intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hành vi CTKLM quy định trong luật SHT năm 2005; Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng các quy định pháp luật đối với hành vi CTKLM theo Luật SHTT năm 2005; Các hành vi CTKLM theo Luật SHTT diễn ra trong thực tế; Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và thực thi có hiệu quả pháp luật về CTKLM theo Luật SHTT năm 2005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----- ***----- LÊ VĂN CƢỜNG HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Quế Anh Hà Nội - 2012 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ VĂN CƢỜNG HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2012 2
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề 2 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 6. Cơ sở lý luận 4 7. Đóng góp khoa học của luận văn 4 8. Bố cục của luận văn 4 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC 5 SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1. Tổng quan về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 5 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh 5 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh 5 1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh 8 1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh 11 1.1.1.4. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh 14 1.1.1.5. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế 17 cạnh tranh 1.1.2. Pháp luật chống CTKLM 18 1.1.2.1. Đặc điểm và cơ cấu của pháp luật cạnh tranh 18 1.1.2.2. Sơ lƣợc về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 20 3
  4. 1.2. Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu 26 trí tuệ 1.2.1. Vị trí cuả pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hệ 26 thống pháp luật kinh tế 1.2.2. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 32 1.2.3. Phân biệt hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu 34 trí tuệ và hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1.2.4. Phân loại hành vi cạnh trạnh không lành mạnh liên quan đến sở hữu 37 trí tuệ 1.2.5. Vai trò của các quy định chống cạnh trạnh không lành mạnh trong 38 lĩnh vực sở hữu trí tuệ CHƢƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN 46 QUAN ĐẾN LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2.1. Các dạng hành vi cạnh trạnh không lành mạnh liên quan đến sở hữu 46 trí tuệ 2.1.1. Chỉ dẫn thƣơng mại gây nhầm lẫn 46 2.1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn thƣơng mại gây nhầm lẫn 46 2.1.1.2. Thực tiễn hành vi sử dụng chỉ dẫn thƣơng mại gây nhầm lẫn 46 2.1.1.3. Một số đặc điểm về hành vi chỉ dẫn thƣơng mại gây nhầm lẫn 48 trong Luật SHTT 2005 2.1.2. Sử dụng nhãn hiệu đƣợc bảo hộ tại một nƣớc thành viên là thành viên của Điều ƣớc quốc tế có quy định cấm ngƣời đại diện hoặc đại lý của 51 chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó 2.1.3. Đăng ký sử dụng tên miền bất hợp pháp 51 2.2. Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ 52 2.2.1. Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí 53 tuệ bằng biện pháp dân sự 2.2.2. Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí 55 4
  5. tuệ bằng các biện pháp hành chính 5
  6. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ 57 NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 3.1. Thực trạng hoạt động chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan 57 đến sở hữu trí tuệ 3.1.1. Thực trạng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở 57 hữu trí tuệ 3.1.2. Thực trạng áp dụng các quy định chống cạnh tranh không lành mạnh 62 liên quan đến sở hữu trí tuệ 3.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện Pháp luật chống cạnh tranh không 64 lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng luật chống cạnh 67 tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt SHTT SHTT SHCN Sở hữu công nghiệp Hiệp định về các khía cạnh của Trade Related Aspects of TRIPS quyền SHTT liên quan đến Intellectual Property Rights thƣơng mại WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới LCT Luật cạnh tranh CTKLM Cạnh tranh không lành mạnh CT Cạnh tranh CDGNL Chỉ dẫn gây nhầm lẫn 7
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ Hiệp định về các khía cạnh của quyền SHTT liên quan đến thƣơng mại (TRIPS) của WTO. Nhà nƣớc Việt Nam đã có những nỗ lực quan trọng trong suốt những năm qua để xây dựng và hoàn thiện những quy định pháp luật về SHTT phù hợp với Hiệp định TRIPS. Nhìn chung, cho đến nay, Việt Nam đã triển khai toàn diện các cam kết hội nhập trong lĩnh vực sở hữƣ trí tuệ, đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ, đáp ứng phần lớn các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực thi quyền sở hữƣ trí tuệ còn nhiều hạn chế, hiệu lực của hệ thống các quy định về bảo hộ quyền SHTT còn thấp, tính minh bạch và sự nghiêm minh trong thực thi luật còn nhiều vần đề cần xem xét, tình trạng vi phạm, xâm phạm quyền SHTT đang diễn ra khá phổ biến. Nghiên cứu chống CTKLM theo quy định của luật SHTT năm 2005 là một vấn đề mới và phức tạp. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nói chung và trong lĩnh vực sở hữƣ trí tuệ nói riêng, nếu không có sự điều chỉnh của pháp luật mà chỉ dựa vào sự phát triển tự nhiên của các quy luật vốn có của nó theo kiểu điều tiết của “bàn tay vô hình” thì cạnh tranh tự do sẽ tất yếu dẫn đến độc quyền, gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Do vậy pháp luật phải điều tiết cạnh tranh để đảm bảo bảo vệ môi trƣờng cạnh tranh, bình ổn giá cả thị trƣờng, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, kiểm soát đƣợc sự phát triển của các doanh nghiệp lớn, đồng thời thúc đẩy hội nhập về kinh tế theo xu hƣớng toàn cầu hóa. Ở Việt Nam, việc xem xét mối quan hệ giữa CTKLM và sở hữu trí tuệ là vấn đề không hề đơn giản, việc tồn tại song song hai phƣơng thức dựa trên cơ 8
  9. sở pháp luật cạnh tranh và pháp luật Sở hữu trí tuệ đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT càng phức tạp hơn. Luật cạnh tranh và luật SHTT là hai luật đặc thù của nền kinh tế thị trƣờng đều có mục tiêu chung nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Luật SHTT sáng tạo bằng cách trao cho ngƣời chủ sở hữu quyền bảo hộ độc quyền trong việc khai thác tài sản SHTT. Luật cạnh tranh khuyến khích sáng tạo bằng cách tạo cơ hội công bằng cho các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng, cân bằng các quyền liên quan đến SHTT, đảm bảo các chủ sở hữu không lợi dụng quyền SHTT đã đƣợc bảo hộ để gây hạn chế cạnh tranh. Luật cạnh tranh và Luật SHTT có mối quan hệ giao thoa chặt chẽ với nhau, tuy nhiên sự kết nối giữa hai luật này là không rõ ràng, đặc biệt, sự phối hợp giữa các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành hai luật cũng chƣa có, dẫn đến nhiều vụ việc phát sinh chƣa có cơ sở giải quyết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và với mong muốn tìm hiểu nghiên cứu pháp luật về chống CTKLM trong lĩnh vực sở hữƣ trí tuệ, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005”. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Đề tài đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh Luật cạnh tranh đƣợc quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 03/12/2004 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2005. Cùng với Luật Cạnh tranh, thì Luật SHTT cũng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 20/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Ngày 19/6/2009, Quốc hội khóa XII thông qua luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật SHTT số 50/2005/QH11, có hiệu lực ngày 01/01/2010. Pháp luật cạnh tranh và pháp luật về bảo hộ quyền SHTT đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập ở nhiều giác độ, mức độ khác nhau, tuy nhiên, đó chỉ là những nghiên cứu mang tính riêng lẻ về hai ngành luật độc 9
  10. lập. Còn vấn đề xử lý các hành vi CTKLM theo quy định của luật SHTT và mối quan hệ giữa hai ngành luật này trong điều chỉnh pháp luật thì cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hành vi CTKLM quy định trong luật SHT năm 2005; Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng các quy định pháp luật đối với hành vi CTKLM theo Luật SHTT năm 2005; Các hành vi CTKLM theo Luật SHTT diễn ra trong thực tế; Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và thực thi có hiệu quả pháp luật về CTKLM theo Luật SHTT năm 2005. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu những vần đề lý luận về pháp luật CTKLM nói chung và CTKLM trong lĩnh vực SHTT nói riêng. - Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật từ trƣớc đến nay của Việt Nam về CTKLM trong kinh tế thị trƣờng và cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực SHTT. - Kiến nghị các giải pháp thực thi pháp luật pháp luật cạnh tranh liên quan đến bảo hộ quyền SHTT tại Việt Nam. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và phƣơng pháp luận duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phƣơng pháp: thống kê; so sánh; tổng hợp; điều tra xã hội học. Cụ thể, chúng tôi dự kiến sử dụng hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích, so sánh các Điều ƣớc quốc tế, thu thập kinh nghiệm Luật pháp và thực tế áp dụng của một số quốc gia điển hình về hành vi CTKLM trong lĩnh vục SHTT). 10
  11. - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn (xem xét thực tế của Việt Nam để hƣớng tới việc hoàn thiện các quy định pháp luật đối với các hành vi CTKLM trong lĩnh vực SHTT). 6. CƠ SỞ LÝ LUẬN Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác- lênin; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện qua các Nghị quyết của các kỳ đại hội; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và Pháp luật. 7. ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN Những điểm mới của Luận văn thể hiện ở những điểm sau: - Đây là Luận văn đầu tiên nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh các hành vi CTKLM xâm phạm quyền SHTT trong mối quan hệ giữa pháp luật cạnh tranh và pháp luật về bảo hộ quyền SHTT. - Nghiên cứu một cách hệ thống về bản chất, nội dung của hành vi CTKLM xâm phạm quyền SHTT. - Căn cứ trên tình hình thực tế các quy phạm pháp luật điều chỉnh và thực tế quá trình áp dụng pháp luật, Luận văn chỉ ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và quá trình áp dụng pháp luật cho phù hợp với bản chất của hành vi vi phạm. 8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật chống CTKLM trong lĩnh vực SHTT Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chống CTKLM liên quan đến lĩnh vực sở hữu tría tuệ Chƣơng 3: Thực trạng chống CTKLM liên quan đến việc áp dụng luật SHTT 2005 và những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật 11
  12. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1. Tổng quan về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh Khái niệm “cạnh tranh” từ lâu đã đƣợc nhắc đến trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ cạnh tranh trong thể thao, trong kinh doanh hay trong đời sống sinh thái... Và có thể nói, cạnh tranh là một vấn đề tất yếu của đời sống kinh tế và xã hội. Tuy nhiên nơi mà cạnh tranh diễn ra sôi nổi và khốc liệt nhất có lẽ là trong lĩnh vực kinh tế. Những mầm mống đầu tiên của cạnh tranh trong kinh tế xuất hiện ngay từ khi con ngƣời nhận thức đƣợc về giá trị vật chất và từ khi con ngƣời biết “kinh doanh”, có thể đó đơn giản chỉ là việc các ông chủ muốn quảng cáo sản phẩm của mình nhằm thu hút khách hàng để bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn các ông chủ khác. Khái niệm cạnh tranh đƣợc hiểu khác nhau tại mỗi quốc gia và trong từng thời kì lịch sử và tùy vào hƣớng tiếp cận của các chủ thể. Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trƣờng. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dƣới giá trị của nó nhƣng vẫn thu đƣợc lợi nhuận. Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh), cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà 12
  13. kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1), cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng. Hai tác giả này hiểu cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition). Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một cạnh tranh hoàn hảo, là nghành trong đó mọi ngƣời đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hƣởng tới giá cả thị trƣờng, phải có nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua. Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó. Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng của nƣớc đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu ngƣời theo thời gian”. Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể thấy cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: 13
  14. - Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tƣợng mà chủ thể cùng hƣớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tƣơng tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và đƣợc ngƣời mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật mua đƣợc các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình. - Việc cạnh tranh phải đƣợc diễn ra trong một môi trƣờng cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê kinh doanh ở trên thị trƣờng. Còn giữa ngƣời mua với ngƣời mua, hoặc giữa những ngƣời mua và ngƣời bán là các thoả thuận đƣợc thực hiện có lợi hơn cả đối với ngƣời mua. - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định, có thể trong thời gian ngắn (từng vụ việc) hoặc thời gian dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Nhƣ vậy, qua những phân tích và các quan điểm khác nhau ở trên, chúng tôi hiểu: cạnh tranh là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm có được những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những hiệu quả tích cực của cạnh tranh chỉ có thể phát huy đƣợc khi tất cả những chủ thể tham gia đều tuân thủ những nguyên tắc của cạnh tranh đó là cạnh tranh một cách lành mạnh. 14
  15. Theo từ điển Black’law dictionary thì “cạnh tranh lành mạnh được hiểu là hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh”. Đặc trƣng của nó là cạnh tranh bằng chính tiềm lực vốn có của doanh nghiệp; có mục đích thu hút khách hàng; không trái pháp luật và tập quán kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế lại luôn ngƣợc lại, các chủ thể lại luôn vì lợi ích cá nhân của mình mà bất chấp những nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh bằng việc thực hiện các hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hành vi này đƣợc hiểu một cách đơn giản đó là các hành vi CTKLM. Trong kinh doanh, hành vi CTKLM xâm phạm trực tiếp tới quyền lợi chính đáng của các đối thủ cạnh tranh khác và cả quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng. Đây chính là lí do thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh cần đƣợc pháp luật bảo hộ để chống lại các hành vi CTKLM đó. Và hiển nhiên, chủ thể cần đƣợc bảo hộ trƣớc các hành vi CTKLM ở đây là các doanh nhân trung thực và ngƣời tiêu dùng. Vì lẽ đó nên pháp luật chống CTKLM ra đời. 1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh Sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng chính là cạnh tranh. Cạnh tranh chính là linh hồn và là động lực phát triển của thị trƣờng. Xuất phát từ vần đề bản chất của cạnh tranh, chúng ta có thể mô tả cạnh tranh vởi 3 đặc điểm chính là : Một, cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh Với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại những tiền đề nhất định sau đây: - Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau. Kinh tế học đã chỉ rõ cạnh tranh là hoạt động của các chủ thể kinh doanh nhằm tranh giành hoặc mở rộng thị trƣờng, đòi hỏi phải có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp trên thị trƣờng. Một khi trong 15
  16. một thị trƣờng nhất định nào đó chỉ có một doanh nghiệp tồn tại thì chắc chắn nơi đó sẽ không có đất cho cạnh tranh nảy sinh và phát triển. Mặt khác, khi có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp, song chúng chỉ thuộc về một thành phần kinh tế duy nhất thì sự cạnh tranh chẳng còn ý nghĩa gì. Cạnh tranh chỉ thực sự trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn nếu các doanh nghiệp thuộc về các thành phần kinh tế khác nhau với những lợi ích và tính toán khác nhau. - Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu nhƣ các chủ thể có quyền tự do hành xử trên thị trƣờng. Tự do khế ƣớc, tự do lập hội và tự chịu trách nhiệm sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể chủ động tiến hành các cuộc tranh giành để tìm cơ hội phát triển trên thƣơng trƣờng. Mọi kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử, cho dù đƣợc thực hiện với mục đích gì đi nữa, đều hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh. Khi đó, mọi sinh hoạt trong đời sống kinh tế sẽ giống nhƣ những động thái của các diễn viên đã đƣợc đạo diễn sắp đặt trong khi sự tự do, sự độc lập và tự chủ của các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm khả năng sinh tồn và phát triển trên thƣơng trƣờng không đƣợc đảm bảo. Hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phƣơng thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của ngƣời tiêu dùng. Trong kinh doanh, lợi nhuận là động lực cho sự gia nhập thị trƣờng, là thƣớc đo sự thành đạt và là mục đích hƣớng đến của các doanh nghiệp. Kinh tế chính trị Mácxit đã chỉ ra nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng dƣ mà nhà tƣ bản tìm kiếm đƣợc trong các chu trình của quá trình sản xuất, chuyển hoá giữa tiền - hàng. Trong chu trình đó, khách hàng và ngƣời tiêu dùng có vai trò là đại diện cho thị trƣờng, quyết định giá trị thặng dƣ của xã hội sẽ thuộc về ai. Ở đó 16
  17. mức thụ hƣởng về lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực của bản thân họ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngƣời tiêu dùng trong xã hội. Hình ảnh của cạnh tranh sẽ đƣợc minh họa bằng quan hệ tay ba giữa các doanh nghiệp với nhau và với khách hàng. Các doanh nghiệp đua nhau lấy lòng khách hàng. Khách hàng là ngƣời có quyền lựa chọn ngƣời sẽ cung ứng sản phẩm cho mình. Quan hệ này cũng sẽ đƣợc mô tả tƣơng tự khi các doanh nghiệp cùng nhau tranh giành một nguồn nguyên liệu. Hiện tƣợng tranh đua nhƣ vậy đƣợc kinh tế học gọi là cạnh tranh trong thị trƣờng. Từng thủ đoạn đƣợc sử dụng để ganh đua đƣợc gọi là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng làm cho ngƣời chiến thắng mở rộng đƣợc thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho kẻ thua cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trƣờng. Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị trường mua hoặc bán sản phẩm. Với sự giục giã của lợi nhuận, nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trƣờng luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trƣờng. Với sự giúp đỡ của ngƣời tiêu dùng, thị trƣờng sẽ chọn ra ngƣời thắng cuộc và trao cho họ lợi ích mà họ mong muốn. Trên thị trƣờng, cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào (cạnh tranh mua); hoặc về thị trƣờng đầu ra của sản phẩm (cạnh tranh bán) của quá trình sản xuất. Việc có cùng chung lợi ích để tranh giành làm cho các doanh nghiệp trở thành là đối thủ của nhau. Lý thuyết cạnh tranh xác định sự tồn tại của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo hƣớng xác định sự tồn tại của thị trƣờng liên quan đối với các doanh nghiệp. Việc họ có cùng một thị trƣờng liên quan làm cho họ có cùng mục đích và trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau. Theo kinh nghiệm pháp lý của các nƣớc và theo Luật Cạnh tranh Việt Nam, thị trƣờng 17
  18. liên quan bao gồm thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng địa lý. Việc xác định thị trƣờng liên quan suy cho cùng là xác định khả năng thay thế cho nhau giữa sản phẩm của các doanh nghiệp trên một khu vực không gian nhất định. Trong đó, khả năng thay thế của các sản phẩm thƣờng đƣợc mô tả bằng tính năng sử dụng, tính chất lý hoá và giá cả tƣơng tự nhau. Mọi sự khác biệt của một trong ba dấu hiệu về tính năng sử dụng, tính chất lý hóa và giá cả sẽ làm phân hoá nhóm khách hàng tiêu thụ và làm cho các sản phẩm không thể thay thế cho nhau. Có thể nói, với đặc trƣng này, cạnh tranh đƣợc mô tả nhƣ quy luật đào thải rất tự nhiên diễn ra trên thƣơng trƣờng. 1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờng, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trƣờng. Nhờ có cạnh tranh mà nền kinh tế thị trƣờng đã đem lại những bƣớc phát triển nhảy vọt mà loài ngƣời chƣa từng có đƣợc trong các hình thái kinh tế trƣớc đó. Sự ham muốn không có điểm dừng đối với lợi nhuận của nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc đẩy họ sáng tạo không mệt mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát triển. Theo đó, cạnh tranh có những vai trò cơ bản sau đây: a. Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Trong môi trƣờng cạnh tranh, ngƣời tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ đƣợc cung phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ đƣợc đáp ứng một cách tốt nhất mà thị trƣờng có thể cung ứng, bởi họ là ngƣời có quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền để quyết định ai đƣợc tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh tranh đảm bảo cho ngƣời tiêu dùng có đƣợc cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị trƣờng là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm đƣợc lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, ngƣời tiêu dùng không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm nhƣ thời kỳ 18
  19. bao cấp, mà ngƣợc lại, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng một cách tốt nhất. b. Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường Nhƣ một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trƣờng để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục không có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thƣơng trƣờng, song đƣợc các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trƣớc. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh đƣợc giả định là kết thúc, ngƣời chiến thắng sẽ có đƣợc thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại đƣợc sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của ngƣời chiến thắng trên thƣơng trƣờng. Trong cuộc cạnh tranh dƣờng nhƣ có sự hiện diện của một bàn tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho những ngƣời có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển nhƣ vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trƣờng đƣợc sử dụng một cách tối ƣu. c. Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh 19
  20. doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có đƣợc. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu đƣợc sử dụng tối ƣu. d. Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trƣờng, mong giành phần thắng về mình. Cứ nhƣ thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật. e. Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trƣờng là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nƣớc và pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền đƣợc sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn đƣợc đề cao nhƣ một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hƣớng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Việc thiếu vắng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2