Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự
lượt xem 4
download
Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp bảo đảm bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự nhằm góp phần đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng biện pháp này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 30 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Bùi Thị Thu Hồng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 6 1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ...... 6 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6 1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ....................... 8 1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự........................................................................... 10 1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay............ 13 1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trƣớc khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988............................................................................................. 13 1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đƣợc thông qua và có hiệu lực .................................................................... 14 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 16 Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM ......................................... 17
- 2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ................................................................. 17 2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........ 33 2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ............................................................................... 33 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhân ... 38 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 43 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM .......................................................... 44 3.1. Cơ sở nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ........................................... 44 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm................................................... 46 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ............................................................... 46 3.2.2. Tăng cƣờng công tác giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng ................................................................................................. 54 3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thực thi pháp luật .................................................. 64 3.2.4. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức hữu quan ............. 68 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn HĐTP Hội đồng thẩm phán TAND: Tòa án nhân dân TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TTHS: Tố tụng hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê số liệu các vụ việc và đối tƣợng từ năm 2010-2013 tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh 76 Bảng 2.2: Thống kê số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong TTHS tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh từ năm 2010-2013 77
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn nó thể hiện tính chất ƣu việt trong Tố tụng hình sự và nó thể hiện mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp trong thời kỳ hội nhập. Thực hiện đƣợc yêu cầu mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm” [4]. Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra khỏi đời sống xã hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi ra đƣa ra xét xử. Ngoài ra đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần hạn chế việc bắt giữ ngƣời trái pháp luật, bừa bãi… của cơ quan tiến hành tố tụng, tránh các vụ án oan sai… đồng thời góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm nhƣng mới chỉ nêu những nội dung chung chung và chỉ áp dụng đƣợc đối với ngƣời nƣớc ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực hiện. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã bắt đầu đƣợc quy định rõ ràng, mở rộng đối tƣợng áp dụng, chủ thể tiến hành…. Nhƣng nhƣng thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vƣớng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình 1
- sự chƣa quy định cụ thể đối tƣợng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối với tài sản có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào đƣợc định giá, việc bảo quản tiền, tài sản có giá trị nhƣ thế nào cũng chƣa đƣợc quy định rõ… Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tƣ pháp, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua Thông tƣ liên tịch số 17/2013/TTLT hƣớng dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo quy định tài điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này hiệu quả hơn. Cho đến nay chƣa có một công trình khoa học chính thức nào nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, phần lớn là các bài viết, bình luận về biện pháp này. Chính vì thế để góp phần hoàn thiện hơn về mặt lý luận và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. Tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học 2. Tình hình nghiên cứu Trong khoa học hình sự đã có một số công trình nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn nhƣ: Bảo vệ con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội (2007); Nguyễn Văn Tuấn, Một số ý kiến về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1 tháng 1 năm 2009; Phạm Ngọc Anh, Băn khoăn chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh online (2011); Bài viết của Hoàng Yến, báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ ràng (2010); Pháp luật về biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi bổ sung, tiến sỹ Trịnh Tiến Việt, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội. 2
- Các công trình khoa học nói trên, đã gợi mở cho tác giả luận văn nhiều ý tƣởng khoa học và là những tài liệu rất bổ ích và giá trị đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài Tuy nhiên, khái quát những nghiên cứu trên đây cho thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về biện pháp đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp cơ sở hoặc đề tài tốt nghiệp thạc sỹ; chƣa có tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng, cũng nhƣ chỉ ra các tồn tại, vƣớng mắc trong thực tế để đề xuất các kiến giải lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự + Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1957 đến nay + Nghiên cứu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự trên các phƣơng diện lập pháp và thực tiễn áp dụng để từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự đƣợc áp dụng tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh từ năm 2010 - 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp 3
- bảo đảm bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự nhằm góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách tƣ pháp; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả áp dụng biện pháp này - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn + Làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự + Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng các quy định đó. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải các tƣ pháp; những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự, Tố tụng hình sự Việt Nam. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp luật học so sánh. 6. Những đóng góp mới của Luận văn Hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự; đƣa ra quan điểm mới về khái niệm, đặc điểm và vai trò của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Đánh giá toàn diện các quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá 4
- trị để bảo đảm trong Tố tụng, hình phạt trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng; thông qua đó phát hiện ra những điểm bất cập, hạn chế và nguyên nhân Đƣa ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm của Bộ luật Tố tụng hình sự. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luật và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng. Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và thực tiễn áp dụng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 1.1.1. Khái niệm Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự để thay thế biện pháp tạm giam. Đây là một trong ba biện pháp ngăn chặn không mang tính giam giữ đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Việc hƣớng dẫn áp dụng biện pháp ngăn chặn này là rất quan trọng và cần thiết. Việc nhận thức thống nhất, đồng thời quy định và áp dụng đúng đắn các biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là bảo đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của tố tụng hình sự để phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Bản chất pháp lý biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đƣợc xác định bởi tính chất và nội dung của tác động về vật chất và tâm lý đối với ngƣời bị áp dụng. Nếu nhƣ bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn tác động cả về thể chất và tâm lý, thì đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm chủ yếu tác động về mặt tâm lý đối với ngƣời bị áp dụng. Theo nội dung Thông tƣ liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC hƣớng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bô ̣ luâ ̣t tố tu ̣ng hiǹ h sƣ̣ năm 2003 quy định về đối tƣợng, điều kiện áp dụng; trình tự thủ tục áp dụng, hủy bỏ biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm (sau đây gọi tắt là biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm); trả lại tiền hoặc tài sản bảo đảm, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị 6
- tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Việc áp dụng đặt tiền để thay thế tạm giam, đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng cân nhắc toàn diện và đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, đối chiếu với yêu cầu về bảo đảm hiệu quả ngăn chặn... Cụ thể, cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều kiện nhƣ: Bị can, bị cáo có nhân thân tốt (chƣa có tiền án tiền sự; thành khẩn, ăn năn, hối lỗi; là thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời có công với cách mạng; là ngƣời chƣa thành niên phạm tội); Bị can, bị cáo phải có khả năng về tài chính. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên mà không có hoặc không đủ tiền, tài sản bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp; Có căn cứ để tin rằng, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội… Căn cứ vào khả năng tài chính của bị can, bị cáo, của ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo chƣa thành niên, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền, trị giá tài sản cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm hiệu quả ngăn chặn của biện pháp này. Đây là biện pháp ngăn chặn đã đƣợc áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng đã tiếp thu và đƣa vào luật từ năm 1988. Tuy nhiên, vì thiếu các quy định cụ thể nên đã chƣa đƣợc thực hiện. Điều này một phần do tình hình kinh tế xã hội của ta chƣa phù hợp để áp dụng, đồng thời, chƣa có những văn bản cụ thể để hƣớng dẫn thi hành. Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng chƣa thực hiện đƣợc. Một vấn đề khác nữa là khi áp dụng biện 7
- pháp này không ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhƣng cơ quan THTT không áp dụng vì thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Khi văn bản này đƣợc ban hành chắc chắn sẽ phát huy đƣợc tác dụng, hiệu quả trong công tác điều tra xử lý tội phạm của cơ quan THTT. Nhƣ vậy, từ những phân tích trên ta thấy đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn của TTHS để thay thế biện pháp tạm giam do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngăn ngừa họ có hoạt động cản trở việc giải quyết vụ án”. 1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm Để quản lý xã hội, để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn xã hội, và các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, Nhà nƣớc đã xây dựng và sử dụng pháp luật làm công cụ, một mặt để quản lý Nhà nƣớc, mặt khác, để xử lý đối với các hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ ngƣời do luật định”. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án... nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không để oan ngƣời vô tội. Bộ luật góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ 8
- nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc cuộc sống xã hội chủ nghĩa [17, Điều 1]. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, là biện pháp mang tính chất cƣỡng chế Nhà nƣớc, thể hiện tính quyền uy, mềm dẻo trong phƣơng pháp điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự. Vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động tố tụng hình sự càng đƣợc phát huy trở thành công cụ để bảo vệ chế độ xã hội. Việc áp dụng đúng đắn biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thể hiện tính chất thời đại, mềm dẻo trong chính sách tố tụng và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của tố tụng hình sự, góp phần làm giảm các vụ án oan sai, đem lại tinh thần tốt nhất cho ngƣời phạm tội, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố xét xử và thi hành án. Đồng thời áp dụng đúng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sẽ bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đặc biệt là quyền tự do thân thể. Tránh việc bắt không đúng pháp luật sẽ gây ra nhiều tác hại, làm giảm hiệu quả pháp luật, uy tín của cơ quan Nhà nƣớc, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân, có thể dẫn đến hàng loạt những sai lầm trong hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo. Đó là: - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm phục vụ tốt cho công tác điều tra giải quyết đƣợc yêu cầu, mục tiêu đề ra của hoạt động tố tụng hình sự đạt hiệu quả cao. Là thể hiện tính chất đặc biệt cấp bách để kịp thời ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra, không để cho ngƣời phạm tội gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Đây là mục tiêu quan trọng của tố tụng hình sự cần đạt đƣợc. Việc điều tra, truy tố, xét xử sẽ trở nên vô nghĩa khi ngƣời phạm tội trốn tránh đƣợc hình phạt của pháp luật. 9
- - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là thể hiện việc đề cao, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các quy định của pháp luật về căn cứ cũng nhƣ thủ tục áp dụng, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cho thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này không chỉ là để đạt đƣợc mục tiêu giải quyết vụ án, mà yêu cầu còn phải bảo đảm tính khách quan, thận trọng trong khi vận dụng, đó là phải tuân thủ theo những quy định về căn cứ, thủ tục, thẩm quyền đƣợc quy định trong pháp luật. - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm góp phần bảo vệ sự an toàn và vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản, tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, đồng thời thể hiện sự mềm dẻo, của các chính sách của Nhà nƣớc trong trấn áp tội phạm. Tƣớc bỏ những điều kiện thuận lợi, không cho phép ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, gây nguy hại cho xã hội. - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần tăng cƣờng pháp chế và củng cố pháp luật ở nƣớc ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thông qua biện pháp bắt khẩn cấp đã góp phần giáo dục và nâng cao đƣợc ý thức pháp luật cho ngƣời dân sống trong xã hội phải tôn trọng, chấp hành pháp luật nếu không thì sẽ bị pháp luật trừng trị. 1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự Tại điều 318 của Bộ luật dân sự quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp. Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. 10
- Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Ký cƣợc là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cƣợc) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ. Khi nghiên cứu các hình thức trên với hình thức đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự chúng ta thấy có một số điểm khác nhau sau: - Chủ thể áp dụng + Chủ thể áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong tố tụng hình sự, gồm: 11
- Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trƣờng hợp này, lệnh bắt phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành. + Chủ thể áp dụng của biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự, là các bên ký kết các hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba. - Đối tượng áp dụng + Đối tƣợng áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm, gồm: bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. + Đối tƣợng áp dụng các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: Gồm các bên tham gia ký kết hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba - Căn cứ áp dụng + Căn cứ áo dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm, gồm: Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu ; có nơi cƣ trú rõ ràng ; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp của họ; 12
- Có căn cứ xác đinh ̣ , sau khi đƣợc tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ , che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Viê ̣c cho bi ̣can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng đến an ninh , trật tự; + Căn cứ áp dụng của các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: là khi hợp đồng dân sự đƣợc xác lập. 1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay 1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988 Trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, mặc dù chƣa có các quy phạm định nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, nhƣng các biện pháp ngăn chặn đã đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta ngay từ sau Cách mạng tháng tám, trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 14/01/1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán, Sắc lệnh số 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy Tƣ pháp, Công an, Sắc lệnh số 85 ngày 07/11/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng, đề có quy định về thẩm quyền bắt ngƣời; đặc biệt Sắc lệnh 85 còn quy định cụ thể: “quyền ký lệnh tạm giam bị cáo thuộc về ông giám đốc ty liêm phóng” và “tư pháp Công an có nhiệm vụ bắt người phạm pháp và giao cho các Tòa án xét xử” [13]. Ngày 20/5/1957 Chủ tịch nƣớc Hồ Chí Minh đã ký Luật số 103-SL/L005 về bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với với nhà ở, đồ vật, thƣ tín của nhân dân. Tại chƣơng 2 và chƣơng 3 quy định rõ việc bắt ngƣời phạm pháp, việc tạm giữ, tạm giam và tạm tha nhƣng chƣa quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm. Ngày 18/6/1957 Hội đồng chính phủ đã ký Sắc lệnh số 02-SL quy định 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn