intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh - Qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về giám sát HĐND. Qua đó, phân tích thực trạng quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng; từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định pháp luật; Đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh - Qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THẢO GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH - QUA THùC TIÔN ë TØNH H¦NG Y£N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THẢO GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH - QUA THùC TIÔN ë TØNH H¦NG Y£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN PHẠM THỊ THẢO
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ................................................................. 7 1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND ......................... 7 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của HĐND ......................................... 7 1.1.2. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND ............................................... 9 1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát của HĐND tỉnh.............. 13 1.2.1. Chủ thể giám sát của HĐND cấp tỉnh .............................................. 13 1.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND tỉnh ................................................. 14 1.2.3. Hình thức giám sát của HĐND tỉnh ................................................. 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 21 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ....................................... 22 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên ...... 22 2.2. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh Hưng Yên ..................................... 24 2.3. Quá trình hình thành, phát triển pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ......................................................... 25 2.4. Thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ............... 29 2.4.1. Quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ........ 29
  5. 2.4.2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên hiện nay ....... 38 2.4.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên ................................ 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 73 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH - QUA THỰC TIỄN Ở TỈNH HƯNG YÊN .................................... 74 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về giám sát của HĐND cấp tỉnh qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên ........................... 74 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ............................................................................... 75 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ........................................... 75 3.2.2. Những giải pháp nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên ...................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT GHI CHÚ 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 TAND Tòa án nhân dân 3 UBND Uỷ ban nhân dân 4 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 5 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT KÝ HIỆU TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Tầm quan trọng của các hình thức giám sát 1 Bảng 1.1: (Khảo sát của Viện PLD) 17 2 Sơ đồ 1.1: Biểu thị mối quan hệ giám sát 16 3 Sơ đồ 2.1: Hình thức giám sát của HĐND 38 4 Sơ đồ 2.2: Hoạt động xem xét báo cáo tại kỳ họp 40 5 Sơ đồ 2.3: Hoạt động xem xét việc trả lời chất vấn 42 6 Sơ đồ 2.4: Các chức vụ do HĐND bầu 44
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [30, Điều 2]. Nhân dân là chủ thể, nguồn gốc tối cao của quyền lực Nhà nước và xã hội. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và HĐND. Vì vậy, Quốc hội và HĐND có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Giám sát là một trong những chức năng quan trọng của HĐND. Giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng, bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân; Là công cụ quan trọng, nhằm giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức thấy được những sai sót, bất cập trong quản lý và hoạt động của mình. Thông qua hoạt động giám sát, HĐND phát hiện những vấn đề bất cập, chỉ ra nguyên nhân và có những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những tồn tại, thiếu sót, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tại địa phương. Do vậy, nâng cao hiệu quả giám sát không chỉ là quá trình nỗ lực, phấn đấu không ngừng của cơ quan dân cử mà còn là đòi hỏi, mong đợi từ phía cử tri. Với sự ra đời của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cùng Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005. Đã bước đầu thể hiện sự chú trọng, tạo điều kiện cho vai trò kiểm tra giám sát của HĐND với UBND được phát huy và các cơ quan đơn vị ở địa phương liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng như: Đầu tư, xây dựng và phát triển các dự án, các vấn đề y tế, giáo dục, an sinh xã hội… Có thể nói, vai trò và trách nhiệm của HĐND ngày càng đi vào 1
  9. cuộc sống. Bên cạnh những đạt được, thì vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, thể hiện chủ yếu trong hiệu quả hoạt động của nó, hoạt động quyết định và giám sát của HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, một số vấn đề về tổ chức của hoạt động giám sát HĐND vẫn chưa được làm rõ, chưa có định hướng đổi mới một cách cơ bản lâu dài. Việc ra đời Luật hoạt động giám sát của HĐND là yêu cầu cần đặt ra nhằm xây dựng nội dung cụ thể quy định chặt chẽ về hoạt động giám sát của HĐND. Chúng ta đã xây dựng Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003, và bản Hiến pháp 2013 đã có hiệu lực. Đặt ra yêu cầu cho việc ra đời của Luật hoạt động giám sát HĐND và UBND là một đòi hỏi tất yếu và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND nói chung, của HĐND cấp tỉnh nói riêng là nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tại một địa bàn như tỉnh Hưng Yên lại càng có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng. Chính vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “Giám sát của HĐND tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên” làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó hướng tới là sự hoàn thiện tổng thể. Trong đó Học viên đã tiếp cận một số công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến một số nhóm đề tài liên quan như: a. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát chung của HĐND - GS.TS Đào Trí Úc (2003), “Quan niệm về giám sát việc thực hiện quyền lực Nhà nước và các cơ chế thực hiện giám sát”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật; 2
  10. - Phạm Ngọc Kỳ (2001), “Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản”, Nxb Tư pháp, Hà Nội; - Nguyễn Hải Long (2012), “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND”, Luận án Tiến sỹ, Khoa Luật - ĐHQGHN. b. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh - Vũ Mạnh Thông (1998), “Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Nguyễn Hải Long (2006), “Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật - ĐHQGHN. c. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND qua thực tiễn ở một số tỉnh - Hồ Thị Hương (2006), “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”; - Đề tài nghiên cứu khoa học của HĐND tỉnh Thanh Hóa (2007), “Thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND các cấp ở Thanh Hóa”; - Phạm Quang Hưng (2007), “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nhìn chung, các đề tài dưới các góc độ khác nhau, đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND. Từ trước tới nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh cụ thể trên địa bàn ở tỉnh Hưng Yên. Với phương diện là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu những hoạt động thực tiễn để tìm ra những mặt ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động để 3
  11. qua đó đưa ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Với đề tài “Giám sát của HĐND tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên” Học viên mong muốn: - Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về giám sát HĐND. Qua đó, phân tích thực trạng quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng. - Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định pháp luật; Đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh. - Các quy định của Hiến pháp 1946 - 1959 - 1980 - 1992 - Hiến pháp sửa đổi 2002 và Hiến pháp hiện hành 2013, Luật tổ chức HĐND và UBND qua các thời kỳ và Quy chế hoạt động của HĐND các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các lĩnh vực sau: - Các tài liệu, tư liệu, văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND. - Các báo cáo về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên và các loại văn bản khác có liên quan. 4
  12. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn - Về mặt cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về HĐND và chức năng giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp biện chứng, lịch sử Xem xét pháp luật về giám sát của HĐND theo từng thời kỳ. Mỗi giai đoạn sẽ có pháp luật phù hợp. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển pháp luật về hoạt động giám sát sao cho phù hợp với từng giai đoạn của thực tiễn lịch sử. + Phương pháp phân tích, tổng hợp Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát HĐND. Tuy nhiên, đây không phải là sự sao chép vì đã có sự sắp xếp và phân tích dưới góc nhìn của tác giả. + Phương pháp thống kê Từ những kết quả số liệu thống kê, điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt động để đề ra những giải pháp hợp lý. + Phương pháp hội thảo và chuyên gia. Thông qua những kết quả thu được của các cuộc hội thảo về lĩnh vực liên quan đến đề tài và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, là những nguồn tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn cho luận văn. 6. Ý nghĩa đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn đi sâu nghiên cứu những hoạt động liên quan đến giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên, luận văn có những đóng góp mới sau: - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên. - Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên. 5
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND. Chương 2: Thực trạng về hoạt động giám sát HĐND tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên. 6
  14. Chương 1 GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của HĐND Để nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực hiện chức năng giám sát của HĐND nói chung, trước hết cần hiểu được khái niệm giám sát. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm giám sát. Có nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, “giám sát” được hiểu như một động từ chỉ “sự theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không” [36, tr.305]. Quan niệm khác coi “giám sát” là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không, là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại công việc nhất định [39, tr.389]. Trong cuốn “Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, giám sát mang tính quyền lực nhà nước là “sự theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh” [32, tr.14,15]. Trong từ điển tiếng Việt, giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [14, tr.728]. 7
  15. Đề tài nghiên cứu khoa học của Ban Công tác lập pháp thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra định nghĩa “giám sát dưới góc độ ngôn ngữ thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để qua đó có được nhận định về hoạt động của chủ thể này” [1, tr.14]. Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến những nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức, hay cá nhân nào đó trong việc thực hiện một công việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp luật có đúng với những yêu cầu đã được xác định hay không, do chủ thể có quyền lực, hay đại diện cho quyền lực thực hiện. Trong pháp luật Việt Nam, nội hàm thuật ngữ giám sát dần được cụ thể hóa. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 mới sử dụng thuật ngữ “giám sát” để quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động này một lần nữa được quy định cụ thể hơn, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của HĐND. Tuy nhiên, Luật Tổ chức HĐND và UBND vẫn chưa giải thích một cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy định trong chương III (từ điều 57 đến điều 81) về những vấn đề liên quan đến giám sát của HĐND. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết HĐND... [29, Điều 1]. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 tuy không có điều khoản nào giải thích "giám sát của HĐND", nhưng liên quan đến chức năng giám sát của HĐND, Luật có riêng một chương (Chương III từ Điều 57 đến Điều 81) để quy định về hoạt động giám sát của HĐND. Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào 8
  16. những quy định của Hiến Pháp, luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau: Giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương. Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là thực hiện sự ủy quyền của nhân dân để giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, là một hình thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân được thực hiện bằng pháp luật, thông qua cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND các cấp. Hoạt động nhằm kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Trong quá trình giám sát, chủ thể giám sát có quyền tiếp cận mọi đối tượng, mọi văn bản, hồ sơ theo yêu cầu giám sát. 1.1.2. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND, có mối quan hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của HĐND. Xuất phát từ vị trí, tính chất pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức HĐND và UBND, vai trò giám sát của HĐND tỉnh được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: - Vai trò quan trọng trong chức năng giám sát của HĐND thể hiện thông qua hoạt động giám sát. Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND kịp thời phát hiện những yếu 9
  17. kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các ban ngành ở địa phương do HĐND thành lập ra. Ví dụ: thông qua hoạt động giám sát, HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp trái pháp luật, trái nghị quyết HĐND nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và nhân dân ở địa phương. Hoạt động giám sát của HĐND, trong nhiều trường hợp, góp phần quan trọng vào việc đấu tranh chống tham nhũng, chống những biểu hiện của thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những cán bộ, công chức, kịp thời loại ra khỏi các cơ quan công quyền ở địa phương những cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, đối với chính quyền. - Hoạt động giám sát đảm bảo cho HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định: “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp” [30]. HĐND các cấp nói chung và HĐND tỉnh Hưng yên nói riêng là cơ quan đại diện, cơ quan nhà nước ở địa phương, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách căn cứ vào Hiến pháp, luật, tình hình thực tế địa phương mà quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật. Nghị quyết của HĐND vừa mang tính đại diện vừa mang tính quyền lực nhà nước, có giá trị bắt buộc chung cho mọi cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Như vậy, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của HĐND cấp tỉnh là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nếu mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ nhân viên nhà 10
  18. nước được đặt dưới sự giám sát của cơ quan dân cử HĐND, thì khi ấy quyền lực nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân mới phát huy được sức mạnh dân chủ nhân dân ở địa phương. Ngược lại, nếu quyền giám sát của Quốc hội, HĐND bị xem nhẹ hoặc chỉ coi là hình thức thì khi ấy quyền của nhân dân không được đảm bảo, nhân dân không được phát huy quyền làm chủ của mình. - Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương. Hiến pháp Việt Nam năm 2013, với những tư tưởng về nền pháp chế xã hội chủ nghĩa vẫn được thể hiện một cách đậm nét trong Hiến pháp ở quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [30, Điều 8]. Thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giúp phát hiện kịp thời những việc làm trái quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước... làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể và của công dân. Từ đó kịp thời sửa chữa, khắc phục sai phạm, bảo đảm quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, nhà nước, xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh kịp thời phát hiện những VBQPPL do chính quyền địa phương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh, phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành, để đình chỉ việc thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật do chính quyền địa phương ban hành. - Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc tăng cường chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh là một trong những phương 11
  19. diện đảm bảo cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phương. Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND tỉnh một mặt nắm bắt được thực tiễn thực hiện các nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội và các VBQPPL do mình ban hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương và qua đó cũng thấy được những hạn chế, thiếu sót trong các nghị quyết, văn bản, chính sách do mình ban hành, nắm được tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh [11]. Hoạt động giám sát các quyết định của HĐND có thêm những căn cứ khoa học vững chắc, phù hợp với những yêu cầu thực tế địa phương, đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND trong thực tế. Qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh phát hiện kịp thời những yếu kém, khuyết điểm trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội… ở địa phương. Từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa nhằm đảm bảo tính quyền lực nhà nước của HĐND. - Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh mà góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước ở địa phương làm cho chính quyền địa phương trở nên trong sạch, vững mạnh. Hoạt động giám sát đưa ra được các biện pháp, cách thức để các đối tượng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội, trong những quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó. Trong quá trình xây dựng các VBQPPL, các nhà hoạch định, các 12
  20. chuyên gia làm công tác xây dựng luật đã tuân theo trình tự rất nghiêm ngặt và khoa học, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn đời sống thì có những quy định còn bộc lộ những thiếu sót, những điểm chưa phù hợp hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội cần phải được phát hiện và bổ sung kịp thời. Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là những kết quả trong việc giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn của đời sống xã hội ở Việt Nam giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu từ việc xác định nhu cầu lập pháp, tức là nhu cầu cần thiết phải ban hành một văn bản luật đến việc xác định những mục đích cần đạt được của dự án và tính khả thi của dự án luật đó. Như vậy, hoạt động giám sát không chỉ nhằm một mục đích duy nhất là theo dõi, giám sát, xem xét đánh giá tính hợp Hiến, hợp pháp trong hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát mà hoạt động giám sát cùng một lúc có thể đem lại nhiều kết quả cho công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật, phục vụ cho việc không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. 1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát của HĐND tỉnh 1.2.1. Chủ thể giám sát của HĐND cấp tỉnh Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các Ban HĐND và giám sát của đại biểu HĐND [29, Điều 57]. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2