intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền con người bằng những quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

21
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này hướng tới mục đích làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung của chế định QĐHP dưới góc độ bảo vệ quyền con người, chỉ ra những kết quả và những bất cập còn tồn tại khi áp dụng các quy định về QĐHP ở nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền con người bằng những quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUANG PHONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUANG PHONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Quốc Toản Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn đều được rút ra từ kết quả nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quang Phong i
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XHCN : Xã hội chủ nghĩa BLHS : BLHS BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân TTHS : Tố tụng hình sự QCN : Quyền con người ii
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình thụ lý, giải quyết VAHS trong cả nước giai đoạn 2016-2018 .56 Bảng 3.2.. Thống kê các vụ án do người dưới 18 tuổi phạm tội từ 2016 đến tháng 6 năm 2019 ...................................................................................................................60 Bảng 3.3. Thống kê QĐHP với dưới 18 tuổi phạm tội .............................................61 iii
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... ii DANH MỤC BẢNG .................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................... iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ ........................................................................... 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền con người ......................................... 6 1.1.1. Khái niệm quyền con người ................................................................. 6 1.1.2. Đặc điểm quyền con người .................................................................. 9 1.2 Khái niệm, nội dung và ý nghĩa bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong luật hình sự........................................... 13 1.2.1 Khái niệm, nội dung bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong luật hình sự ....................................................... 13 1.2.2 Ý nghĩa bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong luật hình sự ................................................................................. 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 19 CHƢƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 DƢỚI GÓC ĐỘ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI ............................................................................... 20 2.1. Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong BLHS năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người ............................................................................... 20 2.1.3. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt ........................................................ 24 2.1.4. Nguyên tắc công bằng........................................................................ 26 iv
  7. 2.2. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về căn cứ quyết định hình phạt ............................................................................................... 27 2.2.1. Quyết định hình phạt phải căn cứ vào các quy định của BLHS ........ 28 2.2.2. Cân nhắc vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ................................................................................................... 29 2.2.3. Cân nhắc nhân thân người phạm tội................................................... 31 2.2.4. Cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự ... 34 2.3. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể ......................................................................... 37 2.3.1. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng .............................. 37 2.3.2. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội ................................................................. 39 2.3.3. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt .............................. 40 2.3.4. Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm ....................................................................... 43 2.3.5. Quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi ............................... 45 2.4. Nhận xét chung về chế định quyết định hình phạt ................................ 49 2.4.1. Về những điểm mới về chế định quyết định hình phạt trong BLHS 2015 so với BLHS 1999 .............................................................................. 49 2.4.2. Những hạn chế về chế định quyết định hình phạt đã được khắc phục và những vấn đề còn vướng mắc ................................................................. 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 55 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BLHS NĂM 2015 DƢỚI GÓC ĐỘ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI.... 56 v
  8. 3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt của Tòa án các cấp trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 .................................................. 56 3.1.1. Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt của Tòa án các cấp trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 ................ 56 3.1.2. Những ưu điểm, tồn tại và hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt của Tòa án các cấp và nguyên nhân của nó ... 61 3.2. Yêu cầu và một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về quyết định hình phạt trong BLHS năm 2015 theo hướng bảo vệ quyền con người .................................................................... 67 3.2.1. Yêu cầu tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người ...................................................................................................... 67 3.2.2. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện các quy định về quyết định hình phạt trong BLHS năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người .............. 70 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định về quyết định hình phạt trong BLHS năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người ............. 74 3.3.1. Giải pháp tăng cường công tác xây dựng án lệ .................................. 74 3.3.2. Tăng cường công tác hướng dẫn thi hành pháp luật và tổng kết công tác xét xử............................................................................................................ 76 3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám đốc việc xét xử......................... 76 3.3.4. Nâng cao năng lực và ý thức pháp luật của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ................................................................................................ 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 80 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 81 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ quyền con người luôn là mục tiêu cơ bản của nhân loại tiến bộ. Bảo vệ con người xuất hiện rất sớm cùng với sự ra đời của Nhà nước và lúc đầu chỉ trong phạm vi quốc gia, ngày nay là mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế [35, Tr 31]. Quyền con người cần được bảo vệ và thúc đẩy bằng nhiều hình thức, điều kiện khác khau, trong đó có pháp luật. Cơ sở pháp lý về quyền con người bao gồm hai thành phần chính là pháp luật quốc tế về quyền con người và pháp luật quốc gia về quyền con người. Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, yêu cầu các quyền con người được pháp luật bảo đảm thực hiện và được bảo vệ không bị xâm phạm luôn được đặt lên như những ưu tiêng hàng đầu. Ghi nhận và tổ chức bảo đảm quyền con người trên thực tế là thể hiện của một Nhà nước nhân bản, tiến bộ, dân chủ, văn minh. Các quyền con người được bảo đảm thực hiện trong việc ghi nhận về pháp lý, trong hoạt động thi hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật của Nhà nước. Bảo đảm thực hiện quyền con người không chỉ là nội dung, bản chất mà còn trở thành mục tiêu cao nhất trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở các quốc gia. Quyết định hình phạt là lĩnh vực hoạt động nhà nước nhạy cảm liên quan đến quyền con người. Hơn ở đâu hết, quyền con người dễ bị xâm phạm nhất trong quá trình quyết định hình phạt và hậu quả của sự xâm phạm đó thường là rất nghiêm trọng cả về vật chất, thể chất và tinh thần. Quyền con người nhìn nhận dưới góc độ QĐHP đ- ược xác lập và bảo vệ trên cơ sở cân nhắc rằng hoạt động QĐHP gắn liền với tội phạm và chức năng của Nhà nước là phát hiện nhanh chóng, kịp thời và xử lý công minh người phạm tội. Bảo đảm quyền con người bằng các quy định về QĐHP được thực hiện bằng các phương thức, biện pháp khác nhau. Trong đó, các biện pháp quan trọng nhất là bằng các quy định đúng đắn, hợp lý, khả thi trong pháp luật tố tụng hình sự và đảm bảo thực hiện các quy định đó trên thực tế. Quyết định hình phạt là công việc hết sức quan trọng và nặng nề trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Hình phạt được quyết định đúng pháp luật, công minh, tương xứng với tội danh là tiêu chí để đánh giá chất lượng của hoạt động xét xử vụ án hình sự và tính nghiêm minh của PLHS. Tuy nhiên, qua kết quả xét xử các vụ án hình sự 1
  10. theo thủ tục phúc thẩm lại cho thấy hoạt động quyết định hình phạt trong thực tiễn còn nhiều sai sót, làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác xét xử các vụ án hình sự. Tuy nhiên, việc khắc phục những sai sót đó vẫn chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn. xuất phát từ việc nhận thức rõ hậu quả tiêu cực cho xã hội do hoạt động quyết định hình phạt không đúng gây ra, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống về quyết định hình phạt dưới góc độ bảo vệ quyền con người mang ý nghĩa to lớn về cả góc độ lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức và khắc phục những vướng mắc, thiếu sót trong thực tiễn hoạt động quyết định hình phạt của Toà án. Ngoài ra, nghiên cứu hoàn thiện quy định về các căn cứ quyết định hình phạt cũng là một nhiệm vụ cấp thiết để xây dựng PLHS công bằng, nhân đạo, dân chủ và công minh trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Bởi những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ta, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nội dung liên quan đến chế định quyết định hình phạt. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới tiếp cận vấn đề quyết định hình phạt ở những góc độ nhỏ, có hoặc ít đề cập đến những ảnh hưởng của chế định này đối với vấn đề quyền con người. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu được các nhà nghiên cứu đánh giá cao về mặt học thuật như: - GS. TSKH. Lê Cảm. Vấn đề pháp lý của quy phạm "nguyên tắc quyết định hình phạt" tại Điều 37 BLHS Việt Nam (Một số vấn đề lý luận-thực tiễn và hoàn thiện pháp luật), Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1+2/1989. - GS. TSKH. Lê Cảm: Về bản chất pháp lý của quy phạm “Nguyên tắc QĐHP” tại Điều 37 BLHS Việt Nam - Tạp chí Tòa án nhân dân số 1+2/1989; Nhân thân người phạm tội - Tạp chí Tòa án nhân dân số 10/2001; - GS. TSKH. Lê Cảm và TS. Trịnh Tiến Việt: Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản - Tạp chí Tòa án nhân dân số 1/2002; -TS. Trịnh Tiến Việt: Về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong BLHS năm 1999 và một số kiến nghị - Tạp chí Tòa án nhân dân số 13/2004; - TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy: Nhân thân người phạm tội trongLuật hình sựViệt Nam - Luận án tiến sĩ, 2005. 2
  11. - Dương Tuyết Miên. Quyết định hình phạt trongLuật hình sựViệt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003. - Đinh Văn Quế,Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm (Mục VI, Chương XIII “Quyết định hình phạt”, trong sách: "Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 - Phần chung",. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000. - PGS.TS. Trịnh Quốc Toản Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm (Chương XVI “Quyết định hình phạt”, , trong sách: “Giáo trìnhLuật hình sựViệt Nam phần chung” (tái bản lần thứ nhất), do TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2003. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên đây của các tác giả mới ở dưới dạng là các bài viết đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, một phần, mục trong các giáo trình, sách tham khảo hay sách bình luận. Có nghĩa là cho đến nay trong khoa họcLuật hình sựcủa Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến chế định QĐHP dưới góc độ bảo vệ quyền con người này một cách tương đối có hệ thống, tương đối đồng bộ và ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học có gắn với việc nghiên cứu thực tiễn xét xử của Toà án trên một địa phương nhất định. Hơn nữa, nhiều vấn đề lý luận vàthực tiễn xung quanh chế định quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định cũng đòi hỏi cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc hơn. 3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng tới mục đích làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung của chế định QĐHP dưới góc độ bảo vệ quyền con người, chỉ ra những kết quả và những bất cập còn tồn tại khi áp dụng các quy định về QĐHP ở nước ta hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về QĐHP trong thực tiễn và hoàn thiện pháp luật, góp phần giải quyết vụ án hình sự khách quan, trung thực và hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng, đảm bảo yêu cầu công tác bảo vệ quyền con người. Các căn cứ quyết định hình phạt là những vấn đề được khá nhiều tác giả nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Thực tế đó đã tạo ra những thuận lợi nhất định cho việc nghiên cứu đề tài nhưng cũng chính là khó khan lớn đối với tác giả vì sẽ không tránh khỏi sự trùng lặp về những kiến thức PLHS cơ bản đã được thừa nhận rộng rãi trong khoa học pháp lý. Mặc dù vậy, dựa trên những nghiên cứu lý luận về quyết định 3
  12. hình phạt, kết quả đánh giá thực tiễn áp dụng các căn cứ quyết định hình phạt trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Toà án, có thể thấy những điểm mới của luận văn là: + Góp phần đảm bảo sự nhận thức thống nhất về nội dung, ý nghĩa của các căn cứ quyết định hình phạt. + Chỉ ra những sai sót trong thực tiễn vận dụng và nguyên nhân của việc áp dụng chưa đúng các căn cứ quyết định hình phạt. + Điểm mới quan trọng nhất của luận văn là đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt trong thực tiễn, bao gồm 4. Phạm vi - nhiệm vụ nghiên cứu Với đề tài này, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các quy định về QĐHP trong BLHS năm 2015, trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh đối chiếu với những quy định tương ứng được xác định trong các văn bản pháp lý hình sự trước đây. Luận văn tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: 1. Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về quyền con người, quyết định hình phạt và bảo vệ quyền con người bằng các quy định về QĐHP 2. Phân tích vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các quy định về QĐHP trong BLHS năm 2015 3. Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về quyết định hình phạt và những ảnh hưởng của hoạt động này đối với công tác bảo vệ quyền con người. 4. Chỉ ra những hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật, xây dựng đề xuất những phương án góp phần nâng cao chất lượng hoạt động QĐHP cũng như tác động đến quyền con người. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật, về cải cách tư pháp. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phân tích và phương pháp tổng hợp kết hợp với việc phân tích thực tiễn áp dụng quyền tự bào chữa thông qua báo cáo công tác của các cơ quan tư pháp và minh họa với các vụ án cụ thể, điều luật cụ thể để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng để nghiên cứu. Đồng thời, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp 4
  13. phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp lịch sử; kết hợp với việc phân tích thực tiễn. 6. Bố cục của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau: Chương 1. Một số vấn đề chung về bảo vệ quyền con người bằng những quy định về quyết định hình phạt trong luật hình sự. Chương 2: Các quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người. Chương 3: Thực tiễn áp dụng, yêu cầu và một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định về quyết định hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 2015 dưới góc độ bảo vệ quyền con người. 5
  14. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền con ngƣời 1.1.1. Khái niệm quyền con người Quyền con người là những giá trị trân quý, là tinh hoa của nền văn minh nhân loại. Đó tiếng nói chung của tất cả các dân tộc trên thế giới nhằm hướng đến mục tiêu thúc đẩy và bảo vệ phẩm giá cũng như hạnh phúc của mọi con người. Sau khi chiến tranh thế giới lần hai kết thúc, quyền con người và những đảm bảo pháp lý về quyền con người ngày càng được ghi nhận và phát triển thành một hệ thống với những tiêu chuẩn quốc tế, mang tính bắt buộc đối với mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người, quyền con người và các cơ chế bảo vệ quyền con người đã dần trở thành giá trị cơ bản đánh giá trình độ văn minh của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Chủ nghĩa Mác - Lênin xác định vấn đề quyền con người xuất phát từ cách tiếp cận con người vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội; do vậy, quyền của con người vừa mang tính tự nhiên và vừa mang tính xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề quyền con người: “Về bản chất bao hàm cả hai mặt tự nhiên và xã hội” [23]. Trong mặt tự nhiên, C.Mác coi con người là “động vật xã hội” có khả năng “tái sinh ra con người”, con người là động vật cao cấp nhất trong quá trình tiến hóa. C. Mác và Ph. Ăng-ghen trên cơ sở tổng kết thực tiễn nhân quyền tư sản và phê phán các tư tưởng về quyền con người trong xã hội tư sản. Theo các ông, phương thức sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng kinh tế, làm phát sinh, phát triển các mối quan hệ xã hội của con người, như đạo đức, chính trị, nhà nước, pháp luật và quyền con người. C. Mác khẳng định, quyền con người được luật pháp hóa thì thành quyền công dân theo nguyên tắc: “Không có quyền lợi nào mà không có nghĩa vụ, không có nghĩa vụ nào mà không có quyền lợi”, “Quyền không bao giờ có thể ở mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa do chế độ kinh tế đó quyết định” [24]; tương ứng với những thời đại khác nhau và những cơ sở kinh tế - xã hội khác nhau thì có quyền khác nhau. Nghĩa là, quan niệm về quyền con người không phải khái niệm, phạm trù bất biến, mà 6
  15. chúng có sự biến đổi trong lịch sử, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh ở mỗi nơi chúng tồn tại. Quyền con người, nếu xét một cách toàn diện, gồm quyền sống, quyền lao động và quyền tự do. Bởi lẽ, các quyền này thể hiện ba phương diện cốt lõi của đời sống con người: Con người trước hết phải được tồn tại (quyền sống); con người phải được hoạt động (quyền lao động); con người phải được khẳng định, được phát triển (quyền tự do). Kế thừa và tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có những nhận định vô cùng xác đáng về nhân quyền. Ở đây, quyền con người không chỉ là thuộc về từng cá nhân riêng lẻ, là giá trị nhân văn cao nhất mà mỗi người đương nhiên có được, mà đó còn là giá trị văn hóa của cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Quyền con người gắn bó chặt chẽ với các quyền dân tộc cơ bản và thuộc phạm vi chủ quyền quốc gia, là bộ phận không thể tách rời của tiến trình lịch sử dân tộc. Điều đó cho thấy kết hợp tài tình giữa tinh hoa văn hóa nhân văn nhân loại với những giá trị truyền thống của dân tộc. Sự phát triển khái niệm quyền con người thành quyền dân tộc cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện rõ nét trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945. Bằng những luận điểm đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận rộng rãi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” [16]. Tại Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam, con người đã được xác định là trung tâm của mọi chính sách phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Trải qua quá trình phát triển và mới đây nhất quyền con được ghi nhận ở Hiến pháp năm 2013, trong Chương 2, tại Điều 14 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [1] . Trên cơ sở lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta qua các giai đoạn cách mạng đã tiếp cận vấn đề quyền con người từ quyền của 7
  16. người dân mất nước và quyền của người lao động, từ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta khẳng định: Chủ nghĩa xã hội là chế độ tốt nhất bảo đảm quyền con người cho nhân dân Việt Nam. Sự vận dụng, phát triển sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta là không quên quyền lợi của bất kỳ một giai tầng xã hội nào, từ nhi đồng, thiếu niên, đến thanh niên, phụ nữ, phụ lão, công nhân, nông dân, bộ đội, trí thức, đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo, người khuyết tật, người dân mất nước,... Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta xác định dân là chủ thì mới làm chủ và coi quyền cá nhân phải gắn với quyền tập thể, với quyền của toàn thể xã hội; bảo đảm quyền lợi của nhân dân Việt Nam, đồng thời tôn trọng quyền lợi của các dân tộc khác. Đặc biệt, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên phải là “công bộc”, là tấm gương phục vụ quyền lợi của nhân dân; đề ra nguyên tắc “trăm điều phải có thần linh pháp quyền” trong tổ chức xây dựng, vận hành chế độ dân chủ với Nhà nước của dân, do dân, vì dân; trong đó, việc bảo đảm quyền con người là trách nhiệm trước tiên của Đảng, Nhà nước. Nét đặc sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta là kế thừa, phát triển quyền con người “tự nhiên” của mỗi cá nhân thành quyền đương nhiên của mọi dân tộc; đúc kết tư tưởng cốt lõi về quyền con người vào các giá trị: độc lập - tự do - hạnh phúc cho mỗi người và mọi người; trong đó, “nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” [17]. Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nôi, tập thể tác giả định nghĩa quyền con người là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” [26]. GS.TSKH. Lê Văn Cảm đưa ra khái niệm quyền con người như sau: “Quyền con người là một phạm trù lịch sử - cụ thể là giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trưng tự nhiên vốn có cần được tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kỳ cá nhân con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật bởi các quốc gia – thành viên Liên hợp quốc cũng như bởi cộng đồng quốc tế” [36, tr 224]. TS Trần Quang Tiệp định nghĩa về quyền con người một cách ngắn gọn, theo đó, quyền con người “là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, văn hóa kinh tế, xã hội nhất định” [37, tr 14]. Một định nghĩa được sử dụng tương đối phổ biến trong giảng dạy, nghiên cứu về 8
  17. nhân quyền ở nước ta hiện nay coi: “Nhân quyền (hay quyền con người) là những năng lực và nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người, với tư cách là thành viên cộng đồng nhân loại, được thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” [38, tr 10]. Những định nghĩa này tuy có những điểm khác biệt, nhưng nhìn chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Từ việc nghiên cứu, tổng hợp các khái niệm, các văn bản pháp lý, người viết có thể đưa ra khái niệm về quyền con người như sau: Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và mọi giai đoạn lịch sử. Trong thời đại ngày nay, quyền con người không thể tách khỏi hòa bình, dân chủ và phát triển. 1.1.2. Đặc điểm quyền con người Thông qua việc nghiên cứu những Văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam cùng những văn bản pháp luật được Nhà nước ta ban hành, kết hợp với những đặc tính nêu trên có thể rút ra sáu đặc điểm riêng có của quyền con người ở nước ta như sau. Một là, quyền con người là giá trị chung của toàn nhân loại. Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao đẹp nhất trong nền văn hóa của nhân loại, được hình thành với sự đóng góp của tất cả các quốc gia, dân tộc, giai cấp, tầng lớp và cá nhân con người trên trái đất. Kể từ khi Liên hợp quốc được thành lập (10/1945), Quyền con người đã được quy định trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế, trở thành một hệ thống tiêu chuẩn pháp lý toàn cầu được các quốc gia tôn trọng và thực hiện. Ở Việt Nam, trải qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân Việt Nam đã phải đổ biết bao xương máu để giành lấy những quyền cơ bản của con người: được sống trong điều kiện độc lập, tự do, có cơm ăn, áo mặc, nhà ở, được học hành, nhân phẩm được tôn trọng. Quan điểm này được thể hiện trong Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong đó nêu rằng: “Nhân quyền là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó, nhân quyền trở thành giá trị chung của nhân loại” [19]. 9
  18. Ngoài ra, trong bài phát biểu tại Hội nghị thế giới về Nhân quyền lần thứ II tổ chức tại Viên (Áo), tháng 6/1993, Phái đoàn Việt Nam cũng khẳng định: “Nhân quyền là một phạm trù tổng hợp, vừa là “chuẩn mực tuyệt đối” mang tính phổ biến, vừa là “sản phẩm tổng hợp của một quá trình lịch sử lâu dài” [21]. Khái niệm Quyền con người ra đời muộn, gắn liền với các cuộc cách mạng tư sản, nhưng những nội dung của QCN thì xuất hiện sớm và tồn tại trong mọi nền văn hóa. Các nhà nghiên cứu thường trích dẫn những bộ luật cổ ban hành qua các thời kỳ ở nhiều quốc gia, khu vực khác nhau để phân tích sự phát triển của tư tưởng nhân quyền trong lịch sử nhân loại. Bên cạnh đó, tư tưởng về QCN còn được phản ánh trong các học thuyết, ấn phẩm tôn giáo, chính trị và pháp lý của nhân loại từ xưa cho đến nay. Thực tiễn đã chứng minh những tư tưởng về QCN, cũng như những quy định trong pháp luật và thực tiễn bảo vệ QCN là sự đóng góp chung của mọi quốc gia, dân tộc, qua các thời kỳ phát triển của lịch sử. Mỗi bước tiến, nhân loại đều đánh dấu nấc thang mới trong nhận thức và việc thực hiện hóa các QCN, vì vậy, QCN phát triển không ngừng, gắn liền với các hình thái kinh tế - xã hội, với nền văn minh nhân loại. Như vậy, QCN vừa là sản phẩm của văn minh nhân loại, vừa là sản phẩm đấu tranh lâu dài của con người chống lại áp bức, bóc lột, làm chủ thiên nhiên và tự hoàn thiện chính mình. Ngày nay, những nguyên tắc và quy định của luật Nhân quyền quốc tế được coi là mục tiêu phấn đấu của nhiều quốc gia. Ở hầu hết các nước, nội dung các công ước nhân quyền đã được nội luật hóa và từng bước tổ chức thực hiện bảo đảm QCN trên thực tế. Là giá trị chung nên tất cả các dân tộc, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa đều có quyền thụ hưởng và có nghĩa vụ bảo vệ, phát triển giá trị xã hội cao quý đó. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng, chỉ rõ nguồn gốc của QCN, giúp chúng ta có cơ sở bác bỏ các quan điểm, luận điệu sai trái, coi QCN là phát kiến, là giá trị riêng của giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản phương Tây, do đó dẫn đến các biểu hiện phiến diện, cực đoan: hoặc quay lưng, khước từ những giá trị tiến bộ, văn minh; hoặc áp đặt mô hình của nước này cho nước khác. Hai là, quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc trong xã hội có phân chia giai cấp. Quan điểm này được thể hiện trong Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong đó nêu rằng: “Trong xã hội có phân chia giai cấp đối kháng, khái niệm nhân quyền mang tính giai cấp sâu sắc” [21]. Cũng liên quan 10
  19. đến vấn đề này, Chỉ thị số 41/2004/CT-TTg ngày 2/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ viết: “… cuộc đấu tranh trên vấn đề nhân quyền là cuộc đấu tranh mang tính giai cấp sâu sắc, sẽ diễn ra liên tục, lâu dài và quyết liệt” [20]. Do đó, công tác bảo vệ và đấu tranh về nhân quyền phải là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các đoàn thể và tổ chức nhân dân dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng. Ở nước ta, QCN của tất cả mọi người đều được tôn trọng và bảo đảm, không phân biệt giai cấp, tầng lớp nào, quá khứ của họ ra sao. Bảo đảm QCN ở nước ta hướng đến mục tiêu xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Ba là, quyền con người gắn với độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia. Quan điểm này được thể hiện trong Sách trắng về thành tựu nhân quyền của Việt Nam, trong đó Bộ Ngoại giao Việt Nam khẳng định: “… quyền thiêng liêng, cơ bản nhất của con người là quyền được sống trong độc lập, tự do, quyền được tự quyết định vận mệnh của mình” [22]. Vì vậy cần phải khẳng định rằng muốn thực hiện hóa được QCN thì điều kiện trước hết là đất nước phải được độc lập, chủ quyền quốc gia phải được tôn trọng. Chủ quyền là nhân quyền tập thể của nhân dân một quốc gia, dân tộc, cho nên phải được tôn trọng và bảo vệ bằng pháp lý quốc tế. Xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, dân tộc là chà đạp lên nhân quyền của toàn thể nhân dân nước đó. Vì vậy, không thể có nhân quyền cao hơn chủ quyền mà chỉ có sự thống nhất biện chứng giữa nhân quyền và chủ quyền quốc gia. Không có độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia thì không thể có QCN. Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia là nền tảng, điều kiện quan trọng để thực hiện nhân quyền. Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải (sử dụng các điều kiện này) kiến thiết đất nước để đem lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân. Khát khao cả cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là đất nước được độc lập, nhưng vừa đạt được mục tiêu này Người đã chỉ rõ: Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Bốn là, quyền con người phải được pháp luật bảo vệ. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đảng, trong đó Đảng ta khẳng định: “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người” [14]. Trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của 11
  20. nhân dân. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được xác định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 2013 và trong hệ thống pháp luật mới được ban hành và sửa đổi. Khẳng định rõ các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật” [15]. Mặc dù luôn nhấn mạnh “quyền bẩm sinh” nhưng ngày nay, ở các nước tư bản cũng như ở mọi quốc gia, QCN đều được ghi nhận và bảo vệ bằng các hình thức pháp luật khác nhau. Thực tiễn Việt Nam và các nước trên thế giới cho thấy đảm bảo bằng pháp luật là một trong những điều kiện quan trọng nhất để QCN được thực hiện. Trong thời kỳ mới, Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật; củng cố các cơ quan tư pháp và cơ chế nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn các quyền của người dân. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân” [15]. Năm là, quyền con người gắn liền với nghĩa vụ công dân. Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, trong đó nêu rõ: “Quyền dân chủ, tự do của mỗi cá nhân không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm công dân. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, pháp luật…” [19]. Điều 15, Hiến pháp năm 2013 quy định: “1) Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 2) Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3) Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4) Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”[1]. Đến nay, nhiều người vẫn cho rằng nói đến nhân quyền là nói đến nghĩa vụ của Nhà nước, không thể đòi hỏi nghĩa vụ cá nhân. Điều này gây nhận thức mơ hồ trong một bộ phận xã hội về trách nhiệm cá nhân khi hưởng thụ quyền. Bàn về vấn đề này, Các Mác từng viết: “Không có quyền lợi nào mà ko có nghĩa vụ, không có nghĩa vụ nào mà không có quyền lợi” [24]. Tuyên ngôn thế giới về Quyền con người (1948) cũng ghi nhận: “Mỗi người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng mà chính trong đó nhân cách của bản thân có thể phát triển tự do và đầy đủ” [18]. QCN là sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của công dân; giữa quyền, lợi ích cá nhân với quyền và lợi ích của cộng đồng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2