Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 11
download
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận-thực tiễn và những biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2010 đến năm 2014, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả về ba biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong việc giải quyết các vụ án hình sự của Cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ QUÝ CƢỜNG C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN CÊM §I KHáI N¥I C¦ TRó, B¶O LÜNH, §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ QUÝ CƢỜNG C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN CÊM §I KHáI N¥I C¦ TRó, B¶O LÜNH, §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đỗ Quý Cƣờng
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................................................ 15 1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự, đặc điểm ............................................................................................. 15 1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn .......................................................... 16 1.1.2. Đặc điểm các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật hiện hành về cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ............................................................................................... 27 1.2. Phân loại các biện pháp ngăn chặn ................................................. 39 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (CẤM ĐI KHỎI NƠI CƢ TRÚ, BẢO LĨNH, ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM) VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ............................................................................ 47 2.1. Thực trạng của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về các biện pháp ngăn chặn (Các Điều 91, 92, 93 BLTTHS năm 2003 với các Điều 121, 122, 123 BLTTHS năm 2015)............................. 47 2.1.1. Ƣu điểm............................................................................................... 51 2.1.2. Nhƣợc điểm ......................................................................................... 53
- 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 54 2.2.1. Cấm đi khỏi nơi cƣ trú ........................................................................ 54 2.2.2. Bảo lĩnh ............................................................................................... 57 2.2.3. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm .................................................. 59 2.3. Nguyên nhân và những hạn chế về áp dụng các biện pháp ngăn chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm) của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự ở tỉnh Tuyên Quang ............................................................................ 59 2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 66 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (CẤM ĐI KHỎI NƠI CƢ TRÚ, BẢO LĨNH, ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM) ......................................................................... 69 3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo trong Bộ luật Tố tụng hình sự ........................... 69 3.2. Một số đề xuất hoàn thiện quy định của BLTTHS về biện pháp ngăn chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm) đáp ứng yêu cầu về cải cách tƣ pháp ............................................................................................... 71 3.2.1. Về phƣơng diện thực tiễn áp dụng pháp luật ...................................... 71 3.2.2. Về phƣơng diện lý luận ....................................................................... 71 3.2.3. Về phƣơng diện lập pháp .................................................................... 71 3.2.4. Hoàn thiện quy định về căn cứ ........................................................... 72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật Hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự BPTG: Biện pháp tạm giam Nxb: Nhà xuất bản TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao TTHS: Tố tụng hình sự VKS: Viện kiểm sát VKSTC: Viện kiểm sát Tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú trên địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang 56 Bảng 2.2: Tình hình thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú trên địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang 57 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện biện pháp bảo lĩnh trên địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang 58
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền tƣ pháp bất kỳ quốc gia nào cũng là bộ phận quan trọng cấu thành một chế độ nhà nƣớc nhất định. Cũng nhƣ Nhà nƣớc, nền tƣ pháp cũng phải vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội và muốn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền có nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con ngƣời thì trƣớc tiên phải hoàn thiện hệ thống pháp luật phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm theo hƣớng xây dựng các cơ quan bảo vệ pháp luật làm nòng cốt, phát huy sức mạnh của toàn xã hội có ý nghĩa quan trọng, định hƣớng cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Ngay từ lời nói đầu, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định quyền làm chủ của Nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và đã đƣợc làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nƣớc ta. Tuy nhiên, thực tiễn trong những năm qua nền tƣ pháp chƣa chuyển biến kịp trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trƣờng, trƣớc những tác động tiêu cực nhiều mặt của nó. Vì lẽ đó, ngày 02/01/2002 Bộ chính trị (khóa IX) đã ra Nghị quyết số 08 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp”, thực chất là mở ra một cuộc cải cách sâu rộng đƣợc triển khai tất cả các bộ phận cấu thành nền tƣ pháp. Tiếp đến Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, các cơ quan có thẩm quyền đã tập trung xây dựng, hoàn thiện các chế định pháp lý liên quan đến hoạt động tố tụng hình sự, trong đó chế định về các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi 1
- cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam... (các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nói chung) nhằm đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp mà chủ yếu là đề cao bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời dân; Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị đã nêu rõ: Tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tƣ pháp; tăng cƣờng công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam đảm bảo đúng pháp luật; … hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; thu hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các biện pháp tạm giam; xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời …[7]. Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo, ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm nhằm ngăn chặn tội phạm, không cho ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, gây khó khăn cho công tác điều tra, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đúng pháp luật. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là vấn đề rất nhạy cảm, trực tiếp tác động đến quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc quy định trong Hiến pháp và luật (quyền bất khả xâm phạm thân thể, quyền tự do đi lại, quyền làm việc, sinh hoạt, học tập...). Vì thế khi áp dụng đối với từng biện pháp ngăn chặn đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền, phải hết sức thận trọng, phải đúng với căn cứ mà Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đặc biệt là biện pháp cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt 2
- tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong những năm qua trên đại bàn cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng cho thấy vẫn còn có những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng nhƣ nhận thức của những ngƣời tiến hành tố tụng đối với việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Đó là việc tạm giam bị can một cách tràn lan, sử dụng biện pháp tạm giam nhƣ là một biện pháp nghiệp vụ, tạm giam thay điều tra, tạm giam bị can, bị cáo với thời gian quá dài sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, làm suy giảm niềm tin của ngƣời dân đối với tính tôn nghiêm của pháp luật hình sự, gây nên những dƣ luận xã hội không tốt. Ngƣợc lại, nếu không áp dụng kịp thời biện pháp tạm giam có thể sẽ gây khó khăn cho Cơ quan tiến hành tố tụng và có thể dẫn đến hậu quả bỏ lọt tội phạm, hoặc tạo điều kiện cho ngƣời có hành vi phạm tội có cơ hội tẩu tán những tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội của mình. Nếu lạm dụng việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn có thể sẽ gây ảnh hƣởng xấu về chính trị, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch thực hiện âm mƣu xuyên tạc chế độ nhà nƣớc ta, gây khó khăn cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thấy rằng còn có vƣớng mắc đối với việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, nhƣ nhiều trƣờng hợp bị can phạm tội ít nghiêm trọng có khung hình phạt dƣới 2 năm, ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng do vô ý thì không đƣợc áp dụng biện pháp ngăn chặn nêu trên. Hạn chế có trƣờng hợp trên nếu bị can bỏ trốn hoặc không chấp hành giấy triệu tập của Cơ quan Điều tra thì không thể tiến hành điều tra để làm rõ sự thật khách quan của vụ án đƣợc và cũng không thể chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đề nghị truy tố vì không tống đạt Bản kết luận điều tra. Nhƣ vậy, chúng 3
- ta phải sử dụng biện pháp gì cho phù hợp để khắc phục những khó khăn trên? Cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra những vấn đề cần phải khắc phục đối với việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên các biện pháp ngăn chặn mà đề tài nghiên cứu trƣớc còn tƣơng đối rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Vì lẽ đó, học viên chọn ba trên sáu biện pháp ngăn chặn, gồm có: "Các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam" làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học góp phần giải quyết các yêu cầu đang đặt ra trong thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, quy định về các biện pháp ngăn chặn có nhiều nội dung phong phú và việc áp dụng chúng là vấn đề nhạy cảm. Bởi lẽ, chính các biện pháp này là phƣơng tiện ngăn chặn tội phạm có hiệu quả nhất và bảo đảm cho điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nhƣng hay bị lạm dụng quá mức cần thiết và không "tiết kiệm”. Đi đôi với việc áp dụng các biện pháp đó, thì một số tự do và quyền của công dân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 là đi vào cuộc sống, bảo đảm tính thƣợng tôn của Hiến pháp, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách tƣ pháp, một nhiệm vụ lớn và trọng tâm lúc này là căn chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tƣ pháp cho phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp mới và các định hƣớng của Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Bởi vậy, chúng trở thành trọng tâm nghiên cứu của nhiều nhà lý luận, cán bộ làm công tác thực tiễn trong các ngành bảo vệ pháp luật. Cho đến nay đã có nhiều công trình chuyên khảo nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn đáng chú ý của các tác giả mà ở các mức độ nhất định đã phân tích và xây dựng khái niệm biện pháp ngăn chặn theo một số nội dung, nhƣ: Đối tƣợng bị áp dụng, căn cứ chủ thể và mục đích áp dụng các biện pháp 4
- ngăn chặn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, đồng thời phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng chúng, đƣa ra mô hình lý luận về các quy phạm pháp luật, cụ thể là: 2.1. Các sách (Sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn...vv và các giáo trình), bao gồm: 1) TS. Nguyễn Vạn Nguyên "Các biện pháp ngăn chặn và những vấn đề nâng cao hiệu quả của chúng", Nxb Công an nhân dân 1995; 2) TS. Nguyễn Văn Điệp "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam", Trƣờng Đại học Luật, Hà Nội 1996; 3) Giáo trình "Luật tố tụng hình sự", Nxb Trƣờng Đại học Luật Hà Nội 1998; 4) TS. Nguyễn Duy Thuân "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự - những vấn đề về lý luận và thực tiễn", Nxb Công an nhân dân 1999; 5) TS. Trịnh Văn Thanh "Hệ thống biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của lực lượng cảnh sát nhân dân", Nxb Công an nhân dân 2001; 6) TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (Chƣơng VIII) "Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam", Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2001; 7) GS.TS Đỗ Ngọc Quang "Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo sau đại học)", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2003; 8) TS. Trần Quang Tiệp "Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự", Nxb Chính trị quốc gia 2005; 9) GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Chƣơng VII) " Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2006; 10) Hoàng Thị Minh Sơn "Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn”, Trong sách: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội 2006; 11) Võ Khánh Vinh "Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2007; 5
- 12) Thông tƣ liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VSKNDTC- TANDTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài Chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao "Hướng dẫn về việc đặt tiền để đảm bảo theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự"; 2.2. Các bài viết trên các tạp chí khoa học 1) ThS. Nguyễn Mai Bộ "Một số ý kiến về việc sửa đổi Chương V Bộ Luật tố tụng hình sự về những biện pháp ngăn chặn", Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 07/1998; 2) Đinh Văn Quế "Tòa án sơ thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số 06/1999; 3) Bùi Kiên Điện "Về biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh", Tạp chí Luật học số 01/1999; 4) Đặng Xuân Đào "Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí TAND số 5/2001; 5) ThS. Nguyễn Trọng Phúc "Về biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam", Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2002; 6) Nguyễn Minh Ngọc "Sửa đổi các quy định về bắt và việc kháng nghị tăng hình phạt trong Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi)", Tạp chí Kiểm sát số 6/2003; 7) Mai Bộ và Hoàng Ngọc Thành "Về các biện pháp ngăn chặn trong dự thảo Bộ luật hình sự sửa đổi”, Tạp chí TAND số 8/2003; 8) Tạ Tấn Phong "Biện pháp ngăn chặn phải phục vụ tốt cho công tác điều tra" trong Tạp chí TAND số 8/2003; 9) Nguyễn Văn Oanh "Hoàn thiện việc tạm giam đối với bị cáo", Tạp chí TAND số 5/2003; 10) TS. Trần Quang Tiệp "Biện pháp bắt người trong trường hợp khẩn cấp", Tạp chí TAND số 17/2006; 6
- 11) Lại Văn Trình "Tăng cường bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử", Tạp chí TAND số 10/2006; Đặc biệt là trong các năm 2010 đến 2014 đã có một loạt các bài viết khoa học đăng trên các tạp chí Kiểm sát nhân dân (thuộc Viện kiểm sát Tối cao), Tòa án nhân dân (thuộc Tòa án Tối cao) mà ở các mức độ khác nhau có liên quan đến đề tài này. 12) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Những vấn đề cơ bản về tổ chức – Thực hiện quyền tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”, Tạp chí Tòa án Nhân dân số 13-7/2010; 13) Phạm Ngọc Ánh "Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng biện pháp ngăn chặn (Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm)", Tạp chí TAND, số 8-4/2010; 14) Nguyễn Đức Dũng "Thực hiện quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng Hình sự như thế nào cho chính xác", Tạp chí TAND số 14-7/2010; 15) Lê Tấn Cƣờng “Trao đổi vấn đề liên quan giữa thời hạn điều tra và thời hạn tạm giam để điều tra trong Bộ Luật tố tụng hình sự”, Tạp chí Tòa án Nhân dân số 21-11/2010; 16) TS Nguyễn Ngọc Khánh “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế tố tụng khác trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát số 01-01/2011; 17) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Toà án là trung tâm – Xét xử là trọng tâm trong tố tụng hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án Nhân dân số 9-5/2011; 18) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát số 11-6/2011; 7
- 19) Thạc sĩ Dƣơng Văn Phùng “Tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố trong việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn”, Tạp chí Kiểm sát số 16-8/2012; 20) ThS. Trần Duy Bình “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự về biện pháp ngăn chặn tạm giữ”, Tạp chí Toà án nhân dân số 18-9/2012; 21) PGS. TS. Trần Văn Độ “Hoàn thiện các quy định của bộ Luật tố tụng hình sự về biện pháp tạm giam”, Tạp chí Kiểm sát số 21-11/2012; 22) Hoàng Đình Thanh “Một số điểm bất cập về tạm giữ và thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp trong Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003”, Tạp chí Toà án Nhân dân số 23-02/2012; 23) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Mô hình lập pháp về hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam vì con người”, Tạp chí khoa học Kiểm sát số 01-2014; 24) ThS. Nguyễn Sơn Hà “Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo quyền của bị can, bị cáo đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí khoa học Kiểm sát số 20-10/2014; 25) ThS. Trƣơng Vĩnh Xuân và Phùng Thị Thanh Liêm “Cụ thể hoá các quy định về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 vào Bộ Luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học Kiểm sát số 23-12/2014. 2.3. Các luận án Tiến sĩ, các luận văn Thạc sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học 1) Nguyễn Trọng Phúc "Chế định các biện pháp ngăn chặn theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam)", Luận án Tiến sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2009; 2) Nguyễn Văn Lâm "Những biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2013; 8
- 3) Nguyễn Thị Nhung "Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2013; 4) Lê Hữu Soái "Các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên phạm tội trong bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2013. 5) Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì), “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội 2004. Qua các công trình nghiên cứu trên, cho thấy: Về hình thức đều lấy những quy phạm các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng 2003 làm đối tƣợng nghiên cứu, nhƣng tuyệt nhiên chƣa đề cập đến các quy phạm về bắt tạm giữ để dẫn độ đƣợc đề cập trong các HĐTTTP&PL mà Việt Nam đã ký kết với nƣớc ngoài, cũng nhƣ, bồi thƣờng thiệt hại, phục hồi danh dự, quyền lợi cho ngƣời bị oan do ngƣời có thẩm quyền tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn gây ra tại Nghị quyết 388 và thực tiễn áp dụng, về nội dung, các tác giả đã đề cập đến khái niệm biện pháp ngăn chặn với các nội dung riêng lẻ, nhƣ: căn cứ, ngƣời có thẩm quyền, mục đích áp dụng, đối tƣợng bị áp dụng và đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau; đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Các nghiên cứu đó với những mục tiêu, quan điểm, định hƣớng của Đảng ta đƣợc khẳng định tại Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về "Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020", Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020" (gọi tắt là Nghị quyết 48 và Nghị quyết 49). 9
- (Nêu rõ sao cho logic).................. Nội dung các bài viết đã phân tích các biện pháp ngăn chặn cụ thể, thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều kiện để áp dụng các biện pháp ngăn chặn, thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đề xuất khắc phục những hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên, do tính chất rộng lớn, đa dạng và phức tạp của chế định các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự. Do sự hạn chế của số trang dành cho luận văn thạc sĩ, hơn nữa tác giả còn có sự hạn chế về nhận thức khoa học hình sự, tố tụng hình sự vì tác giả hiện đang công tác và làm việc trong Cơ quan Thi hành án dân sự nên trong phạm vi luận văn của mình tác giả chỉ đề cấp đến ba biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Hơn nữa, tỉnh Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía bắc có địa hình phức tạp, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn về tình hình tội phạm vẫn diễn ra rất phức tạp, càng đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng việc áp dụng pháp luật về các biện pháp ngăn chặn của Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc áp dụng theo quy định, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp tại "Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" [2]. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận-thực tiễn và những biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2010 đến năm 2014, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả về ba biện pháp ngăn chặn: 1) Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, 2) Bảo lĩnh, 3) Đặt tiền hoặc tài sản có 10
- giá trị để bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong việc giải quyết các vụ án hình sự của Cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nƣớc, tính mạng, danh dƣ, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân; tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện tốt mục đích nêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau đây: 3.2.1. Một số vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam. 3.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trên cơ sở các số liệu của địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 – 2014. 3.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế về áp dụng các biện pháp ngăn chặn (cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm) của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở tỉnh Tuyên Quang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đúng nhƣ tên gọi của nó: “Các biện pháp ngăn chặn - Cấm đi khỏi nơi cƣ trú - Bảo lĩnh - Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Giới hạn về không gian và thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các vấn đề cụ thể của chế định ba biện pháp ngăn chặn và thực tiễn áp dụng về bản chất pháp lý, căn cứ áp dụng, ngƣời có thẩm quyền áp dụng, đối tƣợng bị áp dụng, mục đích và phạm vi áp dụng để đƣa ra khái niệm khoa học về biện pháp ngăn chặn nói chung. Phân loại ba biện pháp ngăn chặn nêu trên 11
- với các biện pháp cƣỡng chế tố tụng hình sự khác theo nhiều tiêu chí và căn cứ; nghiên cứu những nguyên tắc áp dụng, sửa đổi, bổ sung chúng nói riêng trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn tỉnh Tuyên Quang từ giai đoạn năm 2010 đến năm 2014. 4.2.2. Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Cơ sở pháp lý quan trọng của hoạt động áp dụng pháp luật về ba biện pháp ngăn chặn của Cơ quan tiến hành tố tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ở giai đoạn thực hiện, áp dụng theo quy định. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; các Chỉ thị, Nghị quyết, đƣờng lối chính sách, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tăng cƣờng pháp chế trong đấu tranh phòng và chống tội phạm, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó là cơ sở phƣơng pháp luận để giải quyết nội dung cần nghiên cứu của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn dựa vào những thành tựu đã đạt đƣợc từ các chuyên ngành khoa học pháp lý, nhƣ: Triết học, lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết trong các tạp chí của nhiều nhà khoa học luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử theo quan điểm phát triển, toàn diện và lịch sử cụ thể. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp khảo sát thu thập thông tin số liệu; phƣơng pháp phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp; 12
- phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán có nhiều năm công tác trong ngành có năng lực trình độ, có bản lĩnh nghề nghiệp để thu thập và đúc rút thành kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thành Luận văn. 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tƣơng đối và có hệ thống ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ về ba biện pháp ngăn chặn, gồm có: 1) Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, 2) Bảo lĩnh, 3) Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, với những điểm mới sau: Một là, phân loại ba biện pháp ngăn chặn theo những căn cứ cần thiết và đƣa ra ý nghĩa của chúng để làm sâu sắc hơn về khái niệm trên, đồng thời, sử dụng việc phân loại có căn cứ làm cơ sở nghiên cứu pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng, sửa đổi, bổ sung chúng ở chƣơng 2. Hai là, phân tích những ƣu điểm và hạn chế của các khái niệm khoa học về ba biện pháp ngăn chặn để phù hợp với các tiêu chí: Bản chất pháp lý, căn cứ áp dụng, ngƣời có quyền áp dụng, đối tƣợng bị áp dụng, mục đích và phạm vi điều chỉnh bảo đảm tính logic, chính xác, đầy đủ. Ba là, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng, thay thế, bổ sung hay hủy bỏ một trong ba biện pháp ngăn chặn theo thời gian từ năm 2010 đến 2014, đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn. Qua đó xác định những tồn tại và nguyên nhân của chúng. Bốn là, luận văn chỉ ra sự cần thiết, quan điểm và những định hƣớng hoàn thiện về các chế định trong ba biện pháp ngăn chặn, từ đó đề ra phƣơng hƣớng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả phục vụ công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam có nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý và quyền con ngƣời. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn