intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

52
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Là THỊ TUYỀN CHÕ §é TµI S¶N CñA Vî CHåNG THEO LUËT H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI AN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lã Thị Tuyền
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ............................................................................... 9 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ............................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng ................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng ......................................... 12 1.1.3. Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng ............................................ 13 1.2. NỘI DUNG CÁC LOẠI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ............ 15 1.2.1. Chế độ tài sản dựa trên sự thoả thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước định) ....................................................................................... 16 1.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định) ............................................................ 18 1.3. KHÁI QUÁT CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ .............................. 24 1.3.1. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ phong kiến .......... 24 1.3.2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc .......... 26 1.3.3. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ của nước ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay ....................................... 32 1.4. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........... 38
  4. Chương 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH.................................... 44 2.1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ................................................... 44 2.1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng ........................................ 44 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung ..................... 49 2.1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ ........................ 53 2.2. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG .................................................... 61 2.2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng ......................................... 61 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng ...................... 64 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ................ 70 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ................. 70 3.1.1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tiễn xét xử .............. 70 3.1.2. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thông qua hoạt động công chứng tại các Văn phòng công chứng ................................................. 88 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM........................................................................................... 96 3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng ....................................................................................... 96 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng .............................................................. 106 KẾT LUẬN .................................................................................................. 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 114
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự DLBK : Dân luật Bắc kỳ DLGYNK : Dân luật Giản yếu Nam kỳ DLTK : Dân luật Trung kỳ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐTPTANDTC : Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình HVLL : Hoàng Việt luật lệ HVTKHL : Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật LGĐ : Luật Gia đình QTHL : Quốc triều hình luật TAND : Toà án nhân dân UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình đã đưa ra các quy định về vấn đề sở hữu tài sản của vợ chồng; căn cứ xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; vấn đề chia tài sản chung và hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng; quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng…. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, tập quán… của đất nước. Những quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có từ lâu, được các nhà làm luật lựa chọn theo thời gian và ngày càng thêm hoàn thiện. Chế độ tài sản của vợ chồng ở mỗi quốc gia và trong cùng một đất nước ở các giai đoạn phát triển là khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến nay đã có nhiều quy định về chế độ tài sản của vợ chồng: Từ chế độ cộng đồng toàn sản, Luật HN&GĐ năm 1959 không thừa nhận vợ chồng có tài sản riêng, đến chế độ cộng đồng tạo sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 và 2000. Pháp luật điều chỉnh về chế độ tài sản của vợ chồng vừa mang tính khách quan, vừa thể hiện ý chí chủ quan của Nhà nước. Kế thừa và phát triển các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam, Luật HN&GĐ năm 2000 của Nhà nước ta đã quy định chế độ cộng đồng tạo sản của vợ chồng tương đối cụ thể, có nhiều điểm khác biệt và tiến bộ hơn, đã xoá bỏ được những phong tục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, thừa nhận chế độ tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, đảm bảo được quyền bình đẳng của vợ chồng …. Thực hiện và áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng góp phần vào sự ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được của pháp luật điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ 1
  7. chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 về chế độ tài sản của vợ chồng cho thấy còn có những bất cập và vướng mắc, gây khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn, áp dụng luật vào thực tế của các cơ quan có thẩm quyền, quá trình áp dụng đã có nhiều quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; vấn đề đóng góp vào việc thực hiện nghĩa vụ; nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; xác định tài sản khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà sau đó trở về; việc xác định nợ chung, nợ riêng …. Các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ mới chỉ dừng lại ở tính chất định khung, văn bản hướng dẫn còn thiếu, chưa cụ thể, chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, với đề tài luận văn “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” sẽ góp phần làm rõ hơn những quy định của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng; trên cơ sở nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật hôn nhân và gia đình, cùng với việc tìm hiểu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng để đưa ra những điểm hợp lý hay không hợp lý. Từ đó, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu này thành ba nhóm lớn như sau: Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nhóm này có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài 2
  8. sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu, vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thuỳ Liên, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012); … Các công trình này có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ trong vấn đề tài sản vợ chồng, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu về chế độ tài sản của vợ chồng. Song, các công trình nghiên cứu trên cho dù có những nội dung ưu việt, tiên tiến nhưng cũng còn nhiều vấn đề không bắt kịp nhịp sống xã hội vốn luôn chuyển biến ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống vợ chồng, đặc biệt là vấn đề tài sản. Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2008); Giáo trình Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (Học viện Tư pháp, Nxb Công an nhân dân, 2007); Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2004); Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư pháp, 2008); Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Tác giả Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002);... Trong các cuốn sách trên, chế độ tài sản của vợ chồng đã được phân tích một cách chung chung, có tính chất tổng quát, có cuốn đi vào phân tích chuyên sâu và cụ thể nhưng chưa nêu hết được những bất cập, hạn chế trước những biến đổi của đời sống xã hội có ảnh hưởng tới chế độ tài sản của vợ chồng. Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 3
  9. (Nguyễn Phương Lan, 2002, Tạp chí Luật học, số 6); Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, Tạp chí Luật học, số 5); Chế độ tài sản theo thoả thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam (Bùi Minh Hồng, 2009, Tạp chí Luật học, số 11);…. Các bài viết này thường phân tích rất sâu một vấn đề trong chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất của một bài viết nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng mà không thể phân tích toàn diện các khía cạnh của chế định này. Một điểm chung của cả ba nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn các tác giả thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Một số công trình nghiên cứu, cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh hoạ cho một số trường hợp cụ thể mà chưa có sự soi chiếu một cách tổng thể, toàn diện tất cả các khía cạnh của việc áp dụng quy định về chế độ tài sản của vợ chồng vào thực tiễn. Trong các nhóm trên, có công trình đã nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng đứng trước sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chuyển biến, chịu sự ảnh hưởng của tập quán của đất nước tất yếu có sự tác động lớn trong tâm lý của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng. Vấn đề tài sản là một trong những vấn đề quan trọng đảm bảo cho cuộc sống gia đình ổn định, phát triển phù hợp với tình hình mới, điều kiện mới, vì vậy luận văn đi vào nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam với hy vọng thể hiện một số ý kiến nhỏ của bản thân trước nhu cầu sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình trong thời gian tới. 4
  10. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát triển đa dạng, phong phú. Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ hai: Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ ba: Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng qua hoạt động xét xử của ngành Toà án giải quyết các tranh chấp từ quan hệ HN&GĐ liên quan trực tiếp về vấn đề tài sản giữa vợ và chồng; Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng tại các Văn phòng công chứng thông qua hoạt động công chứng các Hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Qua đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ tư: Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật thực định, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng dưới góc độ pháp luật và áp dụng pháp luật. 5
  11. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một số vấn đề sau: - Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó tập trung chủ yếu vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật HN&GĐ năm 2000 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, khi mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực thi hành, luận văn so sánh các quy định của Luật HN&GĐ hiện hành (Luật HN&GĐ năm 2000) với Luật HN&GĐ năm 2014 để đưa ra những nội dung còn thiếu sót của luật hiện hành nhưng đã được giải quyết hay chưa được giải quyết trong Luật HN&GĐ năm 2014. - Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc, điển hình,… tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế từ đó bình luận và phân tích những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế. - Nghiên cứu một số quy định của pháp luật các nước trên thế giới về chế độ tài sản của vợ chồng, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt Nam, qua đó tiếp thu những điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ tài sản của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận văn. 6
  12. - Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây của Việt Nam cũng như pháp luật của một số nước khác quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. - Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn. 6. Những điểm mới của luận văn - Luận văn hệ thống hoá và phân tích khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn khái quát và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. - Từ những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn nhận dạng những quy định chưa phù hợp, những điểm còn khiếm khuyết của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng cả dưới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. Đồng thời, luận văn đưa ra và phân tích một số yếu tố khác tác động vào và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính chất khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiến tới hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn nêu và phân tích điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014, trong đó có nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận, phân tích ưu và nhược điểm của việc quy định chế độ tài sản này trước tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học: - Trước hết, luận văn góp phần nêu lên những thành tựu đã đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về chế độ tài sản của vợ chồng. 7
  13. - Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập các môn học như Luật dân sự, Luật HN&GĐ … tại các cơ sở đào tạo pháp luật. Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; biết được cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với những loại tài sản này; các trường hợp và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng …. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc, bền vững. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu Tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Chương 2: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. 8
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng Gia đình là tế bào của xã hội, thể hiện tính chất và kết cấu của xã hội. Gia đình có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Để xây dựng gia đình tốt thì nền tảng hôn nhân phải bền vững, ngoài việc được hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản là một trong những điều kiện tất yếu để nuôi sống gia đình, là điều kiện vật chất, cơ sở kinh tế cho hôn nhân tồn tại bền vững. Vì vậy, các nhà làm luật đã quan tâm xây dựng các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những chế định quan trọng, cơ bản nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Trước khi kết hôn và sau khi hôn nhân chấm dứt, vợ, chồng là những người độc thân có tài sản riêng, còn gọi là tài sản cá nhân. Tài sản theo nghĩa từ điển Luật học là “của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng” [75], còn theo Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” [57, Điều 163]. Trước khi kết hôn, tài sản của vợ, chồng thuộc phạm trù tài sản riêng của cá nhân. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Chỉ sau khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề tài sản giữa vợ chồng mới bị ràng buộc, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng được hình thành, do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân - tính cộng đồng, hai vợ 9
  15. chồng cùng đóng góp công sức trong việc tạo dựng tài sản, xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc lẫn nhau bởi nhiều bổn phận, trong đó có những bổn phận có ảnh hưởng nhất định đối với quyền hạn của vợ, chồng trong việc xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản, thậm chí có những bổn phận có tác dụng đặt cơ sở cho việc xác định tính chất chung hay riêng của một tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra. Tất cả các tài sản của vợ, chồng, dù là của riêng mỗi người hay của chung hai người, đều phải được khai thác, sử dụng trước hết nhằm bảo đảm sự duy trì và phát triển của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con,… sau đó mới phục vụ cho cá nhân chủ sở hữu. Nhân danh lợi ích của gia đình, vợ hoặc chồng có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch trên tài sản chung và trong một số trường hợp, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch ấy có thể ràng buộc cả vợ và chồng một cách liên đới, nghĩa là khiến cho chồng hoặc vợ, dù không trực tiếp đứng ra giao dịch, phải có trách nhiệm cùng với vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản chung, thậm chí bằng tài sản riêng của mình. Do vậy, tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại. Đây là một trong những lý do mà các nhà lập pháp phải dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng. Nhờ có chế độ tài sản của vợ chồng được quy định, tạo điều kiện cho vợ, chồng và người thứ ba tự do tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng trong khuôn khổ luật định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Mặt khác, dựa vào các quy định của pháp luật mà quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mới được bảo đảm, “vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung” [54, Điều 28]. Vợ 10
  16. chồng có quyền ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung nhưng phải có nghĩa vụ sử dụng tài sản đúng mục đích luật định, vì lợi ích của vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh, hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình thì về nguyên tắc phải có sự thoả thuận của hai vợ chồng. Hơn nữa, để bảo vệ quyền lợi của người thứ ba khi tham gia vào các giao dịch có liên quan đến tài sản của vợ chồng, pháp luật cần phải quy định người thứ ba có quyền biết rằng giao dịch đó được bảo đảm thực hiện từ tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ, chồng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Lý do cuối cùng khiến nhà làm luật dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng thể hiện ở chỗ: việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng với nhau và với người khác. Ví dụ: Việc giải quyết những món nợ mà vợ chồng vay chung vì lợi ích chung của gia đình hoặc mỗi bên vợ, chồng vay riêng, sử dụng vào mục đích riêng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng quy kết theo nghĩa vụ chung của vợ chồng hay nghĩa vụ riêng của vợ, chồng phải thanh toán trả món nợ đó. Như vậy, điều kiện hình thành và duy trì chế độ tài sản của vợ chồng là có tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng được nhà làm luật dự liệu do tính chất, mục đích của quan hệ hôn nhân được xác lập, thể hiện như là yếu tố khách quan; phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá để Nhà nước quy định trong pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. 11
  17. Vì vậy, tôi đồng ý với luận điểm khái quát chế độ tài sản của vợ chồng như sau: “Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ và chồng” [24]. Tài sản được phân loại gồm: tài sản chung và tài sản riêng. Với quan hệ tài sản chung, vợ chồng cùng tham gia vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản mà họ có quyền sở hữu chung. Trong khi quan hệ tài sản riêng bảo tồn sự độc lập của mỗi người trong việc xác lập và thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản. Việc quy định chế độ tài sản vợ chồng ở các quốc gia là khác nhau tuỳ thuộc vào chế độ kinh tế, xã hội cũng như tập quán, thuần phong, mỹ tục. Riêng đối với việc xác lập tài sản của vợ chồng, pháp luật hôn nhân gia đình nói chung quy định hai cách thức tương ứng với hai chế độ tài sản vợ chồng: chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật (chế độ hôn sản pháp định) và chế độ tài sản vợ chồng theo thoả thuận (chế độ hôn sản ước định). 1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu tài sản của vợ chồng. Vợ, chồng với tư cách là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình, vừa là chủ thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình, tham gia các giao dịch dân sự. Vì vậy, chế độ tài sản của vợ chồng có những đặc điểm riêng biệt sau: Thứ nhất, xét về chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này, thì các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Do vậy, để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đầy đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật hôn nhân và gia đình. 12
  18. Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, Nhà nước bằng pháp luật quy định chế độ tài sản của vợ chồng đều xuất phát từ mục đích trước tiên và chủ yếu nhằm bảo đảm quyền lợi của gia đình, trong đó có lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Những quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng là cơ sở tạo điều kiện để vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng. Thứ ba, căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản này phụ thuộc vào sự kiện phát sinh và chấm dứt của quan hệ hôn nhân. Hay nói cách khác, chế độ tài sản của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. Thứ tư, chế độ tài sản của vợ chồng cũng mang những đặc thù riêng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Đối với tài sản chung của vợ chồng, bắt buộc vợ chồng khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình. Thông thường, khi vợ chồng sử dụng tài sản chung để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình thì pháp luật luôn coi là có sự thoả thuận đương nhiên của cả hai vợ chồng, trừ những tài sản chung có giá trị lớn. Đối với tài sản riêng, thông thường người có tài sản có quyền tự mình định đoạt không phụ thuộc ý chí của người khác. Tuy nhiên, với chế độ tài sản của vợ chồng trong một số trường hợp quyền năng này của họ bị hạn chế (ví dụ, nếu tài sản riêng đang là nguồn sống duy nhất của cả gia đình, khi định đoạt liên quan đến tài sản này thì phải có thoả thuận của hai vợ chồng). 1.1.3. Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh việc ban hành pháp luật buộc tất cả mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành, Nhà nước bảo đảm pháp luật phải được thực thi và đi vào cuộc sống. Việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ có những ý nghĩa quan trọng đối với xã hội: 13
  19. - Chế độ tài sản của vợ chồng với ý nghĩa là một chế định trong pháp luật hôn nhân và gia đình được Nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội. Nó thể hiện tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ thể. Nhìn vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của Nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội và ý chí của Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó. Tương ứng với mỗi chế độ xã hội cụ thể là một chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong xã hội phong kiến, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng là bất bình đẳng, pháp luật hầu như không bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, ở nhà chồng, tài sản làm ra thuộc sở hữu của nhà chồng, khi chồng còn sống, người vợ không có quyền lợi kinh tế, khi chồng chết, tài sản không thuộc về họ mà thuộc về con cái và dòng họ nhà chồng, như vậy vợ và chồng không có quan hệ tài sản, càng không thể có sự thoả thuận về tài sản giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Dưới thời Pháp thuộc, chế độ tài sản của vợ chồng được quy định có tiến bộ hơn, pháp luật thừa nhận cho vợ chồng có quyền xây dựng các quan hệ tài sản theo thoả thuận, miễn là các thoả thuận ấy không có tác dụng tước đi quyền đứng đầu gia đình của người chồng và không trái với thuần phong mỹ tục; song các quan hệ tài sản theo thoả thuận hầu như không được các cặp vợ chồng Việt Nam quan tâm. Đến luật Việt Nam hiện đại, đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng là bình đẳng. Vợ chồng bình đẳng trong việc dạy dỗ con cái, chia sẻ công việc gia đình, cùng lao động để tạo dựng khối tài sản chung của gia đình và cùng quản lý, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung đó. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau quản lý khối tài sản chung, có quyền thừa kế tài sản của nhau khi người kia chết. Hệ thống pháp luật HN&GĐ của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay đều thực hiện nguyên tắc vợ chồng bình đẳng khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, không bên nào được áp đặt, phụ thuộc bên nào. 14
  20. - Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có ý nghĩa nhằm xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng được dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định, dù chế độ tài sản cộng đồng hay theo tiêu chuẩn phân sản thì các loại tài sản của vợ chồng luôn được pháp luật quy định rõ. - Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng của chế độ tài sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với các loại tài sản của vợ chồng. - Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những người khác trong thực tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài sản cho các bên vợ, chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Khi vợ, chồng tham gia các giao dịch nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình như ăn, mặc, ở, học hành của con,…. Những giao dịch đó được xác lập vì lợi ích chung của gia đình nên cả vợ và chồng đều phải liên đới trách nhiệm trong việc thực hiện giao dịch với người khác. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng sẽ tham gia rất nhiều các giao dịch vì cuộc sống chung của gia đình hay vì mục đích riêng của mỗi bên vợ, chồng. Căn cứ vào những quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng mà các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để giải quyết các tranh chấp liên quan, bảo vệ quyền lợi của các bên, góp phần tạo sự ổn định trật tự xã hội. 1.2. NỘI DUNG CÁC LOẠI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật về hôn nhân và gia đình ở mỗi quốc gia được quy định gắn liền với các điều kiện kinh tế - xã hội, chế độ 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2