intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

31
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm Những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của hợp tác xã, quản lý nhà nước đối với hợp tác xã hiện nay, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã; hệ thống những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã; nghiên cứu đánh giá về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước trong triển khai thực hiện khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DOÃN THỊ VÂN ANH HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI HîP T¸C X· ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Doãn Thị Vân Anh
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ.............................................. 7 1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................................................................................. 7 1.1.1. Về hợp tác xã......................................................................................... 7 1.1.2. Về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................................. 13 1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã..... 16 1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................................................................................ 16 1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã ............ 17 1.3. Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ........... 18 1.3.1. Giai đoạn trƣớc khi có khi có Luật hợp tác xã .................................... 18 1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã .................................................. 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 24 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã..... 24
  4. 2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ................................ 24 2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................ 30 2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 38 2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................................. 38 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................... 41 2.3. Đánh giá chung .................................................................................. 49 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc................................................................... 49 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................ 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 61 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................................... 63 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ................................... 63 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã .......................................... 66 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ................................................................................................... 66 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ....................................................................... 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 85
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp DGRV German Co-operative and Raiffeisen Coferederation - Liên minh hợp tác xã cộng hoà Liên bang Đức HĐND Hội đồng nhân dân HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp HTX Hợp tác xã JICA Japan international Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản KTTT Kinh tế tập thể LHHTX Liên hiệp Hợp tác xã TDND Tín dụng nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX so với các thành phần kinh tế khác .................................... 10 Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP.... 11 Bảng 1.3. Số lƣợng HTX trong cả nƣớc giai đoạn 2002 - 2010 ................. 22 Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nƣớc về HTX hiện nay ................... 26
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán trong mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta, hợp tác xã đƣợc từng bƣớc đổi mới theo hƣớng phù hợp với điều kiện khách quan và trải qua thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của Đảng về kinh tế tập thể (trong đó nòng cốt là hợp tác xã): “ Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” (Nghị quyết Trung ƣơng 5, Đại hội Đảng lần thứ IX về đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể). Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), trên cơ sở những chủ trƣơng, đƣờng lối lớn của Đảng, đã khẳng định: "Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nƣớc tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả". Điều đó là kết quả của một thời gian dài vận động thực tiễn và tổng kết lý luận của Đảng và Nhà nƣớc ta về hợp tác xã. Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo đà cho sự đổi mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển hợp tác xã của nhà nƣớc. Thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Luật hợp tác xã (1996, 2003 và 2012) đã đƣợc ra đời. Luật hợp tác xã ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho các hợp tác xã phát triển. Cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, sự phát triển của hợp tác xã luôn chịu sự tác động, ảnh hƣởng của yếu tố quản lý nhà nƣớc. Thể chế hóa quan điểm đổi mới khu vực kinh tế tập thể tại Nghị quyết 13/NQ-TW ngày 1
  8. 18/3/2002, Luật hợp tác xã năm 2012 đã có nhiều đổi mới, các quy định về quản lý nhà nƣớc đã đƣợc bổ sung hơn so với Luật hợp tác xã năm 2003 song mới chỉ dừng lại là quy định khung, cần phải có các quy định cụ thể, rõ ràng để Luật hợp tác xã đi vào cuộc sống và có tính khả thi cao. Quản lý nhà nƣớc có vai trò ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình hình thành phát triển hợp tác xã. Sự tác động của nhân tố này đƣợc thực hiện thông qua khung khổ pháp lý, hệ thống chính sách vĩ mô và quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với KTTT từ trung ƣơng đến cơ sở, cũng nhƣ quá trình tổ chức, triển khai trong thực tiễn của bộ máy này. Theo đánh giá của Bộ chính trị tại Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, thì một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế hợp tác xã hiện nay là do công tác quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bộ máy phân tán, hoạt động kém hiệu quả, khung pháp luật và chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã còn nhiều bất cập. Cụ thể là: chƣa có quy định về bộ máy thống nhất quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã còn thiếu cơ chế phối hợp, liên kết cũng nhƣ phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã chƣa rõ ràng; việc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp tác xã còn chậm, thiếu đồng bộ, còn bỏ sót một số chính sách quan trọng trong hỗ trợ phát triển hợp tác xã; công tác thanh tra, kiểm tra còn buông lỏng, chƣa đƣợc coi trọng... Những tồn tại này dẫn đến việc các hợp tác xã chậm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thực trạng này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã với mục đích nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc, giúp cho hợp tác xã ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững hơn, phát huy tối đa vai trò và ý nghĩa kinh tế - 2
  9. xã hội của loại hình tổ chức này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta. Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay ", tìm hiểu pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc, thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, qua đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu Từ khi Luật hợp tác xã ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tiễn, những quy định về hợp tác xã đƣợc coi là chủ đề hấp dẫn của nhiều nhà nghiên cứu pháp lý cũng nhƣ những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên cứu khung pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên thực tế chƣa có công trình nào nghiên cứu chính thức và chuyên sâu. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến khung pháp luật về hợp tác xã: - Kinh tế hợp tác xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Liên minh HTX Việt Nam, 1998. - Khung khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số nƣớc - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, 2006 - Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội - Luận văn cao học Luật của Trần Lệ Thu, 2010. - Một số giải pháp về khung pháp lý cho dịch vụ hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở Việt Nam - Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), TS. Nguyễn Minh Tú, 2010. 3
  10. Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã mới chỉ đƣợc nghiên cứu chung chung hoặc lồng ghép với những nội dung khác trong các công trình nghiên cứu nêu trên. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu nhằm mục đích sau: - Những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của hợp tác xã, quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Hệ thống những quy định pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Nghiên cứu đánh giá về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc trong triển khai thực hiện khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và phân tích nguyên nhân. - Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc phù hợp với điều kiện và thực trạng hoạt động của hợp tác xã hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. Khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách luôn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động phát triển của hợp tác xã. Việc áp dụng các chính sách không đồng bộ, không kịp thời, thiếu hợp lý, không sát với thực tế là rào cản kìm hãm sự phát triển của hợp tác xã. Vì vậy, tác giả cũng tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó rút ra đánh giá chung pháp luật 4
  11. về quản lý nhà nƣớc và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với hợp tác xã. Từ đó có những giải pháp và kiến nghị phù hợp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay ở nƣớc ta. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: - Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu: Số liệu thu thập đƣợc từ cơ quan quản lý, từ tạp chí, sách và các tài liệu khác có liên quan. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng phƣơng pháp đối chiếu so sánh giữ các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Tất cả đều dựa trên cơ sở các kiến thức đã học ở trƣờng và số liệu thực tế ở các hợp tác xã. - Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: Luận văn đƣợc nghiên cứu, phân tích và đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Những nét mới của Luận văn - Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Luận văn đƣa ra những kết quả phản ánh thực trạng quản lý nhà nƣớc trong thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. - Luận văn chỉ rõ những quy định phù hợp, những hạn chế và những thiếu sót cần bổ sung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Luận văn đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học, mang tính thực tiễn trong hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay. 5
  12. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã; chỉ ra đƣợc những điểm tiến bộ và cả những điểm chƣa hợp lí trong các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục, góp phần cho hoạt động quản lý nhà nƣớc hiệu lực và hiệu quả hơn. Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chƣơng và phần kết luận. Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay. 6
  13. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ 1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã 1.1.1. Về hợp tác xã * Khái niệm hợp tác xã Hợp tác xã (HTX) là một hình thức tổ chức kinh tế trong hệ thống các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác và dựa trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia. Xét về mặt lịch sử, HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản (giữa thế kỷ XIX). Để đứng vững trong cạnh tranh, ngƣời lao động, ngƣời sản xuất nhỏ cần hợp sức, hợp vốn thành lập các HTX. Song cho đến nay các hình thức hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên và liên kết hợp tác vẫn không mất đi, dĩ nhiên nó biểu hiện dƣới hình thức mới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX tuỳ quốc gia và tuỳ quan niệm trong từng thời kỳ: Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã nhƣ sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”[62]. Đến năm 1995, khái niệm này đã đƣợc hoàn thiện thông qua tuyên bố: HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: 7
  14. HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [46, tr 148]. Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 tại Điều 20 nêu rõ bản chất của HTX: "... do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất kinh doanh... trên nguyên tắc, tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi" [37]. Theo Điều 3, Luật hợp tác xã năm 2012, ngoài căn cứ và đặc điểm phát triển kinh tế và văn hóa của mình, cũng nhƣ kế thừa nguyên tắc về HTX của Liên minh HTX quốc tế, đã đƣa ra định nghĩa HTX nhƣ sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã [39, tr8]. Từ khái niệm trên rút ra một số đặc trƣng cơ bản của HTX: Một là, xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế cơ bản và quan trọng nhất của kinh tế tập thể. Đặc trƣng của HTX là hình thức sở hữu tập thể và dựa trên sở hữu của các xã viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tƣơng ứng. HTX là một hình thức của quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đời sống kinh tế và mục tiêu xa hơn 8
  15. là nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi xã viên. Việc xác định HTX là một tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho HTX bình đẳng trƣớc pháp luật với các loại hình doanh nghiệp khác và đảm bảo quyền lợi vật chất chính đáng của các thành viên HTX. Hai là, xét về góc độ xã hội, HTX mang tính chất xã hội sâu sắc. Tính xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX. Với việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động, những ngƣời sản xuất nhỏ chẳng những có thể trụ vững trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh mà còn đẩy mạnh sự phát triển, xóa bớt gánh nặng về thất nghiệp... cho xã hội. Tuy nhiên, những hoạt động có ý nghĩa nhƣ trên sẽ chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi nó đƣợc đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế. Ba là, xét về góc độ pháp lý, HTX là một tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân. HTX là tổ chức kinh tế đƣợc thành lập theo thủ tục pháp lý nhất định, có đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản tách biệt với tài sản của xã viên, có thẩm quyền nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, có một số đặc trƣng khác so với các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ sau: loại hình HTX đƣợc quyết định không phải số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX, nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, không thuần túy để thu lợi nhuận trên số vốn góp. Mọi quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi ngƣời một phiếu biểu quyết, bất kể góp vốn nhiều hay ít. Bốn là, về tổ chức quản lý, HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các thành viên của HTX cùng góp tài sản, công sức, cùng hƣởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Các thành viên cùng sản xuất, cùng kinh doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhận theo nguyên tắc “lời ăn, lỗ chịu”. Các thành viên trong HTX đƣợc nhà nƣớc đảm bảo quyền tự chủ 9
  16. trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhƣng pháp luật cũng yêu cầu họ phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình. Năm là, về phân phối, HTX thực hiện phân phối theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ của mỗi thành viên. Việc phân phối trong HTX không chỉ dựa trên nguyên tắc vốn góp mà còn tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. Tóm lại: Mục tiêu chính của HTX là hợp tác, liên kết thành viên để giải quyết các công việc mà từng cá nhân riêng lẻ không thực hiện đƣợc, hoặc thực hiện kém hiệu quả và cùng hành động vì quyền lợi của tất cả thành viên, không vì lợi ích của cá nhân. Sự khác biệt đó nói lên bản chất của HTX, đồng thời khẳng định vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế nói chung. * Vai trò của hợp tác xã Kinh tế tập thể (KTTT) với nòng cốt là HTX đóng góp quan trọng cho GDP: bình quân 6,38% (khoảng 173.536 tỷ đồng trong giai đoạn 2002 - 2011, trong khi tỷ trọng vốn đầu tƣ tài sản cố định và đầu tƣ tài chính chỉ chiếm 0,5% trong tổng số vốn đầu tƣ cả nƣớc (theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2010 tổng số vốn kinh doanh của HTX ƣớc khoảng 67.700 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế). Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX so với các thành phần kinh tế khác Đơn vị tính: % Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TỔNG SỐ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Doanh nghiệp 51,24 46,61 41,46 38,85 35,82 31,48 28,90 24,90 25,4 Nhà nƣớc Trung ƣơng 39,12 35,26 31,00 30,74 28,75 25,30 23,90 20,13 20,3 Địa phƣơng 12,12 11,35 10,46 8,11 7,07 6,17 5,00 4,77 5,1 Doanh nghiệp 30,10 33,29 36,78 39,44 41,96 47,26 53,30 56,56 55,8 ngoài nhà nƣớc Tập thể (HTX) 0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 0,73 0,74 0,7 Lĩnh vực nông. - - - - - - - - - lâm, thủy sản 10
  17. Lĩnh vực phi nông 0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 - - - nghiệp Tƣ nhân 7,60 7,14 7,77 7,99 8,15 7,48 7,01 5,55 5,3 Công ty hợp danh 0,23 0,71 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 Công ty TNHH 16,86 18,59 20,49 20,49 21,25 23,09 25,40 27,40 Công ty cổ phần 2,46 2,97 3,62 3,62 5,13 5,66 6,09 6,02 có vốn nhà nƣớc 49,8 Công ty cổ phần không có vốn nhà 2,02 3,00 4,23 4,23 6,70 10,34 14,07 16,85 nƣớc Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc 18,66 20,11 21,76 21,76 22,22 21,26 17,80 18,54 18,8 ngoài DN 100% vốn 8,12 9,00 10,77 10,99 12,31 12,36 10,82 12,22 12,8 nƣớc ngoài DN liên doanh với 10,54 11,11 10,99 10,71 9,92 8,90 6,98 6,32 6 nƣớc ngoài Nguồn: Tổng cục thống kê [44] Tỷ lệ đóng góp của KTTT vào GDP có giảm sút liên tục trong nhiều năm: chỉ đạt 5,22% năm 2011 so với mức 7,99% năm 2002 và mức gần 11% năm 1995 (Bảng 1.2) Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP Đơn vị tính: % Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1. Kinh tế nhà nƣớc 38,38 39,08 39,1 38,4 37,32 35,93 34,35 35,14 33,74 33,03 2. Kinh tế ngoài nhà 47,86 46,45 45,76 45,61 45,66 46,11 46,97, 46,53 47,54 48 nƣớc 2.1. Kinh tế tập thể 7,99 7,49 7,09 6,82 6,61 6,21 6,02 5,45 5,35 5,22 (HTX) 2.2. Kinh tế tƣ nhân 8,3 8,23 8,49 8,89 9,35 10,18 10,81 11,02 11,33 11,57 2.3. Kinh tế cá thể 31,57 30,73 30,19 29,91 29,70 29,72 30,14 30,07 30,86 31,21 3. Kinh tế có vốn đầu 13,76 14,47 15,13 15,89 17,02 17,96 18,68 18,33 18,72 18,97 tƣ nƣớc ngoài Nguồn: Tổng cục thống kê [45] 11
  18. Các số liệu đóng góp của HTX và KTTT vào GDP nói trên chỉ mới tính đƣợc phần đóng góp trực tiếp của KTTT vào GDP, chƣa thể hiện phần đóng góp gián tiếp thông qua tác động của HTX tới kinh tế hộ thành viên HTX, kinh tế thành viên tổ hợp tác. HTX không chỉ tham gia trực tiếp vào GDP mà còn tham gia gián tiếp vào sự phát triển kinh tế. Với hơn 10 triệu thành viên trong đó có tới 6 triệu thành viên là hộ gia đình nông dân, nông nghiệp, nông thôn thì kinh tế của xã viên chƣa hề đƣợc tính vào đóng góp GDP của khu vực HTX. Các HTX chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho thành viên, kinh tế HTX không thay thế kinh tế cá thể, kinh tế hộ mà chỉ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn. Và hiệu quả của thành viên, kinh tế hộ lại tính vào đóng góp GDP của khu vực kinh tế cá thể và tƣ nhân. Vai trò của HTX còn thể hiện ở việc thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo mối liên kết, hợp tác giữa những cơ sở sản xuất nhỏ với nhau nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. HTX tích cực hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo ra quan hệ liên kết, hợp tác giữa những ngƣời sản xuất nhỏ, tăng cƣờng sức cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát triển các ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ nông dân, thành viên với Nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc, tăng cƣờng quan hệ liên minh công nông về kinh tế. HTX đóng góp rất lớn vào phát triển xã hội, đặc biệt khu vực nông thôn, góp phần gìn giữ ổn định xã hội ở nông thôn, góp phần quan trọng xây dựng nông thôn mới. Đó là những đóng góp và ý nghĩa xã hội rất lớn và quan trọng của HTX mà các con số thống kê về GDP, về tăng trƣởng kinh tế không thể nói thay đƣợc. HTX ở nhiều nơi, đặc biệt là ở nông thôn đã tích cực tham gia đóng góp quan trọng vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình 12
  19. phúc lợi nhƣng đƣờng giao thông, đƣờng điện, mƣơng máng, thủy lợi, trƣờng học, nhà trẻ, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục xã hội, đề cao tinh tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, nâng đỡ các gia đình khó khăn. Cùng với việc thực hiện vai trò kinh tế, các HTX đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống ổn định cho thành viên và ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở địa phƣơng, tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa, hợp tác hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn. 1.1.2. Về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã * Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của minh và đƣa ra ra định nghĩa riêng về quản lý. Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thƣờng phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc. Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý. - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng 13
  20. quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định. - Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng quản lý khác nhau. - Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội. Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Thực chất của quản lý con ngƣời, quản lý xã hội để phát huy cao nhất khả năng của con ngƣời, ổn định và phát triển xã hội theo định hƣớng đã đề ra. Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trƣớc, đây là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phƣơng pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội. Khi nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc quan trọng của xã hội do nhà nƣớc quản lý. Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nƣớc. Nói cách khác, quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nhƣ vậy tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc, pháp luật là phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Theo quan điểm của G.S. TSKH G.V.Atamantrruc: “Quản lý nhà nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2