Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành
lượt xem 9
download
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một trong những vấn đề của chế định hợp đồng nói chung và hiệu lực của hợp đồng nói riêng đó là giải thích hợp đồng. Trên cơ sở đó thấy được đặc điểm của chế định hợp đồng trong đời sống kinh tế, xã hội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HIỂN GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HIỂN GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu Hà Nội – 2016 ii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hồng Hiển iii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….. 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG… ....... 6 1.1 Khái niệm, ý nghĩa của Giải thích hợp đồng………………………………… 6 1.1.1. Khái niệm Giải thích hợp đồng………………………………………... 6 1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng…………………………... 12 1.1.3. Chức năng của hoạt động Giải thích hợp đồng………………………. 16 1.1.4. Ý nghĩa của Giải thích hợp đồng……………………………………… 24 1.2. Lịch sử phát triển về Giải thích hợp đồng…………………………………… 25 1.2.1. Các học thuyết phát triển các quy định về hoạt động Giải thích hợp đồng……………………………………………………………………………….. 25 1.2.2. Các phương pháp căn bản xây dựng các nguyên tắc Giải thích hợp đồng và vận dụng các nguyên tắc trong thực tiễn………………………………… 29 1.2.3. Quy định về Giải thích hợp đồng ở một số nước và theo pháp luật của Việt Nam………………………………………………………………………….. 31 Chƣơng 2: CÁC NGUYÊN TẮC CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG……… 43 2.1. Giải thích hợp đồng theo ý chí đích thực của các bên giao kết hợp 43 đồng…….. 2.2. Các nguyên tắc Giải thích theo ý chí tuyên bố của các bên………………… 52 2.2.1. Giải thích hợp đồng theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch dân sự…………………………………………………………………………………... 54 iv
- 2.2.2. Giải thích trên cơ sở mối liên hệ các điều khoản được thể hiện trong hợp đồng và phù hợp toàn bộ nội dung hợp đồng………………………………… 60 2.2.3. Giải thích ngôn từ theo nghĩa phù hợp với tính chất của hợp 64 đồng……. 2.2.4. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong Giải thích hợp đồng…………… 67 2.2.5. Giải thích theo nguyên tắc điều hòa lợi ích của các bên………………. 73 2.2.6. Giải thích theo nguyên tắc có lợi cho bên yếu thế…………………….. 76 Chƣơng 3: THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG………………………… 81 3.1. Thực tiễn Giải thích hợp đồng ở việt nam…………………………………… 81 3.2. Những đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về Giải thích hợp đồng…… 91 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 100 v
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng là một trong những phương tiện quan trọng, chủ yếu để cá nhân, tổ chức trao đổi lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Hợp đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận hành của nên kinh tế, vì nó là hình thức pháp lý cơ bản của sự trao đổi hàng hóa trong xã hội, nó là một phương thức quan trọng để tổ chức đời sống chung và thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Trong hầu hết các bộ luật dân sự cổ điển, hợp đồng chiếm một vị trí trung tâm và được chế định với dung lượng lớn nhất so với các chế định khác do vai trò trung tâm của nó đối với trật tự thị trường. Các quy định về hợp đồng luôn luôn chiếm đa phần trong các đạo luật thuộc lĩnh vực luật tư. Ngày nay, chế định hợp đồng nói chung và những vấn đề về hiệu lực của hợp đồng trở thành một chế định quan trong trong hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam nói chung và pháp luật dân sự nói riêng. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu, phân tích về chế định hợp đồng, đặc biệt là những vấn đề hiệu lực của hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng nói ở đây chính là sự tạo lập ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên giao kết, là hiệu lực ràng buộc như pháp luật đối với các bên tham gia và nghiên cứu hiệu lực của hợp đồng bao quát ba vấn đề: thứ nhất, vấn đề thi hành các hợp đồng; thứ hai, giải thích ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng và thứ ba, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý chí ; Để đáp ứng được các yêu cầu về mặt lý thuyết áp dụng trên thực tiễn, pháp luật về hợp đồng càng hoàn thiện thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ thể càng thuận lợi. Tuy vậy, xét trên nhiều phương diện, vấn đề hiệu lực của hợp đồng là một vấn đề pháp lý rất phức tạp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, đặc biệt là một phạm vi của vấn đề hiệu lực của hợp đồng đó là giải thích hợp 1
- đồng. Về mặt lý luận, các nhà luật gia vẫn còn chưa thống nhất được với nhau trong việc xác định nội dung và dung hòa các học thuyết phát triển của giải thích hợp đồng. Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước ta đã trải qua nhiều truyền thống pháp luật trong suốt chiều dài lịch sử, chưa có sự chắp nối kế thừa và chọn lọc giưã các truyền thống pháp luật đó và kết hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại vì vậy có thể nói luật Hợp đồng của Việt Nam nói chung và vấn đề cụ thể của hiệu lực hợp đồng là giải thích hợp đồng nói riêng hiện nay thiếu tính kế thừa và thiếu đồng bộ. Bộ luật dân sự 2005 tập trung các quy định căn bản liên quan đến giải thích hợp đồng vào hai điều khoản nhất theo phân cấp tại Điều 129 về giải thích giao dịch dân sự và Điều 409 về Giải thích hợp đồng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập gây khó khăn cho công tác giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan, chưa thực sự khả thi. Về vấn đề lý thuyết, vấn đề giải thích hợp đồng vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi về học thuyết phát triển, bản chất của hoạt động này và áp dụng các nguyên tắc trong thực tiễn pháp lý. Những bất cập trên đây cần phải được nghiên cứu làm rõ và đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm khắc phục, hoàn thiện. Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học. Các vấn đề đưa ra trong luận văn xuất phát từ việc nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, có tìm hiểu, tham khảo các quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế giới, qua đó định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện các quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nhằm tạo ra một cơ chế phù hợp hơn trong vấn đề này. 2. Tình hình nghiên cứu Khoa học pháp lý Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các vấn đề khác nhau của hiệu lực hợp đồng như: đề tài luận án tiến sĩ "Hiệu lực 2
- của hợp đồng theo quy định của Việt Nam" của tác giả Lê Minh Hùng, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010; Đề tài luận văn thạc sĩ "Hợp đồng kinh doanh vô hiệu và hậu quả pháp lý của nó" của tác giả Lê Thị Bích Thọ, 2002; "Hợp đồng kinh doanh vô hiệu: Lý luận và thực tiễn". Ngoài ra còn có một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu có liên quan tới một số khía cạnh pháp lý của vấn đề giải thích hợp đồng như quyển “Việt Nam dân luật – lược khảo” của GS. Vũ Văn Mẫu, Giáo trình “Luật hợp đồng Việt Nam” của PGS. TS Ngô Huy Cương, “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Khánh, “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại.... Các công trình nghiên cứu trước đây là nguồn tài liệu quan trọng, có giá trị tham khảo và cung cấp những luận cứ khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hợp đồng đa phần mới chỉ nghiên cứu chung về hiệu lực của hợp đồng, phần lớn các vấn đề chủ yếu là các vấn đề nhỏ lẻ, chưa có sự đánh giá tổng quát và chưa phân tích sâu, toàn diện về giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” là một đề tài nghiên cứu mang tin ́ h cấ p thiế t nhằ m góp phầ n vào viê ̣c nghiên cứu , hoàn thiê ̣n pháp luật về vấn đề này phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một trong những vấn đề của chế định hợp đồng nói chung và hiệu lực của hợp đồng nói riêng đó là giải thích hợp đồng. Trên cơ sở đó thấy được đặc điểm của chế định hợp đồng trong đời sống kinh tế, xã hội hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Làm rõ bản chất vấn đề hiệu lực của hợp đồng. 3
- - Thông qua đề cập với các vấn đề về bản chất của hoạt động giải thích hợp đồng, các học thuyết phát triển và các nguyên tắc giải thích có thể phân tích nội dung giải thích hợp dồng - Phân tích và đối chiếu, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó có những kiến nghị trong việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nói riêng. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài Giải thích hợp đồng là vấn đề đã được nhiều luật gia nghiên cứu, đánh giá dưới góc độ pháp lý. Vấn đề này cũng đã được nhắc đến nhiều trên các tạp chí chuyên ngành pháp lý hay trong các hội thảo khoa học về pháp lý, đặc biệt trong thời điểm sửa đổi Bộ luật Dân sự 2005 thì vấn đề giải thích hợp đồng đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong việc hệ thống các vấn đề về hợp đồng. Tuy nhiên, phần lớn các vấn đề được đưa ra chủ yếu là các vấn đề nhỏ lẻ, chưa có sự đánh giá tổng quát hoặc các phân tích chủ yếu dựa trên cơ sở các quy định pháp luật, thiếu sự liên hệ với thực tế công tác giải thích hợp đồng hoặc được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các vấn đề tác giả đưa ra trong luận văn này không chỉ là sự khái quát các vấn đề pháp lý trên cơ sở các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành mà còn hướng đến phân tích các điểm bất hợp lý trong cách thức thể hiện đó và đề xuất hướng hoàn thiện. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về pháp luật đối với vấn đề giải thích hợp đồng, các quy định pháp luật liên quan đến nội dung và các nguyên tắc của giải thích hợp đồng. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở thực trạng của pháp luật đối với vấn đề giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo đảm vấn đề giải thích 4
- hợp đồng là một công cụ hiệu quả trong việc điều hòa và bảo vệ lợi ích hợp pháp của đôi bên, công cụ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu. 6.1. Nội dung nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Khái quát chung về giải thích hợp đồng: Chương này tác giả trình bày các khái niệm, đặc điểm về giải thích hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan quan đến hoạt động giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam Chương 2. Các Nguyên tắc của Giải thích hợp đồng: Chương này tác giả phân tích các nguyên tắc cơ bản của hoạt động giải thích hợp đồng, trong đó có so sánh, phân tích nhằm đưa ra các điểm hạn chế của pháp luật Việt Nam Chương 3. Thực tiễn giải thích hợp đồng và kiến nghị hoàn thiện các quy định hiện hành về giải thích hợp đồng. Chương này tác giả đi sâu phân tích một số vụ việc liên quan đến hoạt động giải thích hợp đồng và từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện các quy định hiện hành tại Việt Nam. 6.2. Địa điểm nghiên cứu. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các quy định hiện hành của pháp luật Việt nam về giải thích hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam. 6.3 phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng nhiều phương pháp để làm rõ vấn đề nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh... Trong đó phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh là ba phương pháp chủ đạo, được sử dụng chủ yếu trong luận văn nhằm rút ra những vướng mắc, bất cập trong hoạt động giải thích hợp đồng trong thực tiễn. 5
- Chƣơng I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG 1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG 1.1.1. Khái niệm giải thích hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng đóng vai trò cốt lõi đối với sự tồn tại của hợp đồng, một hợp đồng không có hiệu lực cũng có nghĩa là giữa các bên không tồn tại quan hệ hợp đồng. Khi nghiên cứu vấn đề hợp đồng, theo PGS. TS Ngô Huy Cương cho rằng, sự hỗ trợ của luật hợp đồng được thể hiện ở sự tác động của luật hợp đồng vào quan hệ hợp đồng, được thể hiện ở bốn khía cạnh đó là: thứ nhất, tạo lập hợp đồng; thứ hai, vấn đề thi hành các hợp đồng; thứ ba, giải thích ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng và thứ tư, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý chí ; Và Hiệu lực của hợp đồng theo nghĩa rộng bao quát ba khía cạnh sau của bốn khía cạnh nói trên [9,tr.367]. Cũng tương tự trong cách hiểu như vậy, theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu thì phạm vi việc nghiên cứu hiệu lực hợp đồng như sau: “1) Người phụ trái bị khế ước thúc buộc tới mức nào? Đây là vấn đề hiệu lực thúc buộc của nghĩa vụ. 2) Khế ước phải giải thích như thế nào? 3) Ai có thể xin thi hành nghĩa vụ và ai phải thi hành? Nói một cách khác, ai là những người bị nghĩa vụ thúc buộc? Đây là vấn đề hiệu lực tương đối của nghĩa vụ” [38, tr.242] Như vậy, nhìn chung có thể nhận xét Giải thích hợp đồng là một nội dung được phân tích trong nội hàm vấn đề hiệu lực hợp đồng và dưới góc độ nghiên 6
- cứu vấn đề này cũng được xem xét tiếp cận trong phạm vi nghiên cứu Hiệu lực của hợp đồng nói chung. Khi nói đến vấn đề giải thích hợp đồng, người ta sẽ liên hệ tới các vấn đề khác của hiệu lực hợp đồng để có thể xác định rõ vai trò của hoạt động này, về cơ bản khi kết lập hợp đồng, các hợp đồng này có hiệu lực ràng buộc các bên giao kết, khi đó, trong nhiều trường hợp các bên tham gia giao kết hợp đồng không đồng quan điểm về vấn đề nào đó trong hợp đồng do nhầm lẫn, hoặc thiếu sót trong hợp đồng; tòa án (hoặc các chủ thể có nhiệm vụ giải thích hợp đồng tùy nền tài phán ) có quyền giải thích hợp đồng để biết rõ nội dung của hợp đồng như thế nào, xác định rõ các điểm còn tranh cãi hoặc bổ sung những điểm thiếu sót tùy các thức quy định của luật. Nghiên cứu lý luận về Giải thích hợp đồng có thể nhận thấy đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau, tuy nhiên có thể thấy phần lớn cách thức tiếp cận khái niệm này dưới góc độ trực tiếp chỉ ra nhiệm vụ hay chức năng của hoạt động này. Trong cuốn Từ điển luật học, không có định nghĩa cụ thể về giải thích hợp đồng mà chỉ có giải nghĩa về giải thích giao dịch dân sự, nếu ta hiểu theo cách thức mối liên quan tại Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 121 “giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”, thì theo cách diễn giải của Từ điển luật học thì “giải thích giao dịch dân sự là việc thẩm phán làm rõ nghĩa nội dung của giao dịch dân sự đó” [65,tr. 288], dễ nhận thấy rằng, khái niệm này của Từ điển luật học xuất phát từ cách thức thể hiện tại điều khoản về giải thích giao dịch dân sự tại Điều 126 Bộ luật dân sự 2005, theo đó, cách thức diễn giải này đã thể hiện một điểm hạn chế khá rõ đó là mới chỉ đề cập tới chức năng làm rõ nghĩa của 7
- hợp đồng, trong khi chức năng khác nữa của giải thích giao dịch hợp đồng cụ thể đó là bổ sung những thiếu sót của hợp đồng thì chưa được nhắc đến trong định nghĩa này, tạm thời có thể cân nhắc cho rằng đây là thiếu sót của những người soạn thảo Từ điển luật học vì có thể người soạn thảo nhìn nhận vấn đề giải thích giao dịch dân sự khác với giải thích hợp đồng, tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, nếu giao dịch dân sự bao hàm cả hợp đồng, thì không thể không bao trùm về nguyên tắc các vấn đề giao dịch dân sự đối với hợp đồng, cụ thể là đối với vấn đề giải thích hợp đồng được thể hiện tại Điều 409 đã thể hiện rõ chức năng bổ sung các thiếu sót ở Khoản 5 đó là: “Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng”. Ngoài ra, kể cả đối với giải thích giao dịch dân sự khác thì bổ sung các thiếu sót trong nội dung cũng là vấn đề không thể thiếu. Trong khi đó, Tiến sĩ Đỗ Văn Đại thì lại định nghĩa rằng “giải thích hợp đồng là việc xác định nội dung của hợp đồng, và việc giải thích thường được tiến hành ở Việt Nam để giải quyết vấn đề giao kết hợp đồng (…) và thực hiện hợp đồng để biết quyền và nghĩa vụ của các bên” [16, tr.701 - 702] tuy nhiên cũng giống như điểm thiếu sót đã phân tích, TS Đỗ Văn Đại dường như chỉ đề cập tới một chức năng của Giải thích hợp đồng đó là xác định các điều khoản mập mờ, không rõ nghĩa, chứ chưa đề cập tới chức năng khác của hoạt động này đó là bổ sung lỗ hổng cho hợp đồng. Trong khi đó, theo cách thức định nghĩa của các tác giả của Viện Khoa học pháp lý trong cuốn Bình luận khoa học bộ luật dân sự năm 2005 tiếp cận một cách đầy đủ hơn khi trình bày: “Trong nội dung của giao dịch do nhiều lý do khác nhau đôi khi có những điều khoản không rõ ràng hoặc không được quy định cụ thể, có thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc hiểu không đúng nội dung của giao 8
- dịch. Trong trường hợp dẫn đến tranh chấp thì việc bảo vệ của pháp luật cũng không thể đạt được hiệu quả như các bên mong muốn. Bởi vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự và bổ sung những điểm còn thiếu khi xác lập giao dịch. Đó chính là nhiệm vụ giải thích giao dịch dân sự” [31,tr.303]. Mặc dù khái niệm này đã thể hiện đủ hai chức năng của giải thích hợp đồng (nếu ta xem xét rằng khái niệm đối với giao dịch dân sự cũng áp dụng đối với giải thích hợp đồng) nhưng cách thức diễn giải còn một vấn đề về mặt câu chữ, theo cách hiểu thông thường khi đọc nội dung trên, người đọc dễ hiểu nhiệm vụ giải thích giao dân sự đó là làm sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự và bổ sung những điểm còn thiếu, như vậy thì nhiệm làm sáng tỏ nội dung và nhiệm vụ bổ sung là hai nhiệm vụ song song với nhau, là hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời trong quá trình giải thích giao dịch dân sự, tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp nào cũng phải đảm bảo hai nhiệm vụ này của giải thích giao dịch dân sự. Vì trong trường hợp đã đầy đủ điều khoản nhưng không rõ nghĩa thì chỉ cần áp dụng các nguyên tắc cụ thể không phải bổ sung điều khoản nào cả, hoặc trường hợp các điều khoản thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó, được đặt trong mối liên hệ nhất định với nhau trong hợp đồng, tuy nhiên có khả năng vẫn tồn tại lỗ hổng dẫn tới hệ quả không thể thực hiện được hoặc gây bất đồng về cách hiểu các nội dung đã quy định trong hợp đồng thì cần bổ sung. So sánh với một số cách thức định nghĩa về khái niệm Giải thích hợp đồng của một số nước, một số luật gia tại Việt Nam cũng trích dẫn các quan điểm của Nga, tiêu biểu là của tác giả E. A. Berezina cho rằng: “đó là một dạng đặc biệt của giải thích luật, được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những hoạt động pháp luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện 9
- của họ, cơ quan tòa án và các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều khoản từng hợp đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện nó” [24, tr.44]. Cách nhìn nhận này có một điểm hạn chế rõ ràng đó là, theo Vũ Văn Mẫu: “Dù hợp đồng có hiệu lực cũng như các nghĩa vụ do pháp luật phát sinh ra song không thể đồng hóa hợp đồng với luật pháp được” [ 38,tr.264]. Luật pháp có tầm hiệu lực bao quát hơn, không thể quan niệm giải thích hợp đồng dưới dạng là một biến thể của giải thích luật pháp được, dù có mối liên hệ tuy nhiên đối với vấn đề mang tích cách riêng biệt thì mỗi liên hệ dù có nhưng rất mong manh. Cách hiểu như trên sẽ gây ra tình trạng nhầm lẫn trong phân biệt thẩm quyền của các chủ thể giải thích hợp đồng (sẽ được nhắc đến trong phần bản chất của giải thích hợp đồng). Điểm ghi nhận trong quan niệm trên đó là có thể áp dụng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những hoạt động pháp luật đặc thù của các chủ thể. Một góc tiếp cận khác, một số luật gia cũng trích dẫn quan điểm tác giả N. V. Ctepanjuk cho rằng: Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng có thể do nhiều nguyên nhân. Đối với một bên, có thể xuất hiện sự cần thiết phải xác định nội dung của một điều khoản này hoặc một điều khoản kia trong hợp đồng vì nó được thể hiện chưa rõ ràng với một bên khác – hoặc để bổ sung điều khoản của hợp đồng trong trường hợp tồn tại thiếu sót đối với nội dung của hợp đồng hoặc để khắc phục những điều khoản có sự mâu thuẫn [24, tr.44], cách thức thể hiện quan điểm này khá phù hợp và đầy đủ nếu so sánh với một số định nghĩa của một số luật gia khác. Theo hai luật gia của Đức đó là Konrad Zeigert và Hein Koetz cho rằng khái niệm Giải thích hợp đồng có thể diễn giải như sau: Qui trình thực hiện nhiệm vụ của thẩm phán xác định ý nghĩa mơ hồ hoặc không hoàn chỉnh của sự 10
- diễn đạt quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng được gọi là giải thích hợp đồng [66, tr.400]. Có thể thấy, đây là cách thức tiếp cận khái niệm giải thích hợp đồng dưới góc độ liệt kê chức năng của giải thích hợp đồng đầy đủ và hợp lý hơn cả vì nó đáp ứng được đủ yêu cầu hai chức năng riêng tách bạch của giải thích hợp đồng đó là (1) làm rõ nghĩa cho hợp đồng; (2) bổ sung các thiếu sót của hợp đồng. Tuy nhiên, cần phải phải nhận xét thêm rằng, một điểm mấu chốt còn thiếu sót của định nghĩa này đó là yếu tố đảm bảo ý chí chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng, và đảm bảo tính chính xác của nội dung trong hợp đồng hay mối liên hệ giữa các điều khoản với nhau, yếu tố này luôn là nguyên tắc căn bản khi xây dựng bất kì chế định nào về vấn đề giải thích hợp đồng cũng như thực tiễn hoạt động của nó trong thực tế. Nhìn chung, các khái niệm về Giải thích hợp đồng gần như chỉ giới hạn ở nội dung tiếp cận dưới góc độ các chức năng của nó liên quan đến đối tượng của hoạt động này đó là hợp đồng có điều khoản hoặc nội dung mập mờ, không rõ nghĩa hoặc (có thể đồng thời) quy định trong nội dung hợp đồng thiếu hoàn chỉnh vì nhiều lí do khác nhau khi xác lập hợp đồng. Tuy nhiên ở một số góc độ tiếp cận khác nhau, yếu tố bổ sung điều khoản hoặc các quy định còn thiếu sót trong hợp đồng dường như chưa được quan tâm nhiều trong vấn đề giải thích hợp đồng, đây là thiếu sót cực kỳ nghiêm trọng. Từ những nhận định trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về Giải thích hợp đồng như sau: Giải thích hợp đồng là hoạt động của thẩm phán hoặc các chủ thể khác tùy cách thức quy định của từng nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài viên...), thực hiện nhiệm vụ xác định rõ các điểm không rõ nghĩa hoặc bổ sung các quy định không đầy đủ trong nội dung của hợp đồng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Giải thích hợp đồng phải dựa trên cơ sở không làm thay đổi bản 11
- chất của hợp đồng, hay cụ thể hơn là không làm thay đổi ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Khái niệm trên đã hàm chứa những điểm cốt lõi nhất về giải thích hợp đồng, đó là: - Đây là hoạt động nhằm xác định chính xác các nội dung của hợp đồng ví dụ như quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng, đối tượng, thời hạn thực hiện... , thông qua việc: thứ nhất là làm rõ nghĩa cho sự diễn đạt trong một hay nhiều nội dung của hợp đồng; thứ hai là bổ sung các thiếu sót trong một hay nhiều quy định của hợp đồng. - Chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng là các thẩm phán hoặc các chủ thể khác tùy nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài viên ...). - Đối tượng đặc trưng của hoạt động giải thích hợp đồng đó là xác định ý chí chung của các bên tham gia hợp đồng. - Bản chất của hoạt động này là làm rõ nghĩa hay bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng, vì vậy thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung của hợp đồng. Một vấn đề nữa đó là, nhìn chung các khái niệm về giải thích hợp đồng tương đối thống nhất, vì chủ yếu là nhìn nhận hướng tới ngay chức năng và đối tượng của hoạt động đó,tuy quy định về các nguyên tắc cụ thể của hoạt động giải thích hợp đồng phát triển chủ yếu dựa trên các nền tảng học thuyết khác nhau về hợp đồng, vì vậy cách thức diễn đạt nội dung các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên cũng có khác nhau. 1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng. Đối với quy định của pháp luật Việt Nam, việc xác định chủ thể giải thích hợp đồng là không rõ ràng, các tác giả của Viện khoa học pháp lý chỉ chỉ dẫn 12
- một cách chung chung: “Pháp luật không quy định cụ thể ai là người có trách nhiệm giải thích nội dung của giao dịch dân sự. Thông thường, trong trường hợp có sự hiểu không đúng về nội dung của giao dịch dân sự trước hết cần có sự bàn bạc thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hoặc Tòa án quyết định” [31,tr.305], như vậy cách thức tiếp cận về chủ thể giải thích hợp đồng này khá tương đồng với cách thể hiện của các luật gia của Nga, theo Berezina thì “đó là một dạng đặc biệt của giải thích luật, được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những hoạt động pháp luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện của họ, cơ quan tòa án và các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều khoản từng hợp đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện nó”[24,T.44]ư, với cách định nghĩa như vậy thì theo Berezina chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng trước hết thuộc về chính các bên trong hợp đồng, sau đó là người đại diện, cơ quan tòa án và các chủ thể pháp luật khác. Cũng cùng cách thức tiếp cận như vậy, một số luật gia của Việt Nam cũng có ý kiến cho rằng các vấn đề phát sinh yêu cầu giải thích hợp đồng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng, vì vậy chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đồng thời cũng có thể giải thích hợp đồng [41, tr.32]. Tuy nhiên cách hiểu trên đây còn có một điểm khó hiểu, đó là nếu đánh giá hoạt động giải thích hợp đồng theo giai đoạn, là việc xác định ý chí, như vậy nếu giai đoạn thương lượng, hòa giải giữa các bên, hay theo cách xác định chủ thể giải thích hợp đồng đó là các bên trong hợp đồng, thì liệu nó có được coi là hoạt động giải thích hợp đồng nữa hay không khi mà sự thỏa thuận giữa các bên nhiều trường hợp đã làm thay đổi đi ý chí ban đầu muốn thể hiện, đặc biệt là đối với trường hợp không thể xác định 13
- được ranh giới giữa việc giữ nguyên nội dung của hợp đồng và không làm thay đổi ý chí của các bên, chỉ nhằm làm rõ nghĩa hay bổ sung lỗ hổng của hợp đồng. Trong khi đó, theo cách thức quy định và cách hiểu của các luật gia truyền thống thì nhiều ý kiến cho rằng chủ thể của hoạt động của giải thích hợp đồng là các thẩm phán. Konrad Zeugert và Hein Koetz cho rằng Giải thích hợp đồng là Qui trình thực hiện nhiệm vụ của thẩm phán. TS Nguyễn Ngọc Khánh thì cho rằng: “Trên thực tế, không phải lúc nào nội dung hoặc điều khoản của hợp đồng cũng được thể hiện đầy đủ và rõ nghĩa. Khi đó Tòa án sẽ có nhiệm vụ làm sáng tỏ ý nghĩa và nội dung của hợp đồng các bên đã giao kết. Dạng hoạt động của Tòa án trong những trường hợp như vậy được gọi là giải thích hợp đồng”[28.tr126]. Còn theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu thì “khế ước có hiệu lực thúc buộc các người kết ước, các thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung Khế ước, nhưng các thẩm phán có quyền giải thích khế ước để biết rõ nội dung ra sao vì nhiều khi các người kết ước không đồng quan điểm về vấn đề này phải nhờ thẩm phán giải quyết mối phân tranh’’ [38,tr.260] như vậy, chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng chỉ có thể là thẩm phán chứ không thể từ các bên trong hợp đồng. Đối với quan điểm này cũng còn có hạn chế nhất định đó là nếu theo quy định Thẩm phán là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải thích hợp đồng thì hoạt động gặp bất lợi rất lớn nếu xem xét theo các giai đoạn giao kết hợp đồng, theo đó hoạt động này chỉ có nhiều ý nghĩa sau khi có tranh chấp nảy sinh từ hợp đồng xảy ra hoặc có yêu cầu của các bên giao kết sau khi thực hiện và phát hiện điểm thiếu sót hoặc bất hợp lý từ một hoặc các điều khoản của hợp đồng, trong khi đó yêu cầu giải thích hợp đồng xảy ra xuất phát từ bản chất hợp đồng đã xảy ra ngay từ thời điểm giao kết, bản thân hợp đồng đã xuất hiện lỗ hổng hoặc chứa 14
- các điều khoản mập mờ không rõ nghĩa, như vậy, ngay từ giai đoạn yêu cầu, nếu gặp phải trường hợp như trên thì tòa án có thẩm quyền từ giai đoạn nào thì cần phải cân nhắc thật kỹ càng. Như vậy, từ các nhận định trên, cách thức có phần hợp lý hiện nay để tiếp cận vấn đề chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng đó là nhìn nhận dưới góc độ các trường hợp hợp đồng cần phải giải thích cũng có một số đặc điểm tương đồng với tranh chấp hợp đồng (mặc dù không thể đồng nhất hợp đồng cần giải thích là một loại tranh chấp hợp đồng được vì hợp đồng cần giải thích không phát sinh từ hành vi vi phạm mà xuất phát trong nội dung của hợp đồng đó), theo đó chủ thể giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng là chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng. Sở dĩ có thể nhận định như vậy vì các lý do, (1) xuất phát từ dẫn giải hợp đồng có điều khoản mập mờ hay có lỗ hổng dẫn tới cách hiểu và áp dụng sai trong thực tế, từ đó có bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia giao kết (mặc dù các các bất đồng này không xuất phát từ vi phạm của các bên như tranh chấp thông thường) và do đó phát sinh yêu cầu giải thích hợp đồng từ một chủ thể độc lập có đủ khả năng (trong các trường hợp này khó có thể quy định do hai bên tự thương lượng, vì bản chất quá trình thương lượng không còn là hoạt động giải thích hợp đồng, quá trình thương lượng có thể đã làm thay đổi ý chí ban đầu của một hoặc cả hai bên tham gia hợp đồng) (2) đối với vấn đề hoạt động giải thích hợp đồng, khó có một hạn định bắt buộc nào trong việc xác định chủ thể có thẩm quyền giải thích đối với từng hợp đồng riêng rẽ, (3) thông thường chủ thể giải quyết tranh chấp có thể là thẩm phán (theo thủ tục tố tụng tại tòa án), trọng tài viên (giải quyết theo thủ tục trọng tài thương mại). Đối với những chủ thể như vậy thì các yêu cầu về chủ thể giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng đã được 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn