Luận văn thạc sĩ Luật học: Cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy
lượt xem 17
download
Mục đích của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”; đánh giá được kết quả quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THU THÚY CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN – TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THU THÚY CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN – TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Thu Thúy
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy, trang bị cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc và đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo – Người hướng dẫn khoa học – GS.TS.Phạm Hồng Thái, người đã hết lòng tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Bà Phan Thị Thu Hà – Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy cùng toàn thể các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Thu Thúy
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CỦA . 8 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ......................................................................... 8 1.1. Quan niệm về cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân Quận ....................... 8 1.2. Thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân Quận ......................... 16 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận ...... 22 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI........ 27 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 27 2.1. Khái quát về bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy ............. 27 2.2. Quá trình triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy.......................................................................................................... 32 2.3. Kết quả thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể ................................................................... 43 2.4. Nhận xét, đánh giá.................................................................................... 50 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ............................................................................................................. 63 3.1. Quan điểm, chủ trương về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận ....................................................................... 63 3.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy ................................................................................. 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 BMHC Bộ máy hành chính 2 CQHC Cơ quan hành chính 3 CCHC Cải cách hành chính 4 TTHC Thủ tục hành chính 5 KH Kế hoạch 6 QPPL Quy phạm pháp luật 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 TPHN Thành phố Hà Nội
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1. SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” ................... 40 2. BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giây trong một số lĩnh vực cụ thể năm 2014, 2015 .................. 50 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” từ năm 2013 đến 2016 của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy. ....... 52
- 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, thực tiễn đã chứng minh không chỉ ở nước ta mà tại nhiều nước trên thế giới, cải cách hành chính đang là một vấn đề mang tính toàn cầu, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngay từ khi thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới phương thức và phong cách làm việc, giảm bớt đầu mối.Tại Đại hội lần thứ VII, VIII cải cách nền hành chính đã được Đảng xác định là trọng tâm có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ trên các mặt cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vai trò của cải cách hành chính Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Cải cách hành chính là một công việc quan trọng quyết định thành công cuộc đổi mới”. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách nền hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại”, “Giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”. Cải cách hành chính được xác định là một trong ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011– 2020. Đặc biệt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước và tiến trình cải cách hành chính. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện như: Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Chính Phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ 1
- quan hành chính nhà nước ở địa phương (nay được thay thế bằng quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng chính phủ); Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 01/07/2009, về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội nay được thay thế bằng văn bản số 07/2016/QĐ-UBND ngày 8/3/2016 và nhiều các văn bản ban hành về cải cách hành chính khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong bộ máy nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân (từ đây viết tắt là UBND) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, trực tiếp giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo thủ tục hành chính, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và ngược lại. Đặc biệt, trong xu hướng phân quyền, phân cấp ngày càng nhiều cho cấp chính quyền địa phương thì việc áp dụng cơ chế hành chính mang tính khoa học để giải quyết các vấn đề theo thủ tục hành chính là một vấn đề cấp thiết. Đáp ứng yêu cầu đó việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong tiếp nhận và giải quyết các các vụ, việc thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính là một bước đột phá trong chiến lược cải cách hành chính của nước ta. Mô hình “một cửa” thực hiện tại các quận trong thời gian qua đã mang lại những hiệu quả rõ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thỏa mãn yêu cầu của người dân. Tuy nhiên trong cơ chế “một cửa” hiện tại 2
- vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, chưa phát huy được hết công dụng trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực đời sống xã hội. Là một địa bàn trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, trong thời gian qua, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội (từ đây viết tắt là TPHN) đã triển khai cơ chế “một cửa” ở một số lĩnh vực. Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn, tồn đọng của cơ chế cũ, đặc biệt ở lĩnh vực quản lý nhà nước về dân cư, xây dựng và phát triển đô thị, môi trường... song do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan mà vấn đề cải cách hành chính ở quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đáp ứng được hiệu quả như mong muốn. Biểu hiện của những tồn tại này là việc ở nhiều lĩnh vực cơ chế cải cách còn chậm mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ, vẫn còn tình trạng sách nhiễu của cán bộ, công chức khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ vụ việc của nhân dân. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ chuyên ngành luật Hiến pháp và luật hành chính, chọn đề tài: “Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy ” làm đề tài luận văn thạc sỹ là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, cơ chế “một cửa” đã và đang thực hiện trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Vấn đề này cũng đã và đang giành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ở trong và ngoài nước. Trong những năm qua đã có một số tác giả nghiên cứu về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Đáng lưu ý nhất là các công trình của các tác giả sau: - Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3
- - S.Chiavo – Campo và P.S.A Sunaram (2006), Phục vụ và duy trì – cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, ADB – Ngân hàng phát triển Châu Á, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2011), Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. Cũng trong những năm qua đã có một số học viên cao học chọn đề tài cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” làm luận văn tốt nghiệp. Các học viên đã nghiên cứu vấn đề này ở các địa phương khác nhau như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh.. Đối với thành phố Hà Nội, tác giả Nguyễn Thanh Tùng nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ tục hành chính nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội”. Luận văn đề cập đến quá trình cải cách thủ tục hành chính và cơ chế vận hành giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Ngoài ra một số tác giả đã viết các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo điện tử như: - Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa” – một giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005 - Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch “một cửa”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6; - Tạ Thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn Các công trình, các đề tài khoa học trên đã đề cập vấn đề cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở một lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như tranh chấp đất đai, đầu tư, bồi thường hỗ trợ hoặc đề cập đến cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, cơ chế “một cửa - một dấu” của cấp huyện, cấp xã. Mỗi đề tài trên đều đã đưa ra hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện lý luận và 4
- thực tiễn về cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, cần phải đặt vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa”, đồng thời đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp thực hiện tốt cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận. Đây là đề tài đầu tiên được nghiên cứu ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ Luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa”; đánh giá được kết quả quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận. - Nhiệm vụ + Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” + Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội + Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thực hiện cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân quận từ thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn khảo sát, nghiên cứu công tác thực hiện cơ chế “một cửa” ở Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy trong một số lĩnh vực cụ thể. Các tư liệu và số liệu khảo sát nghiên cứu được cấp nhật trong bốn năm gần đây ( từ năm 2012 đến năm 2016) 5
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm của học thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, về hành chính và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội VI, VII,VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đồng thời, tác giả có tham khảo và kế thừa chọn lọc một số công trình nghiên cứu có liên quan của các nhà khoa học. - Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học trong quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể mà Luận văn đã đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức. - Về mặt thực tiễn: + Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 03 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân Quận 6
- - Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội - Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Quan niệm về cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân Quận 1.1.1. Khái niệm về cơ chế Trong tiếng Việt, cơ chế được các nhà ngôn ngữ học giải thích là cách thức theo đó một quá trình được thực hiện [26, tr.213]. Theo định nghĩa trên thì “cơ chế" chính là sự tương tác giữa các yếu tố của một hệ thống bảo đảm mục đích, hiệu quả của việc thực hiện một quá trình, một công việc nào đó. Trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là khi xây dựng khái niệm "cơ chế kinh tế" và "cơ chế quản lý kinh tế", các nhà kinh tế học cho rằng: "Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố kết thành một hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động" [26, tr.215]. Trong tiếng Anh, thuật ngữ này cũng được giải thích với hai nghĩa khác nhau: "Cơ chế (mechanism) là hệ thống các bộ phận hoạt động cùng nhau trong một cỗ máy" và "Cơ chế là một quá trình tự nhiên hoặc được thiết lập nhờ đó một hoạt động nào đó được tiến hành hoặc được thực hiện" [21, tr.1148-1149]. Cơ chế luôn được giải thích gắn liền với hoạt động của một hệ thống các bộ phận tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình hoạt động của chúng. Vì vậy có thể thấy cơ chế là hệ thống các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau, hoạt động trong một chỉnh thể thống nhất theo những nguyên tắc và quá trình xác định nhằm đạt được kết quả nhất định. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế “một cửa” 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm Cụm từ “một cửa” (One – Stop Shop) được xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX khi mà các doanh nghiệp tư nhân, các trung tâm thương mại mong muốn cải thiện cách thức kinh doanh của mình để tạo điều kiện cho khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận việc mua hàng hóa. Đến những năm tiếp 8
- theo, cụm từ này tiếp tục được xuất hiện với việc phát triển của thương mại điện tử, kinh doanh trên internet. Trong những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều Chính phủ trên thế giới đã bắt đầu tiếp cận phương thức này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và coi công dân, tổ chức như là những khách hàng của mình để phục vụ. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Ở Việt Nam, từ năm 1994, thuật ngữ “cơ chế một cửa” đã được đề cập tại Nghị quyết số 38/1994/ NQ- CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức đã đề cập đến việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua một cửa, dựa vào nguyên tắc nơi nào là đầu mối có trách nhiệm chính trong việc giải quyết công việc thì cá nhân, tổ chức trực tiếp đến đó để yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 của Thủ tướng Chính phủ đã sử dụng thuật ngữ “cơ chế một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước tại chính quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 đã mở rộng hơn diện bao quát của khái niệm cơ chế một cửa từ cơ quan chính quyền địa phương đến các cơ quan quản lý ngành dọc như Cục thuế, kho bạc, công an… 9
- Để làm rõ được khái niệm cơ chế một cửa trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, chúng ta tìm hiểu khái niệm “cửa” trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính. Có thể xem xét khái niệm “cửa” trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính thuộc luật hành chính điều chỉnh dưới một số góc độ: + Từ góc độ các qui định của thể chế: “cửa” chính là qui định về chức năng, thẩm quyền và trách nhiệm giữa các chủ thể trong quan hệ hành chính giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức. Khái niệm này có thể giải thích bằng cách đặt vấn đề: “cửa” xuất phát từ đâu, do cấp nào qui định? nghĩa là tính pháp lý của mối quan hệ giao dịch hành chính hay tính pháp lý của "cửa". + Từ góc độ qui trình thực hiện quan hệ pháp luật hành chính: khi đã có qui định về pháp lý của “cửa” sẽ xuất hiện “điểm” giao dịch, do các cơ quan chức năng thực hiện. Vậy “cửa” chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch cho việc thực hiện quan hệ hành chính; tiếp nhận hồ sơ, giao dịch và giải quyết công việc giữa các bên tham gia giao dịch. + Từ góc độ yếu tố kỹ thuật trong tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính: mỗi loại quan hệ pháp luật hành chính đều được thực hiện bởi một qui trình gồm nhiều khâu tác nghiệp, do nhiều thành viên chức năng tương ứng chịu trách nhiệm (đơn vị, tổ chức, cá nhân). Điểm đầu và điểm cuối của qui trình thực hiện giao dịch hành chính được thực hiện tại “cửa”. Như vậy, “cửa” trong quan hệ hành chính được hiểu là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch hành chính theo qui định của pháp luật hành chính, được qui định bằng các thể chế về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên cùng tham gia giao dịch (cơ quan có thẩm quyền với cá nhân, công dân, tổ chức) [22, tr.45]. Những vấn đề phân tích ở trên về “cửa” sẽ là cơ sở lý luận để phân tích cơ chế “một cửa” nói chung và cơ chế “một cửa” ở UBND quận nói riêng. 10
- Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã đưa ra khái niệm về cơ chế “một cửa” tại khoản 1, Điều 1 như sau: Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước [25]. Khái niệm cơ chế “một cửa” thể hiện: Thứ nhất, chủ thể của cơ chế “một cửa” bao gồm hai loại chủ thể: Một bên là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền và bên kia là công dân, tổ chức có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính. Thứ hai, về phạm vi và qui trình thực hiện cơ chế: Khẳng định cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của một cơ quan hành chính. Khẳng định chỉ có một đầu mối giải quyết hồ sơ bao gồm cả qui trình từ: hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến việc trả kết quả. Cá nhân, tổ chức chỉ đến một địa điểm duy nhất để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết. Thứ ba, về tổ chức hoạt động của cơ chế: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là bộ phận tổ chức trực tiếp thực hiện các TTHC, là tiếp xúc đầu tiên của cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính. Công việc của bộ phận này là hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để giải quyết công việc, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó chuyển cho các bộ phận chức năng giải quyết. Nhận hồ sơ đã xử lý trả lại cho công dân, tổ chức 1.1.2.2. Vai trò của cơ chế “một cửa” trong thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận 11
- Sau hơn 13 năm thực hiện, từ năm 2003 đến nay, cơ chế “một cửa” đã trở thành một trong những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính, tạo bước chuyển căn bản về việc đơn giản và minh bạch hoá trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân. Người dân và doanh nghiệp chỉ phải liên lạc với một đầu mối duy nhất để hoàn thành mọi thủ tục hành chính, được cấp mọi giấy tờ, quy định, chứng chỉ,... Khi cơ quan nhà nước xây dựng các cơ chế thực hiện TTHC, các chủ thể xây dựng cơ chế luôn phải xem xét, đánh giá tổng hợp từ thực tiễn về các tác dụng của cơ chế mang lại đối với Nhà nước, nhân dân và toàn xã hội. Từ đó có phương hướng tiếp tục phát huy những mặt tác động tích cực, hướng đến hoàn thiện hơn việc thực hiện cơ chế trong quá trình phát triển của nền hành chính hiện đại. Qua thực tiễn áp dụng thực hiện thấy rằng cơ chế một cửa có những vai trò như sau: * Vai trò đối với nhà nước Một là: Góp phần giáo dục, quản lý công chức hành chính, chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một số bộ phận cán bộ, công chức. Cơ chế “một cửa” có tác dụng giáo dục cán bộ, công chức hành chính rất lớn, làm cho cán bộ công chức hiểu rõ và tự giác thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của mình trước tổ chức và công dân. Cùng với vai trò giáo dục, việc thực hiện cơ chế “một cửa” còn có vai trò quan trọng là tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức hành chính. Do cơ chế “một cửa” được thực hiện công khai các trình tự, thủ tục, lệ phí với các nội dung đơn giản, rõ ràng nên đã tạo điều kiện cho người có thẩm quyền theo dõi thuận lợi hơn, các tổ chức và cá nhân liên quan dễ dàng theo dõi, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức. Mặt khác, do chỉ tiếp cận công việc ở bộ phận một cửa nên khi có công việc cần giải quyết, tổ chức và cá nhân không phải tiếp xúc với nhiều cơ quan hành chính, các tầng lớp trung gian khác, tránh được sự nhũng nhiễu, hạch sách của cán bộ cơ quan hành chính đối với tổ chức và cá nhân, làm cho công 12
- việc giải quyết trong nội bộ các cơ quan hành chính ngày càng mang tính chuyên nghiệp hơn; tính chất công vụ của cán bộ công chức được đề cao, làm việc theo quy định của pháp luật, không bị ràng buộc và ảnh hưởng nhiều của tiêu cực xã hội tác động; đồng thời giúp cho cơ quan quản lý hành chính, người có thẩm quyền có điều kiện quản lý cán bộ, công chức nhà nước thực hiện thuận lợi và hiệu quả hơn. Cơ chế “một cửa” đã xác định rõ trách nhiệm của nhà nước trong việc phục vụ cá nhân, tổ chức. Thể hiện rõ việc cá nhân, tổ chức công dân đã trả lại đúng nhiệm vụ phải làm của nhà nước mà trước đây theo cơ chế “nhiều cửa”, cá nhân, tổ chức phải làm thay công việc của nhà nước. Đó là những hoạt động thuộc mối quan hệ nội bộ giữa các bộ phận trong cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên và cấp dưới với nhau. Mặt khác, cơ chế này đã hạn chế tối đa sự tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức chuyên môn xử lý vụ việc với cá nhân, tổ chức bảo đảm cho việc giải quyết thủ tục hành chính trung thực, công bằng và khách quan hơn, là công cụ góp phần chống lại sự nhũng nhiễu, cửa quyền của cơ quan hành chính nhà nước, làm trong sạch bộ máy hành chính, tăng thêm niềm tin của nhân dân đối với nhà nước [23, tr. 34]. Hai là: Nâng cao chất lượng thực hiện công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, chấm dứt tình trạng "xin - cho" nơi bộ máy công quyền, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Với qui trình khép kín, chặt chẽ, khoa học bảo đảm sự thông suốt giúp cho lãnh đạo đơn vị có điều kiện điều hành tập trung, thống nhất, nắm vững tình hình thực hiện công việc của các bộ phận nên quản lý các công việc của từng cán bộ, công chức chặt chẽ hơn, nắm vững được những điểm còn ách tắc, tồn đọng công việc của từng khâu, từng lĩnh vực của từng bộ phận qua đó đánh giá cán bộ, công chức đúng đắn, khách quan hơn. Hơn nữa, việc thực 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 201 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn