intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

78
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tác phương diện lý luận trong khoa học pháp lý của vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra với việc xây dựng các khái niệm và đưa ra những tiêu chí cơ bản nhất để xác định chất kích thích, mức bồi thường thiệt hại, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật và chỉ ra những bất cập, hướng hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra theo quy định của pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT N U ỄN ANH T N Ồ THƢ N TH ỆT H ON Ƣ N HẤT K H TH H RA TH O PHÁP LUẬT V ỆT NAM LUẬN VĂN TH SĨ LUẬT HỌ HÀ NỘ - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT N U ỄN ANH T N Ồ THƢ N TH ỆT H ON Ƣ N HẤT K H TH H RA TH O PHÁP LUẬT V ỆT NAM Chuyên ngành : Luật ân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04 LUẬN VĂN TH SĨ LUẬT HỌ Người hướng dẫn khoa học P S.TS TRẦN THỊ HUỆ HÀ NỘ - 2019
  3. L AM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Ban Chủ nhiệm Khoa xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! N Ƣ AM ĐOAN N U ỄN ANH T N
  4. MỤ LỤ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1 ...............................................................................................................8 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO NGƢỜI DÙNG CHẤT KÍCH THÍCH GÂY RA ...............................................8 1.1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................8 1.1.1. Chất kích thích .................................................................................................8 1.1.2. Người dùng chất kích thích ............................................................................15 1.1.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ..................................................................17 1.1.4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra ......24 1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra ...............................................................................................................27 1.3. Sự khác biệt của quy định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra trong các văn bản pháp luật nổi tiếng của Việt Nam ...........33 1.3.1. Theo Luật Hồng Đức......................................................................................34 1.3.2. Theo Luật Gia Long .......................................................................................37 1.3.3. Theo Dân luật Bắc kỳ và Dân luật Trung kỳ .................................................38 1.3.4. Theo quy định của các Bộ luật Dân sự Việt Nam ..........................................39 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................40 CHƢƠNG 2 .............................................................................................................41 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO NGƢỜI DÙNG CHẤT KÍCH THÍCH GÂY RA .....................................................................................................41 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra ......................................................................................41 2.1.1. Quy định về chất kích thích ............................................................................41 2.1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động quản lý, sử dụng, chiếm hữu chất kích thích ........................................................................................43
  5. 2.1.3. Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra .......................................................................................................................44 2.2.1. Kết quả đã đạt được .......................................................................................50 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ..................................................................59 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................69 CHƢƠNG 3 .............................................................................................................70 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO NGƢỜI DÙNG CHẤT KÍCH THÍCH GÂY RA .....................................................................................................70 3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra ............................................................................70 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra ............................................76 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................81
  6. L MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Theo thống kê trung bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 10.000 ngƣời chết vì tai nạn giao thông, trong đó có hơn 40% các vụ tai nạn xảy ra do ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông vận tải có sử dụng rƣợu, bia hoặc các chất kích thích khác. Ngƣời này sử dụng rƣợu, bia hoặc các chất kích thích khác dẫn đến gây thiệt hại không chỉ trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, mà còn ở nhiều lĩnh vực khác nhƣ: gây rối trật tự công cộng; đánh, chửi ngƣời khác; thậm chí là cƣớp của, giết ngƣời…Bởi theo đánh giá của Bác sỹ La Đức Cƣơng, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng I: “Phần lớn những ngƣời nghiện rƣợu, bia thƣờng bị thay đổi nhân cách. Ngƣời hiền lành, biết cách cƣ xử có thể biến thành cục cằn, thiếu kiềm chế, hay gây gổ với những ngƣời xung quanh…. Ngƣời bệnh có biểu hiện lú lẫn, mê sảng, hoang tƣởng, hành vi cực kỳ nguy hiểm nhƣ tấn công ngƣời khác….”. Việc cá nhân sử dụng rƣợu, bia nói riêng và chất kích thích nói chung dẫn đến không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác đang là tình trạng đáng báo động tại Việt Nam hiện nay. Tình hình đó, đặt ra yêu cầu cần thiết là cần nghiên cứu có hệ thống vấn đề sử dụng chất kích thích và hậu quả pháp l liên quan, góp phần nâng cao thức của ngƣời sử dụng rƣợu, bia nói riêng, các chất kích thích nói chung cho đúng cách và có trách nhiệm. Qua đó, bảo vệ quyền lợi của những chủ thể xung quanh và đặc biệt là ngƣời bị thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Pháp luật Việt Nam cũng nhƣ pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới luôn có những quy định điều chỉnh hành vi trái pháp luật gây thiệt hại. Pháp luật quốc gia nào cũng buộc mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm đối với hành vi và hậu quả của hành vi trái pháp luật gây ra. Việc sử dụng chất kích thích và tự để mình lâm vào tình trạng không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi gây ra thiệt 1
  7. hại cho chủ thể khác không đƣợc coi là căn cứ loại trừ trách nhiệm pháp l của chủ thể đó. Hiện nay, để bảo vệ quyền lợi của ngƣời bị thiệt hại và nhằm ngăn chặn những hành vi sử dụng chất kích thích gây thiệt hại, pháp luật Việt Nam đã có những văn bản điều chỉnh quá trình xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra nhƣ: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2008 ; Luật Dƣợc năm 2016; Luật Xử l vi phạm hành chính năm 2012 và nhiều nghị định của Chính phủ về vấn đề sử dụng và xử phạt hành chính trong việc lạm dụng chất kích thích. Sự hoàn thiện về pháp luật đã đánh một dấu mốc quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa và đấu tranh với hiện tƣợng lạm dụng chất kích thích của một bộ phận không nh trong xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra còn nhiều vấn đề bất cập, phát sinh mâu thuẫn, xung đột cần giải quyết. Từ thực trạng nêu trên, việc cần phải có một công trình nghiên cứu có hệ thống, khoa học các quy định của pháp luật hiện hành về chất kích thích, trách nhiệm của ngƣời sử dụng chất kích thích gây thiệt hại là một công việc thực sự cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ nhƣng l do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra nói riêng, đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên các tạp chí đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ: 2
  8. Cuốn “B nh luận khoa h c Bộ luật Dân sự n m 2 15 của nư c Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do PGS. TS Nguyễn Văn Cừ và PGS.TS Trần Thị Huệ đồng chủ biên, Nxb Công an nhân dân, 2017; Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành rất nhiều thời lƣợng cho việc bình, đánh giá nội dung pháp luật dân sự nói chung và Bộ luật Dân sự năm 2015 nói riêng về điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp ngƣời sử dụng chất kích thích gây thiệt hại. B i cảnh xây dựng và một s nội dung m i chủ yếu của Bộ luật Dân sự n m 2 15 so v i Bộ luật Dân sự n m 2 5 của TS Đinh Trung Tụng chủ biên , ThS Nguyễn Hồng Hải, ThS Trần Thu Hƣơng, Nxb Tƣ pháp, 2016; “Luật Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Việt Nam”, PGS.TS Đỗ Văn Đại – Giảng viên trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2014; T đi n Luật h c, Viện Khoa h c pháp lý – Bộ Tư pháp”, Nxb Tƣ pháp và Nxb Từ điển Bách khoa, 2006; “Giáo tr nh K n ng chuyên sâu của Luật sư trong giải quyết các vụ án dân sự” do TS Nguyễn Minh Hằng, TS Bùi Thị Huyền, LS Nguyễn Thị Kim Thanh, TS Lê Mai Anh, TP.ThS Lê Thị Bích Lan, ThS Nguyễn Thị Hạnh và các tác giả khác, Nxb Tƣ pháp, 2006; Đặc biệt, đối với vấn đề nhận diện chất kích thích có “Giáo tr nh chất gây nghiện và xã hội” do TS. Bùi Thị Xuân Mai chủ biên, Nxb Lao động – xã hội, 2013. Giáo trình này đã giới thiệu tổng quan về chất gây nghiện, các l thuyết về ma túy, nghiện ma túy, mối quan hệ giữa ma túy và HIV, các chính sách và can thiệp với vấn đề sử dụng chất gây nghiện. 3
  9. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề về bồi thƣờng thiệt hại và bồi thƣờng thiệt hại do dùng chất kích thích gây ra ở một số khía cạnh nhƣ khái niệm, đặc điểm, điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại,.… Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại chƣa có bất kỳ một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách khái quát, hệ thống và toàn diện về vấn đề bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời dùng chất kích thích gây ra, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật và đƣa ra giải pháp hoàn thiện cụ thể. Do đó, trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình, học viên đã nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn đề tài với mong muốn nội dung công trình này thực sự đi sâu, giải quyết một cách trọn vẹn vấn đề ngƣời sử dụng chất kích thích gây thiệt hại. 3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu Pháp luật điều chỉnh về nội dung bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời sử dụng chất kích thích bao gồm rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các quy định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời sử dụng chất kích thích gây ra trong các văn bản pháp luật: Bộ luật Dân sự năm 2015; nghiên cứu các hành vi sử dụng chất kích thích trong Luật Phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008; nghiên cứu các hành vi đặc trƣng gây thiệt hại của ngƣời sử dụng chất kích thích trong Luật Xử l vi phạm hành chính năm 2012; nghiên cứu khái niệm, dấu hiệu nhận diện chất kích thích trong Luật Dƣợc năm 2016…và một số văn bản có liên quan. Nội dung luận văn tập trung phân tích các quy định về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng mà không đi sâu làm r quá trình áp dụng pháp luật. Các tình huống thực tế đƣợc tác giả luận văn sử dụng nhƣ một minh chứng cho những nhận định của mình. Giới hạn không gian khảo sát của tác giả chủ yếu là quá trình áp dụng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra ở Việt Nam. 4
  10. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi h i luận văn phải giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, luận văn trình bày những vấn đề khái quát về chất kích thích, tác hại của việc sử dụng chất kích thích, chủ thể sử dụng và khách thể bị xâm phạm do dùng chất kích thích gây ra. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày một cách tổng quát về việc hình thành chế định bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra trong quy định của pháp luật Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Đề xuất các phƣơng án hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Thứ ba, đề cập thực trạng thi hành pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Trên cơ sở đó, phân tích nguyên nhân của thực trạng trên và đề xuất các giải pháp đảm bảo tốt việc thực hiện quy định của pháp luật về vấn đề này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng những phƣơng pháp cơ bản sau: Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt các vấn đề về chất kích thích, ngƣời dùng, thiệt hại và trách nhiệm bồi thƣờng trong mối liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên cứu một cách riêng l , đồng thời có sự so sánh quy định của pháp luật dân sự với quy định pháp luật về cùng vấn đề trên các lĩnh vực khác. 5
  11. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng nhƣ: Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm r các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích nói riêng. Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp l hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác. Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Cụ thể nhƣ trên cở sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm r nội dung của kiến nghị đó. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm sáng t phƣơng diện l luận trong khoa học pháp l của vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra với việc xây dựng các khái niệm và đƣa ra những tiêu chí cơ bản nhất để xác định chất kích thích, mức bồi thƣờng thiệt hại, phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật và chỉ ra những bất cập, hƣớng hoàn thiện pháp luật về vấn đề này ở nƣớc ta. Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng để các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh viên mà còn có giá trị đối với các cán bộ đang làm công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ở Việt Nam hiện nay. 6
  12. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể: Chƣơng 1: Một số vấn đề l luận về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. Chƣơng 3: Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt do ngƣời dùng chất kích thích gây ra. 7
  13. HƢƠN 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁ H NH ỆM Ồ THƢ N TH ỆT H ON Ƣ N HẤT K H TH H RA 1.1. ác khái niệm cơ bản 1.1.1. Chất kích thích 1.1.1.1. Khái niệm Theo học giả Đào Duy Anh trong cuốn “Hán Việt t đi n giản yếu”, ông giải nghĩa “Chất là vật th - tính chất – gạn hỏi – thật thà phác t ; trái v i chữ v n – chỗ c t yếu” [1, tr 108]; và “Kích thích là bị cái ở ngoài xúc động đến ngũ quan hoặc tinh thần exciter, stimuler ” [1, tr 290]. Còn theo Báo cáo thứ 16 của Ủy ban chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới về sự phụ thuộc thuốc, chất kích thích hay còn gọi là các chất kích thích thần kinh, là loại chất sau khi hấp thụ vào cơ thể của một sinh vật sống có khả năng làm thay đổi chức năng bình thƣờng của cơ thể. [38, No. 407] Và theo Trung tâm Điều dƣỡng và cai nghiện ma túy Thanh Đa, chất kích thích đƣợc hiểu là “các chất khi đƣa vào cơ thể làm tăng cƣờng hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng”. [25] Ví dụ nhƣ: cà phê, thuốc lá, cocaine, rƣợu, bia, các chất có cồn, các chất an thần, thuốc chống trầm cảm,… Theo đó, tác dụng về dƣợc l của những chất kích thích này là gây thay đổi nhịp tim, huyết áp, làm giãn đồng tử của ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng chất kích thích có thể bị nôn, ói mửa, hoạt động nhanh chóng, đặc biệt dễ bị kích động. Thông thƣờng việc sử dụng chất kích thích kéo dài hoặc liều cao sẽ làm thay đổi hành vi ngƣời sử dụng theo hƣớng tiêu cực, ngƣời sử dụng chất kích thích trở nên hung hăng, liều lĩnh, nóng giận, nghi ngờ. Trong một số trƣờng hợp nặng ngƣời sử 8
  14. dụng chất kích thích còn bị loạn thần, hoang tƣởng, những hành động của họ thƣờng không thể lƣờng trƣớc đƣợc.[25] Trong y tế, thuật ngữ chất kích thích có thể hiểu bao gồm nhiều loại thuốc có tác dụng làm tăng cƣờng hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng và cơ thể, những thuốc tăng lực tiếp thêm sinh lực hoặc thuốc có giao cảm hiệu ứng. Hiện nay, chất kích thích đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trên toàn thế giới theo một trong những cách thức, hoặc hợp pháp theo đơn thuốc của bác sỹ, hoặc bất hợp pháp theo cách dùng tự do của một số chủ thể. Tác dụng của chất kích thích vô cùng đa dạng, sử dụng ở liều thấp thì có thể làm giảm khả năng tập trung, giảm nhu cầu ngủ, nặng hơn có những loại gây rối loạn tâm thần kích thích, hoang tƣởng, tự tự sát. Một số chất kích thích chứa độc tính cấp tính có thể làm cho ngƣời sử dụng hoang tƣởng, thực hiện những hành vi hung hăng, bạo lực gây thiệt hại cho ngƣời khác và đã có những trƣờng hợp giết ngƣời. Theo Farlex Partner, Medical Dictionary xuất bản năm 2012, thì chất kích thích đƣợc hiểu là: 1. Kích thích; thú vị đ hành động, hoạt động. 2. Một tác nhân kích thích hoạt động hữu cơ, t ng cường hoạt động của tim, t ng sức s ng và thúc đẩy cảm giác hạnh phúc; phân loại theo các phần mà h chủ yếu hành động: tim, hô hấp, dạ dày, gan, não, cột s ng, mạch máu, bộ phận sinh dục. [36] Theo The American Heritage® Medical Dictionary xuất bản năm 2007 bởi Công ty Houghton Mifflin thì chất kích thích đƣợc hiểu là “một tác nhân, đặc biệt là một tác nhân hóa h c như cafeine, tạm thời kích thích hoặc t ng t c hoạt động sinh lý hoặc vô cơ. [37] 9
  15. Theo nghiên cứu của tác giả, tính đến thời điểm hiện tại, trong hệ thống pháp luật Việt Nam không có điều luật nào định nghĩa trực tiếp khái niệm chất kích thích là gì? Tuy nhiên, từ những thông tin trong khoa học dƣợc học, y học và từ điển Hán Việt, ngƣời nghiên cứu có thể đƣa ra khái niệm cơ bản nhất của chất kích thíc. Theo đó, có thể hiểu “Chất kích thích là vật th tự nhiên hoặc nhân tạo tác động một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc v a tích cực v a tiêu cực đến th chất hay tinh thần hoặc cả th chất và tinh thần của chủ th trong m i quan hệ trực tiếp v i vật đó”, hay “ Chất kích thích là chất có khả n ng tạm thời gây hưng phấn hoặc ức chế tâm lý và hoạt động của hệ thần kinh khi người dùng đưa chất này vào cơ th . 1.1.1.2. Phân loại Dựa vào các thành phần hóa học, khoa học dƣợc phân chia các chất kích thích ra làm ba loại: a. Amphetamine và các chất giống Amphetamine Amphetamine và một số chất giống amphetamine là ma túy có nguồn gốc tổng hợp và là chất gây nghiện dạng kích thích. Các loại ma túy này có cấu trúc hóa học tƣơng tự giống nhau nhƣng có tác dụng kích thích ở mức độ khác nhau trên hệ thần kinh trung ƣơng. Nhóm này bao gồm: Amphetamine cổ điển Là ma túy tổng hợp thông dụng có tác dụng kích thích mạnh lên hệ thần kinh trung ƣơng. Các loại ma túy phổ biến nhất của nhóm này là Amphetamine, methamphetamine hàng đá và Methcathinone. Amphetaminbán trên đƣờng phố có nhiều tên gọi khác nhau: các tên phổ biến nhất là “speed” Amphetamin và methamphetamin , “ice” hàng đá methamphetamin , và “cat” methcathinon . Amphetamin trôi nổi trên thị trƣờng bất 10
  16. hợp pháp dƣới các hình thức dạng bột trắng hay bột nhuộm màu, dạng kết tinh nhƣ “ice” , viên nén và dung dịch nhƣ “Methcathinon” . [25] Amphetamin thƣờng sử dụng qua đƣờng uống, hút, hít hay tiêm chích. Hình thức tiêm qua đƣờng tĩnh mạch tiêm ven đang trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Loại ma túy này đang đƣợc nhiều ngƣời sử dụng vì nó đem lại cảm giác hƣng phấn mạnh mẽ, gây khoái cảm, phấn khích, tinh thần mẫn tiệp, không còn cảm giác đói mệt, thiếu ngủ, tăng cƣờng sức lực lao động chân tay và trí não. Amphetamin đƣợc phổ biến trong giới sinh viên, lái xe đƣờng dài, công nhân ca đêm,…. - Khi sử dụng liều thấp Amphetamine làm tăng nhịp tim, nhịp thở, tăng huyết áp, và thân nhiệt, khô miệng, đổ mồi hôi, giãn đồng tử, tiêu chảy, ăn kém ngon. - Khi sử dụng liều cao Amphetamine làm các triệu chứng nói trên trở nên phát triển mạnh mẽ, ngƣời dùng trở nên thay đổi, mang dấu hiệu nhƣ nói nhiều, hiếu động, hung bạo, mất ngủ, không còn khả năng suy xét, ngƣời sử dụng Amphetamine tăng nhu cầu tình dục nên quan hệ bừa bãi, ngoài ra do bị kích động ngƣời sử dụng Amphetamine hay phóng xe, lạng lách gây tai nạn giao thông. - Sử dụng Amphetamine lâu ngày ngƣời sử dụng thay đổi hành vi, tâm tính, luôn cảm thấy hiếu động, cảm giác khó chịu, hung bạo, đôi khi hoảng loạn, hoang tƣởng. - Khi ngừng sử dụng sau một thời gian dài dùng thuốc hoặc sau khi sử dụng liều cao sẽ xuất hiện hội chứng cai: ủ rũ, u uất, buồn chán, mệt m i, ngủ không ngon giấc và có những cơn mê sảng. Từ những năm 1930, có nhiều loại Amphetamin đƣợc sử dụng với mục đích điều trị trong y học. Tuy nhiên, do nhận thấy Amphetamine có ảnh hƣởng độc hại 11
  17. rất lớn, thâm chí gây nghiện cho ngƣời sử dụng nên hiện nay, amphetamin và các chất liên quan đƣợc hạn chế sử dụng chỉ để điều trị bệnh ngủ lịm và chứng rối loạn hiếu động tập trung. Amphetamine mới • MDMA/ (Ecstasy – Thuốc lắc : Tên khoa học của thuốc lắc MDMA là: Methylendioxy methamphetamin, MDMA là chất kích thích tổng hợp dòng Amphetamine. Thuốc đƣợc tổng hợp từ năm 1914 để dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhƣng không đƣợc công nhận là thuốc chính thức. MDMA đƣợc dùng thử nghiệm. MDMA làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, gây ảo giác, cảm giác kh e khoắn. Nếu sử dụng MDMA liều thấp gây bồn chồn, lo lắng; liều cao gây ảo giác về hình ảnh và âm thanh rất r , thƣờng lắc lƣ, quay cuổng, la hét, đập phá, thích cảm giác bay bổng, lái xe tốc độ cao. Sử dụng thƣờng xuyên sẽ khiến gây ngộ độc thần kinh, tổn thƣơng não và gan. • MDA: Methylenedioxyamphetamine là chất ma túy tổng hợp dòng Amphetamin rất giống MDMA. Lần đầu tiên đƣợc tổng hợp vào năm 1910 để làm thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên, do có tác dụng nguy hại với hệ thần kinh, MDA đã không đƣợc chấp nhận là một loại thuốc hợp pháp. MDA tác dụng gần giống MDMA nhƣng gây ảo giác mạnh hơn và có thời gian tác dụng gấp đôi từ 8 – 12 giờ so với MDMA chỉ có 3 – 5 giờ . MDA thƣờng đƣợc đƣa ra thị trƣờng dƣới dạng thuần chất hay kết hợp với các loại ma túy khác. • MDEA/(AVE): 12
  18. Methylendioxyethylamphetamin là chất tổng hợp dòng Amphetamine có tác dụng tƣơng tự nhƣ MDMA. Chất này không đƣợc công nhận là thuốc hợp pháp. Nó đƣợc chế tạo bí mật để thay thế MDMA, đƣợc bào chế dƣới dạng viên nén thuần chất hay kết hợp với một số loại ma túy khác, là một loại ma túy vũ trƣờng ở một số nƣớc. Tác dụng của MDEA cũng gần giống tác dụng của MDMA và đƣợc liệt kê vào các chất bị quốc tế kiểm soát. b. Cocaine và các dẫn xuất Cocaine Tên khoa học của Cocaine là: Cocaine hydrochloride. Cocaine là chất kích thích dƣới dạng Alkoloide lấy từ cây Côca hay tổng hợp từ chất Ecgonine và các dẫn xuất của nó. Cocaine đƣợc sử dụng từ thế kỷ 19 làm thuốc tê trong nha khoa, nhãn khoa, ngoại khoa tai, mũi, họng do tác dụng co mạch tại chỗ, giảm xuất huyết cục bộ. Vì Cocaine gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm nên không đƣợc sử dụng nữa. • Cocaine đƣợc bán dƣới dạng tinh bột hay tinh thể màu trắng trong. Cocaine đƣợc sử dụng bằng đƣờng hít, tác dụng sau 1-3 phút, cảm giác khoảng 30 phút. • Cocaine là chất kích thích hệ thần kinh mạnh. Tác dụng của Cocaine gần giống Amphetamine. Nếu sử dụng Cocaine liên tục ngƣời sử dụng bị kích thích dẫn đến hiện tƣợng suy sụp: mất ngủ, rối loạn hoang tƣởng liên hệ, rối loạn ảo giác, sa sút tâm thần. ột nhão oca Sản phẩm của công đoạn đầu tiên quá trình chiết xuất Cocaine từ lá Côca. Bột nhão Coca chứa 50-90% Sulfate cocaine và tạp chất độc tính nhƣ Kerosen và acid sulfuric. Ngƣời Nam Mỹ dùng bột nhão Côca để hút, hay hút cùng với marijuana và thuốc lá. Bởi vì có lẫn tạp chất cho nên hết sức nguy hiểm. 13
  19. Bột nhão Coca trộn lẫn marijuana và thuốc lá ở Bolivia gọi là pitillo và Columbia gọi là bazuco. [25] Crack hay Rock Crack đƣợc chiết xuất từ Cocaine Hydrochloride để chế biến thành dạng hút. Crack đƣợc mô ph ng từ tiếng nổ lép bép khi chất này bị đốt nóng. Cảm giác “phê” cao độ xảy ra 4-6 giây sau khi dùng “Crack”; ngƣời sử dụng sẽ có ngay cảm giác phấn khích khiến mọi lo âu tan biến. Lúc này khả năng xét đoán giảm sút, ngƣời nghiện có những hành vi bừa bãi, vi phạm pháp luật bất chấp hậu quả, nguy hại; nói năng lắp bắp, thiếu rành mạch. Tuy nhiên thời gian chỉ kéo dài 5-7 phút, sau đó tâm trạng suy sụp nhanh chóng, ngƣời sử dụng có cảm giác khó chịu, lo lắng. Lúc này ngƣời nghiện chỉ thèm đƣợc tiếp tục sử dụng ma túy để có cảm giác nhƣ khi “phê” thuốc. Tất cả những phản ứng đối với “Crack” đều giống hệt Cocaine, nhƣng r rệt hơn nhiều. [25] c. Một số chất kích thích khác: rƣợu, bia, thuốc lá,… Bia, rƣợu, thuốc lá…có tác động không nh về tâm sinh l . Đây là một trong những hệ lụy nghiêm trọng nhất từ thói quen sử dụng một chất kích thích trong sinh hoạt đời thƣờng. Một nghiên cứu của Chính phủ Anh, rƣợu là thứ thuốc kích thích gây hại nghiêm trọng nhất tại quốc gia này. Theo đó, “rƣợu đứng đầu bảng xếp hạng với 72 điểm, tiếp đến là Heroin 55 điểm , crack 54 , ma túy đá 33 , Cocain (27 , thuốc lá 26 ” [33]…Việc sử dụng thƣờng xuyên hoặc qua mức cho phép có thể khiến ảo giác, kích động thần kinh, hoảng loạn, mất kiểm soát…ngoài ra, nó gây ảnh hƣởng tới nhiều hoạt động bình thƣờng của cơ thể ngƣời sử dụng nhƣ: • Ảnh hƣởng tới giấc ngủ: Thông thƣờng, mục đích sử dụng đồ uống chứa chất kích thích là để có đƣợc sự tỉnh táo trong thời gian dài, tránh mệt m i, 14
  20. buồn ngủ, nhất là về ban đêm. Nhƣng trái lại, điều này càng làm cho ngƣời dùng bị mất ngủ hơn. • Vấn đề về ăn uống: Với một số thức uống có chứa chất kích thích. Ít nhiều kìm nén cảm giác thèm ăn, khiến cho khối lƣợng thức ăn đƣa vào cơ thể có ít đi, vẫn không cảm giác đói, ảnh hƣởng đến sức kh e khi hàm lƣợng dƣỡng chất đƣa vào cơ thể bị thiếu hụt. • Buồn nôn, run, tim đập nhanh là những hiện tƣợng thƣờng xuyên và phổ biến khi dùng thức uống chứa chất kích thích khi đói, dùng quá nhiều gây ra phản tác dụng. • Ảnh hƣởng đến hệ tim mạch, gan: Sử dụng nhiều chất kích thích sẽ dẫn đến hiện tƣợng tim đập nhanh hơn bất thƣờng, cảm giác hồi hộp, mệt m i, ảnh hƣởng đến huyết áp, nhịp tim. Bên cạnh đó, tăng sức ép đến gan, tổn thƣơng gan. Mới đây, các phƣơng tiện thông tin đại chúng nƣớc ta dẫn lời Bộ trƣởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tuyến trình bày tại phiên họp thứ 27 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa XIV ngày 17/9/2018 về Dự thảo Luật phòng, chống tác hại rƣợu bia, theo đó “Sử dụng rượu bia là nguyên nhân trực tiếp của 3 loại bệnh, chấn thương và là nguyên nhân gián tiếp của ít nhất 2 loại bệnh tật nằm trong danh mục phân loại bệnh tật qu c tế”.[19] 1.1.2. Người dùng chất kích thích Từ những phân tích nêu trên, ngƣời dùng chất kích thích là ngƣời sử dụng các chất mang tính kích thích nhƣ rƣợu, bia, ma túy… làm tạm thời kích thích hoặc tăng cƣờng hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng, của tim, hô hấp, dạ dày,… Chất kích thích tạm thời làm tăng sự tỉnh táo và cung cấp năng lƣợng cho ngƣời sử dụng. Chất kích thích phổ biến là cà phê, cocaine và một vài loại thuốc 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2