Luận văn Thạc sĩ Luật học: Khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập nội khối của các nước ASEAN
lượt xem 4
download
Luận văn nghiên cứu khái quát một cách có hệ thống toàn bộ các văn kiện chủ yếu của ASEAN về vấn đề hội nhập kinh tế nội khối, giúp cho người đọc hình dung được tổng thể các lĩnh vực và hoạt động hợp tác của ASEAN từ khi thành lập đến hiện nay, góp phần cung cấp thông tin về tầm quan trọng của ASEAN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia cũng như lợi ích của từng người dân trong khu vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập nội khối của các nước ASEAN
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ MINH KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP NỘI KHỐI CỦA CÁC NƯỚC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2011
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan…………………………………………………………..... 1 Mục lục………………………………………………………………...... 2 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt……………………………….... 4 Danh mục các bảng…………………………………………………….. 7 Mở đầu………………………………………………………………… .. 8 Chƣơng 1: Tổng quan về sự hình thành, phát triển và yêu cầu đẩy 14 nhanh quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN………………..... 1.1.Tổng quan về sự hình thành và phát triển của ASEAN…………....... 14 1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển……………………………….... 14 1.1.2.Mục đích và nguyên tắc.................................................................... 19 1.1.3.Cơ cấu tổ 21 chức…………………………………………………....... 1.1.4.Thành viên………………………………………………………..... 26 1.1.5.Lĩnh vực hợp tác…………………………………………………... 27 1.2.Khái quát quá trình hợp tác kinh tế nội khối và yêu cầu đẩy nhanh 29 quá trình hội nhập kinh tế nội khối của ASEAN………………………... 1.2.1. Khỏi quỏt quỏ trỡnh hợp tỏc kinh tế nội khối của 29 ASEAN………... 1.2.2. Yêu cầu đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế nội khối của 34 ASEAN….................................................................................................. Chƣơng 2: Khuôn khổ pháp lý và thực tiễn hội nhập kinh tế nội 37 2
- khối ASEAN…………………………………………………………... 2.1.Khái quát khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập kinh tế nội khối 37 ASEAN……………………………………………………...................... 2.1.1. Cỏc Hội nghị thượng đỉnh (cấp cao) ASEAN…………………... 37 2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hợp tác kinh tế nội khối ASEAN qua các lĩnh 48 vực cụ thể………....................................................................................... 2.1.3. Cỏc văn kiện phỏp lý khỏc………………………………………... 75 2.2.Thực tiễn hội nhập kinh tế nội khối của ASEAN………………….... 90 2.2.1. Sự hội nhập kinh tế nội khối của ASEAN………………………... 90 2.2.2. Sự hội nhập kinh tế nội khối của một số nước ASEAN…………... 96 2.2.3. Sự hội nhập kinh tế nội khối của Việt Nam……………………..... 102 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN………….............. 113 3.1. Nhận xột chung về quỏ trỡnh hợp tỏc kinh tế của 113 ASEAN………..... 3.2. Một số kiến nghị…………………………………………………..... 120 3.2.1. Phương hướng chung……………………………………………... 120 3.2.2. Cỏc giải phỏp cụ thể……………………………………………..... 126 Kết luận………………………………………………………………...... 144 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………..... 147 3
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 1 ACIA ASEAN Comprehensive Hiệp định đầu tư toàn diện Investment ASEAN 2 AEC ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế ASEAN Community 3 AFAS ASEAN Framework Hiệp định khung về thương Agreement on Services mại dịch vụ ASEAN 4 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN 5 AIA ASEAN Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN 6 AICO ASEAN Industrial Chương trình hợp tác công Cooperation Scheme nghiệp ASEAN 7 AIP ASEAN Industrial Projects Dự án công nghiệp ASEAN 8 AIPA ASEAN Inter Parliamentary Đại hội đồng liên nghị viện Assembly các nước ASEAN 9 AMM ASEAN Ministerial Meeting Hội nghị các bộ trưởng ASEAN 10 APEC ASIA Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Cooperation Châu Á - Thái Bình Dương 11 ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN 4
- 12 ATIGA ASEAN Trade in Good Hiệp định thương mại hàng Agreement hoá ASEAN 13 ASC ASEAN Security Community Cộng đồng an ninh ASEAN 14 ASCC ASEAN Socio - Cultural Cộng đồng văn hoá - xã hội Community ASEAN 15 ASEAN Association of Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á 16 ASEM Asia - Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu 17 CEPT Common Effective Hiệp định về chương trình Preferential Tariff Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN 18 CLM Cambodia, Laos and Myanmar Nhóm các nước Cam-pu- (The CLM countries) chia, Lào và My-an-ma 19 CLMV Cambodia, Laos, Myanmar Nhóm các nước Cam-pu- and Vietnam(The CLMV chia, Lào, My-an-ma và countries) Việt Nam 20 CMIM Including the Chiang Mai Thoả thuận đa phương hoá Initiative Multilateralisation sáng kiến Chiềng Mai 21 COP Coference of Parties Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu 22 CMP The Meeting of the Parties to Hội nghị các bên tham gia the Kyoto Protocol Nghị định thư Kyôtô 23 EEC The European Economic Cộng đồng Kinh tế Châu Âu Community 5
- 24 EPG Eminent Persons Group Nhóm những nhân vật nổi tiếng 25 EU European Union Cộng đồng Châu Âu 26 G20 Group of Twenty Nhóm các nền kinh tế phát triển 27 GATT General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế and Trade quan và mậu dịch 28 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 29 HLTF High Level Task Force Nhóm đặc trách cao cấp 30 HPA Hanoi Plan of Action Chương trình hành động Hà Nội 31 IAI Initiative for ASEAN Sáng kiến hội nhập ASEAN Integration 32 IGA Investment Guarantee Hiệp định khuyến khích và Agreement bảo hộ đầu tư 33 MERCOSUR The Common Market of the Khối thị trường chung Nam South Mỹ 34 NAFTA North American Free Trade Khu vực thương mại tự do Agreement Bắc Mỹ 35 OAU Organisation of African Unity Tổ chức thống nhất Châu Phi 36 PTA Preferential Trade Agreement Chương trình hợp tác (The Agreement on ASEAN thương mại của các nước Preferential Trade Agreement) ASEAN (trước khi có 6
- CEPT) 37 RIA Regulatory impact assessment Đánh giá tác động điều chỉnh của quy phạm pháp luật 38 SEANWFZ Southeast Asia Nuclear Khu vực Đông Nam Á Weapon - Free Zone không có vũ khí hạt nhân 39 TAC Treaty of Amity and Hiệp ước hữu nghị và hợp Cooperation (in Southeast tác (ở khu vực Đông Nam Asia) Á) 40 TIG Trade in Goods Hiệp định thương mại hàng hóa toàn diện 41 USD Union for Sustainable Liên minh phát triển bền Development vững Or: United States dollar Hoặc Đồng Đụ la Mỹ 42 VAP Vientiane Action Programme Chương trình hành động Viên-chăn 43 ZOPFAN Zone of Peace, Freedom and Khu vực Hòa bình, Tự do và Neutrality Trung lập 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT TÊN NỘI DUNG TRANG 1 3.1 Lộ trình thực hiện tự do lưu chuyển hàng hoá trong 129 - 131 ASEAN 2 3.2 Lộ trình thực hiện tự do lưu chuyển dịch vụ trong 132 - 133 ASEAN 3 3.3 Lộ trình thực hiện AIA 134 - 135 4 3.4 Lộ trình tạo thuận lợi cho dòng vốn tự do di chuyển 136 hơn 5 3.5 Lộ trình tự do di chuyển lao động có tay nghề 137 6 3.6 Các ngành ưu tiên và các nước điều phối viên 138 7 3.7 Lộ trình hội nhập 12 ngành ưu tiên 139 8
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Toàn cầu hoá - khu vực hoá là một xu hướng tất yếu mà không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, với bất kì thể chế chính trị - xã hội nào lại có thể đứng ngoài quá trình đó. Sự hình thành và phát triển của ASEAN với mục đích bảo đảm về an ninh, ổn định về các mặt đối nội và đối ngoại cho các nước thành viên với tiền đề là phát triển kinh tế, là thực tiễn sinh động chứng minh cho tính tất yếu khách quan của xu hướng trên. Sau hơn 4 thập kỷ tồn tại và phát triển, ASEAN đã lớn mạnh trở thành một thực thể chính trị - kinh tế gắn kết, có vai trò quan trọng đóng góp cho hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực, là đối tác không thể thiếu của các nước và các tổ chức lớn trên thế giới. Trên cơ sở đó, ASEAN đã nhất trí đẩy mạnh hợp tác và tăng cường liên kết nhằm hướng tới xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh dựa trên ba trụ cột là Chính trị - An ninh, Kinh tế và Văn hóa - Xã hội vào năm 2015. Nằm trong bối cảnh chung ấy, việc hội nhập vào khu vực và quốc tế của Việt Nam là một điều đã được khẳng định. Cách đây hơn 15 năm, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN (28/7/1995). Sự kiện này đã chấm dứt tình trạng chia rẽ, đối đầu trong khu vực, các nước còn lại như Lào, Mi-an-ma, Cam-pu-chia lần lượt gia nhập Hiệp hội. ASEAN từ đây thực sự là một tổ chức của cả khu vực Đông Nam Á. Gia nhập ASEAN cũng đáp ứng được lợi ích của cả Việt Nam và ASEAN là cần có môi trường hoà bình, ổn định và đẩy mạnh hợp tác vì lợi ích phát triển, trùng với ý 9
- nguyện của nhân dân châu Á - Thái Bình Dương muốn thấy một Đông Nam Á ổn định, mở rộng thị trường và đối tác về kinh tế, khoa học, văn hoá - xã hội. Nền tảng của sự hội nhập kinh tế nội khối chính là khuôn khổ pháp lý đã hình thành và ngày càng hoàn thiện của ASEAN. Vấn đề đặt ra là việc hiện thực hóa những quy định của ASEAN để tăng cường tính pháp lý và hiệu quả hội nhập kinh tế nội khối ASEAN. Cùng với các thành viên khác, Việt Nam không ngừng hợp tác kinh tế cũng như các lĩnh vực khác với các đối tác, trên cơ sở hệ thống pháp luật ASEAN và đóng góp ý kiến để hoàn thiện những quy định này. Năm 2010 với vai trò là chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã chủ động, thiện chí, có trách nhiệm và tích cực đề xuất nhiều sáng kiến để thực hiện thành công vai trò của mình, được bạn bè quốc tế đánh giá cao, khẳng định vị thế và uy tín của mình đối với sự phát triển của Hiệp hội. Tuy ASEAN có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi Việt Nam và các thành viên khác phải hợp tác, liên kết chặt chẽ hơn nữa, cùng nhau đưa ra những ý tưởng mới và biện pháp thực hiện các ý tưởng đó để biến “Tầm nhìn 2020” thành hiện thực, xây dựng thành công Cộng đồng ASEAN và trở thành nhân tố chủ đạo của Cộng đồng Đông Á. Nghiên cứu sự hội nhập nội khối của các nước ASEAN nói chung và sự hội nhập của Việt Nam nói riêng là một vấn đề không mới, song nó luôn mang tính thời đại, đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi mà chặng đường hội nhập của Việt Nam đang còn dài, thuận lợi và khó khăn cùng đan xen chờ đợi. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập nội khối của các nước ASEAN” để viết Luận văn nhằm tìm hiểu sâu hơn và mạnh dạn phân tích, đưa ra những ý kiến chủ quan, thể hiện sự quan tâm của bản thân cũng như tính bức thiết của đề tài. Có thể nói, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công 10
- bằng, dân chủ và văn minh” luôn là điều thôi thúc các thế hệ nối tiếp của Việt Nam trong hành trình hội nhập này. 2. Tình hình nghiên cứu: ASEAN nói chung và khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN nói riêng đã được nghiên cứu và giảng đạy trong bộ môn Công pháp quốc tế, ngành Luật quốc tế, khoa Luật cũng như các khoa nghiên cứu về quốc tế của các trường Đại học. Trong cuốn sách “Liên kết kinh tế ASEAN, vấn đề và triển vọng” của tác giả Trần Đình Thiên, Nhà xuất bản Thế giới năm 2005, tác giả đã lấy mốc là cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính năm 1997 để phân tích các giai đoạn phát triển kinh tế ASEAN trước và sau 1997 để trả lời cho câu hỏi: “Trong tương lai, ASEAN phải hành động như thế nào để tồn tại như một khối liên kết khu vực”. Bài viết “Triển vọng hình thành Cộng đồng ASEAN và vai trò của Việt Nam” của Phạm Thị Thanh Bình (Viện kinh tế và Chính trị thế giới) khẳng định: Cộng đồng ASEAN quyết tâm “Chuyển sự đa dạng về văn hoá và sự khác biệt của ASEAN thành thịnh vượng và các cơ hội phát triển công bằng trong một môi trường đoàn kết, tự cường và hoà hợp khu vực”. Mục tiêu mà ASEAN đang hướng tới là một gia đình các dân tộc Đông Nam Á đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Để Cộng đồng ASEAN trở thành hiện thực, ASEAN cần sự đồng thuận và nỗ lực của tất cả các nước thành viên, từng bước đưa Tầm nhìn vào Chương trình hành động cụ thể. Việt Nam không chỉ đảm nhận tốt vai trò Chủ tịch ASEAN trên các diễn đàn đối thoại toàn cầu mà còn đóng góp rất nhiều thành công trong việc tổ chức các Hội nghị cấp cao của ASEAN, các Hội nghị chuyên ngành và nhiều hoạt động cộng đồng có ý nghĩa góp phần nâng cao tầm 11
- ảnh hưởng và uy tín của Việt Nam nói riêng và các nước ASEAN nói chung trên toàn thế giới. Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng cũng đã có bài viết “Cộng đồng kinh tế ASEAN - Ưu tiên hội nhập kinh tế ASEAN” với nội dung: ASEAN đang hướng đến khát vọng xây dựng một Cộng đồng chung đoàn kết, năng động và thịnh vượng vào năm 2015. Cộng đồng kinh tế ASEAN, cùng với Cộng đồng An ninh - Chính trị ASEAN và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN sẽ là ba cấu phần chính của Cộng đồng ASEAN này. Thực tế đã có rất nhiều Luận văn viết về đề tài ASEAN như các đề tài: “Hội nhập kinh tế khu vực ASEAN với phát triển kinh tế nước ta”, “Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam - thực trạng và triển vọng”, “Vấn đề đầu tư trực tiếp của các nước khi tham gia hội nhập AFTA”... Bên cạnh đó các tạp chí chuyên ngành cũng cho đăng tải nhiều bài viết về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, đáng chú ý là Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp... Như vậy hầu như các tác phẩm này chỉ nhìn nhận dưới góc độ kinh tế - chính trị học chứ không phải là luật học, do đó chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện các văn kiện pháp lý của ASEAN, trong giới chuyên ngành cũng có rất nhiều tác phẩm để lại dấu ấn nhưng cũng chưa đi sâu vào khuôn khổ pháp lý của ASEAN hoặc mới chỉ trong quá trình nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: Mục đích của đề tài: Nghiên cứu khái quát một cách có hệ thống toàn bộ các văn kiện chủ yếu của ASEAN về vấn đề hội nhập kinh tế nội khối, giúp cho người đọc hình dung được tổng thể các lĩnh vực và hoạt động hợp tác của ASEAN từ khi thành lập đến hiện nay, góp phần cung cấp thông tin về tầm quan 12
- trọng của ASEAN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia cũng như lợi ích của từng người dân trong khu vực. Nhiệm vụ của đề tài: Luận văn phân tích yêu cầu đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN, từ việc khái quát quá trình hình thành và phát triển của ASEAN, luận văn đặt ra yêu cầu cần phải đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế nội khối trước xu hướng toàn cầu hóa - khu vực hóa đang diễn ra sôi động như hiện nay. Trên cơ sở tổng hợp khuôn khổ pháp lý, luận văn nghiên cứu các ứng dụng thực tiễn của quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN từ các nước thành viên trong đó có Việt Nam, từ đó thấy rõ những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong nội bộ khối ASEAN. Luận văn chỉ ra quan điểm chủ quan của tác giả đối với phương hướng và giải pháp để hoàn thiện quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN đã được các nước thành viên thông qua tại các Hội nghị thượng đỉnh gần đây. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong nội bộ khối ASEAN. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này có nội hàm rất rộng, được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhưng trong Luận văn này tác giả chủ yếu đề cập đến sự hội nhập kinh tế nội bộ trong khuôn khổ pháp lý ASEAN. Trên cơ sở khái quát các văn kiện của ASEAN, thực tiễn hội nhập của một số nước ASEAN tiêu biểu, từ đó rút ra bài học cho việc hội nhập của Việt Nam. Đồng thời tác giả mạnh dạn đưa ra ý kiến về các kế hoạch chiến lược của ASEAN trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 13
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, kết hợp hiệu quả với các phương pháp khoa học truyền thống khác như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, logic, lịch sử... 6. Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản trong khuôn khổ pháp lý của ASEAN, khái quát một cách toàn diện vấn đề hội nhập kinh tế nội khối ASEAN, từ thực tiến hội nhập để khẳng định phương hướng hội nhập đúng đắn nhất đã hình thành và đang từng bước được thực hiện - đây là vấn đề quan trọng hàng đầu của ASEAN hiện nay. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 03 chương: Chương I: Tổng quan về sự hình thành, phát triển và yêu cầu đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN, Chương II: Khuôn khổ pháp lý và thực tiễn hội nhập kinh tế nội khối ASEAN, Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của quá trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN. 14
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ NỘI KHỐI ASEAN 1.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của ASEAN: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of southeast asian nations - ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 tại Thái Lan là một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của khu vực. Từ 5 nước thành viên ban đầu đến năm 2009 ASEAN đã có 10 thành viên, 1 ứng cử viên (Đông Timor) và 1 quan sát viên (Papua New Guinea), hoàn thành ý tưởng về một ASEAN bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam Á - một ASEAN của Đông Nam Á và vì Đông Nam Á. Tuy ở trong cùng một khu vực địa lý nhưng các nước thành viên lại giành độc lập vào các thời điểm khác nhau sau chiến tranh thế giới thứ hai, có những chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo và văn hóa khác nhau, tạo thành một sự đa dạng cho Hiệp hội. ASEAN có diện tích hơn 4,4 triệu km2 và dân số khoảng 583 triệu người năm (2008), GDP danh nghĩa đạt hơn 1,5 tỉ USD (2008) và tổng kim nghạch xuất khẩu là 802,7 tỉ USD (2009). Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với các khu vực khác trên thế giới, với nhịp độ trung bình hàng năm từ 5 - 10%, cho đến trước cuộc khủng hoảng vừa qua thì luôn được coi là tổ chức khu vực thành công nhất của các nước đang phát triển. Nhưng mức phát triển kinh tế giữa các nước là không đồng đều, In-đô-nê-xi-a là nước đứng đầu 15
- về diện tích và dân số nhưng thu nhập quốc dân tính theo đầu người chỉ trên 3.700 USD, trong khi đó Xinh-ga-po và Bru-nây là hai quốc gia nhỏ nhất về diện tích và dân số nhưng có thu nhập đầu người từ 24.000 đến 28.000 USD/người/năm. Hiện nay ASEAN đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, nền ngoại thương tăng gấp đôi trong vòng 10 năm qua - đạt trên 160 tỉ USD vào đầu những năm 1990 và đầu những năm 2000 là 339 tỉ USD, nâng tỉ trọng trong ngoại thương thế giới từ 3,6% lên 4,7%. ASEAN cũng là đối tượng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nếu đầu những năm 80 bình quân là 4,6 tỉ USD/nước/năm, thì đến cuối những năm 80 là 13,5 tỉ USD/nước/năm [29, tr 1]. ASEAN ra đời trong bối cảnh nội bộ từng nước trong khu vực và trên thế giới có nhiều biến động. ở Đông Nam Á, cuộc đấu tranh chống Mỹ của nhân dân Việt Nam phát triển, đẩy Mỹ vào thế thất bại nặng nề. Các nước Đông Nam Á đứng trước nhiều thách thức về chính trị, kinh tế trong nội bộ, đồng thời phải giải quyết những khó khăn, xung đột trong quan hệ giữa họ với nhau và sức ép từ bên ngoài. Để đối phó với thách thức này, xu hướng co cụm lại trong một tổ chức khu vực để tăng cường sức mạnh bản thân đã trở nên cấp bách trong các nước thành viên tương lai của ASEAN. Trước ASEAN, ở Đông Nam Á đã có một vài tổ chức khu vực ra đời và tồn tại trong thời gian ngắn hoặc đã manh nha hình thành, đó là hiệp hội Đông Nam Á (the associasion of southeast asia - ASA) được thành lập ngày 31/1/1961 gồm Thái Lan, Phi-líp-pin và Ma-lai-xi-a, tổ chức MAPHILINDO ra đời tháng 8/1963 gồm Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-xi-a [14, tr 17]. Mặc dù vậy, những nỗ lực theo hướng trên đây vẫn được xúc tiến và ngày 8/8/1967, Bộ trưởng Ngoại giao các nước In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Phi-líp-pin, 16
- Xinh-ga-po và phó Thủ tướng Ma-lai-xi-a kí tại Băng-cốc bản Tuyên bố thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Cả năm nước thành viên đều nhận thấy sự cần thiết phải dựa vào sức mình là chính, thúc đẩy sự liên minh giữa các nước có chế độ chính trị - xã hội giống nhau, có lợi ích lâu dài và cơ bản trùng hợp nhau; để đối phó với các phong trào chống đối trong nước và những tác động tiêu cực từ bên ngoài nhằm duy trì sự ổn định chính trị - an ninh, làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là viên gạch đầu tiên cho việc hình thành một tổ chức hợp tác, thống nhất của khu vực vào những năm 90 của thế kỉ XX, đúng như trong Tuyên bố Băng-cốc: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực trông qua các nỗ lực chung nhằm tăng cường nền tảng cho một cộng đồng hòa bình và thịnh vượng của các Quốc gia Đông Nam Á” [5, tr 189]. Trong hơn 40 năm qua, ASEAN đã có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể chia tiến trình phát triển hợp tác của Hiệp hội thành 3 giai đoạn với những đặc trưng khác nhau: - Giai đoạn 1967 - 1976 (Từ khi thành lập đến Hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất ở Ba-li, In-đô-nê-xi-a): Sau tuyên bố Băng-cốc năm 1967, ASEAN đã ra tuyên bố Cua-la-lăm-pơ về Khu vực hoà bình, tự do và trung lập năm 1971 (ZOPFAN), các thành viên cũng phối hợp chính sách với nhau trên một số lĩnh vực như ngoại giao hoặc kinh tế. Nhưng nói chung ASEAN trong giai đoạn này vẫn chưa đạt được bước hợp tác nào đáng kể vì sau 9 năm hoạt động, ASEAN mới chỉ quyết định thành lập Ban thư kí ASEAN do một Tổng thư kí đứng đầu. Tình hình chung ở giai đoạn này là ASEAN bị chi phối quá nhiều bởi những diễn biến chính trị phức tạp, các bước phối hợp chung thường nhằm mục đích bảo đảm sự cân bằng hiện diện giữa các siêu cường có dính líu lợi ích trong khu 17
- vực, và đối phó với những hoạt động nổi dậy của các lực lượng chống chính phủ trong nước. - Giai đoạn 1976 - 1991 (Từ Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ nhất ở Ba-li đến Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 4 ở Xinh-ga-po): Tháng 2/1976, các nhà lãnh đạo Chính phủ 5 nước đã họp lần đầu tiên tại Ba-li và đã thông qua 2 văn kiện là Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á và Tuyên bố về sự hoà hợp ASEAN. ASEAN không chỉ hợp tác về an ninh mà được mở rộng ra các vấn đề kinh tế và văn hoá, một số nước đã phối hợp hành động trên lĩnh vực quân sự vì mục đích hoà bình và trung lập, ASEAN cũng liên tục thiết lập và đối thoại đầy đủ với Mỹ, Nhật, Canada, Niu Di-lân, EEC và các tổ chức của Liên hợp quốc. Ngoài ra về cơ cấu tổ chức của ASEAN giai đoạn này cũng được cải tổ theo hướng chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn. Giai đoạn 1976 - 1992, xu hướng hợp tác toàn diện trong khu vực đã bắt đầu khởi động, nhất là việc kí kết thoả thuận thương mại ưu đãi PTA cho toàn khối. Đến tháng 10/1990, vấn đề thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đã được thảo luận tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (Ba-li) và được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 4 (12/1992). AFTA ra đời đánh dấu mốc chuyển sang giai đoạn hợp tác mới đầy ý nghĩa của Hiệp hội. Trước đó ASEAN cũng tổ chức được Hội nghị Cấp cao lần thứ 2 tại Cua-la-lăm-pơ (1977) và lần thứ 3 tại Phi-líp-pin (1987), kết nạp Bru- nây làm thành viên thứ 6 (1984), tạo tiền đề nhất thể hoá Đông Nam Á trong tương lai không xa. - Giai đoạn 1992 đến nay (Từ Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 4 đến nay): Hoạt động hợp tác của ASEAN đã chuyển biến về chất, tháng 7/1992, Việt Nam và Lào chính thức tham gia Hiệp ước Ba-li và trở thành quan sát viên ở ASEAN. Năm 1995, Việt Nam được chấp nhận là thành viên thứ 7, Lào, My-an-ma và 18
- Cam-pu-chia cũng được kết nạp sau đó, tạo ra ASEAN - 10 với số dân trên 500 triệu người và hứa hẹn một triển vọng phát triển tiềm tàng. Bên cạnh đó, tháng 7/1993, ASEAN quyết định thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) gồm 18 nước trong và ngoài Hiệp hội để trao đổi về các vấn đề chính trị - an ninh khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Về kinh tế, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 5 (1995) đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 (1998) cũng đưa ra Tuyên bố về các biện pháp mạnh mẽ để cải thiện môi trường đầu tư ASEAN. Tại Hội nghị Cấp cao lần thứ 6 và 7, các nước ASEAN đã thông qua và quyết tâm thực hiện Tuyên bố Hà Nội và Chương trình hành động Hà Nội để đẩy mạnh liên kết ASEAN. Đến Hội nghị Cấp cao lần thứ 8 (2002) và lần thứ 9 (2003), ASEAN đã thảo luận và thông qua mục tiêu thành lập một Cộng đồng ASEAN liên kết mạnh, tự cường vào năm 2020. Nhằm triển khai Tuyên bố Bali II kí kết tại Hội nghị Cấp cao lần thứ 9, Hội nghị Cấp cao Lần thứ 10 (2004) đã xây dựng Chương trình hành động Viên-chăn, trong đó có hợp phần về AIA nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước thành viên ASEAN. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 11, các nhà lãnh đạo ASEAN đã ra Tuyên bố về xây dựng Hiến chương ASEAN và ngày 15/12/2008, Hiến chương ASEAN đã chính thức có hiệu lực. Gần đây Hội nghị Cấp cao lần thứ 16 khai mạc tháng 04/2010 tại Hà Nội cũng rất thành công với việc thông qua 3 tuyên bố chung quan trọng gồm: “Tuyên bố ASEAN về phục hồi và phát triển bền vững”, “Tuyên bố ASEAN về ứng phó với biến đổi khí hậu” và Tuyên bố của Chủ tịch Hội nghị cấp cao ASEAN 16 “Hướng tới công đồng ASEAN: Từ tầm nhìn tới hành động”. Trên cương vị Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ, tích cực cùng các nước thành viên ASEAN trong việc đề xuất các sáng kiến nhằm thúc đẩy hợp tác ASEAN. Sáu 19
- tháng sau, ngày 28/10/2010, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 17 cũng được diễn ra tại Hà Nội. Những nội dung chính được bàn thảo tại Hội nghị gồm: Xây dựng Cộng đồng ASEAN và triển khai Hiến chương ASEAN; Quan hệ đối ngoại và vai trò trung tâm của ASEAN trong các tiến trình hợp tác khu vực cũng như trong nỗ lực xây dựng cấu trúc khu vực mới; phát triển bền vững và ứng phó với những thách thức toàn cầu. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo cũng trao đổi về các vấn đề khu vực và quốc tế cùng quan tâm. Hội nghị lần này tập trung đánh giá lại những kết quả hợp tác ASEAN đã đạt được trên những mặt chính trong năm qua, trên cơ sở đó đề ra định hướng cho năm tiếp theo. Như vậy qua không ít thăng trầm, ASEAN đang đi dần tới đích cuối cùng là hợp tác toàn diện vì sự thịnh vượng của các thành viên trong khối. Nền tảng quan hệ giữa các thành viên dựa trên nguyên tắc cơ bản của quan hệ quốc tế đã làm cho đoàn kết trong Hiệp hội ngày càng vững chắc. 1.1.2. Mục đích và nguyên tắc: Tuyên bố Băng-cốc nêu 7 mục tiêu của ASEAN là [16, tr 21]: - Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác, nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng. - Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc. - Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cần quan tâm trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật và hành chính... 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn