intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đương sự trong vụ án dân sự

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ khái niệm đƣơng sự cũng nhƣ việc xác định đúng tƣ cách đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS; đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS, qua đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đương sự trong vụ án dân sự

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THU HẢI YẾN ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THU HẢI YẾN ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THU HÀ Hà Nội – 2015 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn là chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn ĐÀO THU HẢI YẾN 3
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ...................................................................................................... 15 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................................................................................ 15 1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự ............................................. 15 1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự...................................... 19 1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TƢ CÁCH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ..................................................................................................................... 22 1.3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ... 28 1.3.1. Điều kiện trở thành nguyên đơn .......................................................... 28 1.3.2. Điều kiện trở thành bị đơn .................................................................. 30 1.3.3. Điều kiện trở thành ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ................ 30 1.4. VIỆC GHI NHẬN QUYỀN, NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ CƠ CHẾ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ....................................................... 32 1.4.1. Cơ sở của việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong vụ án dân sự ........................................................................................................... 32 1.4.2. Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự trong vụ án dân sự ........................................................................................ 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 40 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................................................................................ 41 4
  5. 2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ........................................................................... 41 2.1.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự....................................................... 41 2.1.2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự ......................................................... 42 2.2. QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ........................................................................... 43 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ chung của đƣơng sự ............................................. 43 2.2.2. Các quyền, nghĩa vụ khác của đƣơng sự ............................................. 66 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của từng đƣơng sự ................................................ 70 2.3. VIỆC THỪA KẾ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG CỦA ĐƢƠNG SỰ ................................................................................................................ 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 75 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ... 78 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ..................................................................... 78 3.1.1. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc bảo đảm thực hiện các quyền tố tụng của đƣơng sự .................................................................................... 78 3.1.2. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự ............................................................................. 86 3.1.3. Vƣớng mắc, sai sót của Tòa án trong việc xác định sai hoặc bỏ sót đƣơng sự ...................................................................................................... 89 3.1.4. Thực tiễn đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong vụ án dân sự ..................................................................................................................... 93 3.1.5. Những bất cập của quy định pháp luật về đƣơng sự trong vụ án dân sự ..................................................................................................................... 95 5
  6. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................................... 100 3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự về đƣơng sự trong vụ án dân sự....................................................................... 100 3.2.2. Về kỹ năng, nghiệp vụ của Thẩm phán ............................................. 111 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật tố tụng dân sự nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân .............................. 114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 115 KẾT LUẬN ................................................................................................ 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 119 6
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT XHCN : xã hội chủ nghĩa BLTTDS: bộ luật tố tụng dân sự LSĐBS : luật sửa đổi bổ sung VADS: vụ án dân sự PLTTGQCVAKT: pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh tế PLTTGQCTCLĐ: pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động TANDTC : tòa án nhân dân tối cao TCCB : tổ chức cán bộ 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân thông qua các hoạt động và xây dựng lập pháp cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng hoạt động và đề cao trách nhiệm của các cơ quan tƣ pháp, Nhà nƣớc ta đã và đang có những hoạt động tích cực trong công cuộc cải cách tƣ pháp. Điều này đƣợc thể hiện thông qua việc Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp đã đƣợc tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt đƣợc nhiều kết quả. Tiếp đó Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 liên tục đƣợc triển khai thực hiện. Về kết quả tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, Bộ Chính trị cũng đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12-3-2014. Vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể ngày càng đƣợc chú trọng trong xu hƣớng hội nhập hiện nay. Thực tế, từ trƣớc đến nay Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, song song với sự phát triển của nền kinh tế, những biến đổi hàng ngày, hàng giờ của xã hội, các văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã bộc lộ nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp thời những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Đƣơng sự trong vụ án dân sự (VADS) là một trong những chủ thể đặc biệt quan trọng trong quá trình Tòa án giải quyết VADS, nếu không có đƣơng sự thì không có VADS. Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ 8
  9. quan, tổ chức trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh - thƣơng mại, lao động; đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới; trên cơ sở kế thừa, phát triển và pháp điển hóa những quy định của các văn bản pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) trƣớc đây, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) đã đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15-6-2004. Trong đó, đƣơng sự đƣợc quy định tại Mục 1 Chƣơng VI (từ Điều 56 đến Điều 62) và tại Chƣơng XX (từ Điều 313 đến Điều 314, Điều 316, 317). Luật sửa đổi, bổ sung (LSĐBS) BLTTDS cũng đã bổ sung những quy định về đƣơng sự. Quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc quy định từ Điều 58 đến Điều 61 Chƣơng VI Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTDS và đƣợc sửa đổi, bổ sung tại các mục từ khoản 13 đến khoản 16 của Điều 1 LSĐBS BLTTDS. Về cơ bản, LSĐBS BLTTDS sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự theo hƣớng bảo đảm hơn nữa quyền tranh luận của các đƣơng sự nói riêng và quyền, lợi ích của đƣơng sự nói chung; đồng thời sửa đổi, bổ sung một cách khoa học, chính xác, rõ nghĩa hơn. Một số ví dụ về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc sửa đổi, bổ sung tại LSĐBS BLTTDS: Bổ sung quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của BLTTDS; bổ sung quyền đề nghị Tòa án đƣa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng; sửa đổi, bổ sung quyền "Đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi ngƣời khác, đƣợc đối chất với nhau hoặc nhân chứng" thành quyền "Đƣa ra câu hỏi với ngƣời khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi đƣợc phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi ngƣời khác; đƣợc đối chất với nhau hoặc những ngƣời làm chứng"; bổ sung quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án … LSĐBS BLTTDS đã khắc phục đƣợc phần nào những hạn chế, bất cập của các quy định về đƣơng sự trong các văn bản pháp luật trƣớc đó nhƣng vẫn chƣa đầy đủ, thiếu cụ thể, còn mâu thuẫn. Sau hơn 10 năm thực hiện, BLTTDS hiện hành mặc dù đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo trình tự và thủ tục TTDS, công 9
  10. khai, tạo điều kiện cho đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình nhƣng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, có những quy định chƣa phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và một số luật mới ban hành. Vì vậy, việc xây dựng dự thảo BLTTDS (sửa đổi) là cần thiết. Trong thời gian qua các ý kiến đóng góp cho dự thảo BLTTDS (sửa đổi) đã phần nào thể hiện đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng về cải cách tƣ pháp, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tăng cƣờng tranh tụng, bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, tạo thuận lợi cho các đƣơng sự tham gia VADS thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quá trình tố tụng, bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của mình. Bên cạnh đó, trong thực tế các đƣơng sự gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng khi tham gia tố tụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình.Việc các Tòa án xác định thiếu chính xác thành phần và tƣ cách của đƣơng sự đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự khi tham gia VADS. Trƣớc thực trạng trên, việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Việc tìm hiểu đƣơng sự trong VADS giúp nhìn nhận bao quát, trọn vẹn hơn về đƣơng sự trong VADS, tạo cơ sở trong việc xác định thành phần, tƣ cách, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự, hỗ trợ cho quá trình giải quyết VADS, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đƣơng sự trong vụ án dân sự" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thực tế có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã đƣợc công bố có đề cập đến vấn đề đƣơng sự trong VADS. Cụ thể là một số công trình sau đây: 10
  11. - Công trình nghiên cứu cấp Bộ: "Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự", do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996; - Luận án tiến sĩ luật học: "Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong Tố tụng dân sự Việt Nam", do nghiên cứu sinh Nguyễn Công Bình thực hiện năm 2006; - Luận án tiến sĩ luật học: "Đương sự trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn", do nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dƣơng thực hiện năm 2010; - Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền tự định đoạt của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004", do học viên Nguyễn Phƣơng Hạnh thực hiện năm 2010; - Luận văn thạc sĩ luật học: "Quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự", do học viên Cao Kim Oanh thực hiện năm 2011; - Các sách chuyên ngành đã xuất bản: Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Học viện Tƣ Pháp, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007; Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2009; "Bình luận khoa học một số vấn đề pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng" của tác giả Lê Thu Hà, "Cẩm nang pháp luật của bị đơn" của tác giả Nguyễn Hữu Ƣớc; "Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử" của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2009. - Các bài viết đăng trên tạp chí có bài "Cơ sở pháp lý của quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự" của Nguyễn Tiến Trung, đăng trên Tạp chí Luật học, số 02 năm 1999; "Ai có tư cách là nguyên đơn trong vụ án dân sự" của Nguyễn Thị Hƣơng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 01 năm 2000; "Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự 11
  12. trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Ngọc Khánh, đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 05 năm 2005; "Người tham gia tố tụng dân sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí TAND, số 8 năm 2005; "Đương sự trong vụ án dân sự" của Nguyễn Việt Cƣờng, đăng trên Tạp chí Nghề Luật, số 2 năm 2006; "Quyền khởi kiện và việc xác định tư cách tham gia tố tụng" của Trần Anh Tuấn, đăng trên Tạp chí TAND, số 23 năm 2008 v.v... Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh về đƣơng sự mà chƣa nghiên cứu vấn đề đƣơng sự trong VADS theo hƣớng đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Đối với luận án tiến sĩ luật học "Đương sự trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dƣơng là công trình nghiên cứu có đề cập trực tiếp đến vấn đề này nhƣng lại bao quát trong toàn bộ hoạt động TTDS (bao gồm VADS và việc dân sự) mà không nghiên cứu chuyên biệt vấn đề đƣơng sự trong VADS. 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ khái niệm đƣơng sự cũng nhƣ việc xác định đúng tƣ cách đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS; đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS, qua đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS bao gồm khái niệm, quá trình phát triển của các quy định về đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự, qua đó có sự so sánh với pháp luật một số nƣớc quy định về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. Xác định các yêu 12
  13. cầu về quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS và đƣa ra một số kiến nghị. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp quy nạp, diễn giải… 5. Những điểm mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, đầy đủ về những vấn đề có liên quan đến đƣơng sự trong VADS theo quy định pháp luật hiện hành. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về đƣơng sự trong VADS. Từ đó có cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá những bất cập của các quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về đƣơng sự trong VADS để làm cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng. Luận văn có những đóng góp mới sau: - Hoàn thiện khái niệm đƣơng sự trong VADS; làm rõ các đặc điểm của đƣơng sự, vai trò của đƣơng sự trong VADS. - Xác định đƣợc quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự trong VADS. - Phân tích, làm rõ những điểm bất hợp lý, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS. - Đánh giá đúng thực trạng và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS. - Đề xuất đƣợc một số kiến nghị về việc hoàn thiện và thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đƣơng sự trong VADS cho phù hợp với tiến trình thực hiện cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của Nhà nƣớc ta hiện nay. 13
  14. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định của pháp luật TTDS về đƣơng sự trong VADS và thực hiện chúng tại các Tòa án. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập về pháp luật TTDS ở các cơ sở đào tạo Luật học tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đƣơng sự trong vụ án dân sự. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về đƣơng sự trong vụ án dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về đƣơng sự trong vụ án dân sự và kiến nghị. 14
  15. Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm đƣơng sự trong vụ án dân sự Trong các VADS thì đƣơng sự là ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ; tham gia VADS với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc trong một số trƣờng hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến VADS nhƣng lại tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích của ngƣời khác. Hoạt động tố tụng của đƣơng sự trong VADS có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ vụ án, họ là một thành phần chủ yếu của VADS, nếu không có đƣơng sự thì không có VADS tại Tòa án. Các chủ thể đƣợc xác định là đƣơng sự trong VADS trƣớc hết phải là chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung (dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động). Do các chủ thể trong quan hệ pháp luật nội dung phong phú và đa dạng nên các chủ thể có thể đƣợc xác định là đƣơng sự cũng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, không phải mọi chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đều có thể trở thành đƣơng sự trong các VADS. Khi các chủ thể trong các quan hệ pháp luật nội dung tôn trọng lợi ích của nhau, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ pháp lý với nhau thì sẽ không dẫn đến việc khởi kiện và không có hoạt động tố tụng giải quyết thì các chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung này không trở thành đƣơng sự trong VADS. Các nhà luật học có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đƣơng sự. Theo Đại Từ điển tiếng Việt, "đƣơng sự là ngƣời, là đối tƣợng trong một vụ việc nào đó đƣợc đƣa ra giải quyết" [43, tr. 346]. Trong cuốn Từ điển Luật học đƣợc xuất bản năm 1999 thì "đƣơng sự là ngƣời có quyền, nghĩa vụ đƣợc giải quyết trong một khiếu nại hoặc một vụ án" [33, tr. 165]. Theo cuốn Từ 15
  16. điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) thì đƣơng sự đƣợc hiểu là: Cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tƣ cách là nguyên đơn hoặc bị đơn, hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đƣơng sự là một trong các nhóm ngƣời tham gia tố tụng dân sự tại Tòa án nhân dân trong các vụ kiện về dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, hôn nhân gia đình và lao động [41, tr. 278]. Nhƣ vậy, về lý luận đƣơng sự là những ngƣời tham gia vào quá trình giải quyết VADS vì họ có quyền, nghĩa vụ đƣợc giải quyết trong VADS. Xuất phát từ đó Điều 56 BLTTDS đã đƣa ra khái niệm đƣơng sự trong VADS nhƣ sau: "Đƣơng sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" [17]. Đối chiếu khái niệm đƣơng sự đƣợc quy định tại BLTTDS với các quy định của pháp luật về TTDS qua các giai đoạn lịch sử khác nhau có thể nhận thấy: Pháp luật TTDS Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển ngay sau khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngày 10/10/1945, Chủ tịch chính phủ lâm thời đã ra Sắc lệnh số 47/SL cho giữ tạm thời các luật lệ hiện hành của chế độ cũ, viện dẫn đến việc áp dụng các quy định tố tụng thủ tục tại Nghị định của toàn quyền Đông Dƣơng và Bộ luật tố tụng thủ tục Pháp. Ngoài ra, Nhà nƣớc ta còn ban hành hàng loạt các Sắc lệnh trong đó cho phép Tòa án áp dụng thủ tục tố tụng để giải quyết tranh chấp dân sự, ví dụ: Sắc lệnh 13/S ngày 24/01/1946 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán; Sắc lệnh số 112/SL ngày 28/6/1946 bổ sung Sắc lệnh 51/SL; Sắc lệnh số 130/SL ngày 19/7/1946 quy định thể thức thi hành án; Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 cải cách bộ máy Tƣ pháp và luật tố tụng; Sắc lệnh số 159/SL ngày 07/11/1950 quy định vấn đề ly hôn [42]. Tuy nhiên, có một thực tế trong giai đoạn đầu các văn bản TTDS chủ yếu quy định chung về thủ tục TTDS mà không quy định cụ thể về đƣơng sự. 16
  17. Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, năm 1954 Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nƣớc ta cũng rất quan tâm tới việc xây dựng pháp luật. Đáng kể là sau khi Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức TAND năm 1960 đƣợc ban hành, TANDTC đã cho xây dựng nhiều văn bản hƣớng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, ví dụ: Thông tƣ số 614/DS ngày 24-4-1963 hƣớng dẫn một số thủ tục tố tụng cho Tòa án địa phƣơng, Thông tƣ số 03/NCPL ngày 03-3-1966 về trình tự giải quyết việc ly hôn, Thông tƣ số 25/TATC ngày 30-11-1974 hƣớng dẫn về hòa giải trong TTDS. Trong số các văn bản pháp luật này, ở mức độ khác nhau đều có quy định về đƣơng sự trong VADS. Mặc dù vậy những quy định này chỉ có thể dừng lại ở việc hiểu đƣơng sự là các bên tham gia vào VADS bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Qua đó có thể thấy các quy định về đƣơng sự trong VADS trƣớc năm 1989 còn tản mạn, chƣa đƣợc hệ thống hóa thành điều khoản riêng quy định về thành phần đƣơng sự và thiếu cụ thể. Tuy nhiên, từ năm 1989 Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật TTDS nhƣ Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự (PLTTGQCVADS) năm 1989. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên pháp điển hóa những quy định về thủ tục giải quyết VADS, đặc biệt là đã đề cập trực tiếp đến khái niệm "đƣơng sự". Điều 19 của PLTTGQCVADS (1989) quy định: Công dân, pháp nhân tham gia tố tụng với tƣ cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trƣờng hợp Viện kiểm sát khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung thì ngƣời có quyền lợi đƣợc bảo vệ có thể tham gia tố tụng với tƣ cách nguyên đơn [36]. Đến năm 1994, Nhà nƣớc ta tiếp tục ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT), năm 1996 ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ). Hai pháp lệnh này đã bổ sung thêm quy định về đƣơng sự, PLTTGQCVAKT quy định 17
  18. "đƣơng sự là cá nhân, pháp nhân" (Điều 20); PLTTGQCTCLĐ quy định "đƣơng sự là cá nhân, tập thể lao động, tổ chức sử dụng lao động" (Điều 19). Với quy định nhƣ vậy, các tổ chức không có tƣ cách pháp nhân nhƣ tổ hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp hợp doanh… không phải là đƣơng sự. Do đó, quy định nhƣ trên không bao quát đƣợc tất cả các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đã đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự (BLDS). Đồng thời chƣa liệt kê hết các chủ thể và chƣa diễn đạt chính xác về thành phần đƣơng sự. Năm 2004, BLTTDS ra đời đã khắc phục đƣợc những thiếu sót trong các pháp lệnh tố tụng và bao quát đƣợc các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đƣợc quy định trong BLDS. Khoản 1 Điều 56 BLTTDS quy định "Đƣơng sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan" [17]. Nhƣ vậy, rút gọn lại thì đƣơng sự trong BLTTDS là cá nhân, cơ quan và tổ chức. Đƣơng sự là cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài, ngƣời không có quốc tịch. Điều này đồng nghĩa với việc đƣơng sự có thể là công dân Việt Nam hoặc không. Đƣơng sự là cơ quan bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan tham gia VADS thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Thông thƣờng một cơ quan gồm nhiều bộ phận cấu thành, về nguyên tắc nếu những bộ phận cấu thành này không có quyền độc lập về tài sản thì các bộ phận này không thể tham gia tố tụng với tƣ cách đƣơng sự. Tuy nhiên, đối với những bộ phận trong cơ quan nhƣng lại có quyền độc lập về tài sản, có quyền tham gia các quan hệ dân sự với tƣ cách độc lập thì bộ phận này có thể có quyền tham gia TTDS độc lập. Bên cạnh đó, theo quy định của BLTTDS thì đƣơng sự trong VADS còn là tổ chức. Từ điển tiếng Việt giải thích "tổ chức là tập hợp ngƣời có trật tự, có nề nếp, hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm mục đích chung". Tổ chức có thể có các dạng sau: 18
  19. Pháp nhân: Là tổ chức có đủ bốn điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Theo quy định tại Điều 110 BLDS, pháp nhân bao gồm các loại tổ chức sau đây: Đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Cần chú ý: Pháp nhân bao gồm các loại tổ chức đó chứ không phải các loại tổ chức đó đều là pháp nhân, các tổ chức phải có đủ bốn điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS mới là pháp nhân. Tổ chức không phải là pháp nhân (khoản 3 Điều 62 BLTTDS): là các tổ chức quy định tại Điều 1 (trừ cơ quan nhà nƣớc) nhƣng không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS. Tuy nhiên, các tổ chức này hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào một cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức nào khác về tài sản, có tƣ cách riêng, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, đƣợc thành lập và hoạt động theo một quy tắc nhất định và đƣợc pháp luật công nhận (công nhận tổ chức đó nhƣng không công nhận là pháp nhân). Các tổ chức không phải là pháp nhân thông thƣờng là: các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh, tổ hợp tác. Ngoài ra, tổ chức không phải là pháp nhân còn bao gồm: các hội cựu chiến binh, hội khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến học đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận nhƣng không có tƣ cách pháp nhân (không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 BLDS), không có con dấu; các tổ chức tôn giáo nhỏ không đƣợc ghi nhận là pháp nhân trong quyết định cho phép thành lập. Như vậy, đương sự trong VADS là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, nghãi vụ được Tòa án xem xét trong VADS, tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Đặc điểm của đƣơng sự trong vụ án dân sự Mục đích của đƣơng sự tham gia VADS là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, trong khi đó những đối tƣợng khác tham gia VADS 19
  20. là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác hoặc để hỗ trợ cho hoạt động tố tụng. Khi tham gia VADS, đƣơng sự có những đặc điểm sau: - Đương sự trong VADS là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có quyền, lợi ích bị xâm phạm hoặc cần được xác định trong VADS. Sự liên quan về quyền, lợi ích của đương sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tiền đề của việc trở thành đƣơng sự trong VADS là trƣớc đó các chủ thể đã tham gia vào một quan hệ pháp luật nội dung (quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ kinh doanh thƣơng mại, quan hệ lao động); họ đều có quyền, lợi ích gắn liền với các quan hệ đó. Lợi ích đó có thể là lợi ích vật chất phát sinh từ tài sản hoặc là các lợi ích tinh thần phát sinh từ các giá trị nhân thân nhƣ danh dự, uy tín, nhân phẩm… Khi có tranh chấp phát sinh từ các quan hệ nội dung, các chủ thể tham gia vì để bảo vệ quyền, lợi ích của mình đã đƣa ra các yêu cầu thông qua việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Đƣơng sự muốn khởi kiện thì trƣớc hết họ phải chứng minh rằng họ có quyền, lợi ích cần đƣợc giải quyết trong vụ án đó. Vì vậy, về nguyên tắc, cá nhân và tổ chức để trở thành đƣơng sự trong VADS thì phải có quyền và lợi ích liên quan đến việc giải quyết VADS. Quyền, lợi ích của đƣơng sự đối với quá trình giải quyết VADS có thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi Tòa án giải quyết VADS thì Tòa án sẽ xem xét quyết định đến quyền và nghĩa vụ cho các đƣơng sự, đây chính là sự liên quan trực tiếp. Có trƣờng hợp khi giải quyết VADS, Tòa án có thể không giải quyết đến quyền lợi của ngƣời này ngay trong VADS, nhƣng kết quả giải quyết VADS là cơ sở quan trọng xác định quyền, lợi ích của họ trong các mối quan hệ pháp luật có tính phái sinh từ quan hệ đã đƣợc Tòa án giải quyết. Mối quan hệ đó có thể hiểu nhƣ sau: chẳng hạn, khi ngƣời bị thiệt hại khởi kiện pháp nhân để đòi bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ của pháp nhân giao thì Tòa án chỉ giải quyết buộc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2