm quyền giải quyết, sau khi nhận đơn tòa án tiến hành phân loại và thụ lý giải quyết theo trình tự tố tụng, nhƣ điều tra thu thập chứng cứ vụ án, lựa chọn QPPL áp dụng, ra các quyết định hoặc ra bản án buộc các đƣơng sự thi hành bằng nhiều hình thức nhƣ tự nguyện thi hành hoặc có sự cƣỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. Xuất phát từ sự đa dạng, phong phú, phức tạp trong quan hệ HN&GĐ nên vụ án HN&GĐ cũng bao gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau, quá trình 11
  19. giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND chính là quá trình ADPL vào từng quan hệ HN&GĐ cụ thể để đƣa ra các phán quyết về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật. Do vậy, từ khái niệm vụ án HN&GĐ và khái niệm ADPL nhƣ đã phân tích ở trên, ta có thể hiểu ADPL của TAND trong giải quyết án HN&GĐ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi TAND theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật tố tụng dân sự quy định, nhằm tạo ra những bản án, quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật HN&GĐ. 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ Áp dụng pháp luật nói chung là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc. Áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ có những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, ngoài ra do đặc thù về đối tƣợng áp dụng là quan hệ HN&GĐ nên có những đặc điểm riêng sau: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ chỉ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành, đó chính là hệ thống TAND. Cụ thể ở đây là Thẩm phán, cán bộ TAND đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình nói chung. Hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ phải đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Từ giai đoạn nhận đơn, thụ lý đơn, hòa giải, ra quyết định hay bản án đều phải theo đúng quy định của BLTTDS, BLDS, Luật HN&GĐ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Tòa áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ cũng chính là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Và theo quy định của pháp luật, hiện nay chỉ có Tòa án mới đƣợc nhà nƣớc trao quyền để lựa chọn các QPPL và ADPL trong giải quyết án HN&GĐ. Thông thƣờng, các vụ án HN&GĐ luôn kéo theo nhiều hệ lụy xấu, ảnh hƣởng đến nhiều thành viên trong gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, tùy theo yêu cầu 12
  20. của tình hình thực tế và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc mà việc áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ phải phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối đó. Ta thấy rằng hoạt động áp dụng pháp luật thƣờng đƣợc tiến hành theo ý chí đơn phƣơng của chủ thể áp dụng. Tuy nhiên, đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ do mang tính đặc thù riêng nên pháp luật thƣờng tôn trọng và lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của các bên chủ thể. Và thƣờng ghi nhận những sự thỏa thuận tự nguyện không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội của các bên. Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ của TAND đòi hỏi phải tuân theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Từ khâu nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý vụ án và giải quyết đều phải tuân theo những quy định về thời hạn, thời hiệu và những yêu cầu cụ thể khác nhƣ: cung cấp tài liệu, chứng cứ, bổ sung các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của tòa án. Trong đó nếu các bên đƣơng sự không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì Tòa án có thể trả đơn (nếu chƣa thụ lý) hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí mà đƣơng sự không nộp biên lai thu tiền cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn cho ngƣời khởi kiện. Hay nguyên đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Đặc biệt áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ phải là một hoạt động mang tính khoa học và sáng tạo do thẩm phán và HĐXX thực hiện. Bởi vì các quy định của pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ mang tính chất chung chung, khái quát, song các trƣờng hợp cụ thể trên thực tế lại rất đa dạng, phong phú, muôn hình vạn trạng. Thêm vào đó, có những mối quan hệ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2