intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Luật doanh nghiệp - Một bước phát triển của pháp luật về công ty ở nước ta

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích trước hết là tìm hiểu các quy định pháp luật về Công ty ở nước ta theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định những điểm mới được quy định trong Luật Doanh nghiệp để khẳng định đó là những điểm tiến bộ, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh với sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay cũng như phù hợp với đường lối phát triển kinh tế trong thời đại mới của Đảng và Nhà nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Luật doanh nghiệp - Một bước phát triển của pháp luật về công ty ở nước ta

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN TH A N H HẢI TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN: LUÂT * DOANH NGHIẼP • - MÕT 'À BƯỚC PHÁT TRIỀN CỦA PHÁP LUÃT VỀ CÔNG TY ở NƯỞC TA CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 6.01.05 LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA MỌC LUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN Kỉ [OÀ HỌC: Tiến sĩ ĐƯƠNG ĐẢNG HIJỆ PHÓ VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP LUẬT DẤN sự- KINH TẾ (Bỏ Tư PHÁP) I Ỉ-IÀ NỘI - 2000 r
  2. MỤC LỤC Trans P H Ẩ N M Ở ĐẨU I 1. Tính cấp thiết của đề tài ] 2. Mục đích nnhiên cứu 3 3. Đối tượntĩ nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Tính mới của luẠn văn 5 7. Cơ cấu cíia đề lai 5 P H Ẩ N NỘI MJN 1.3. Khái niệm về sư ỉì.nh ihìtrili. phái tncn của Công ty vá phiip luậv Côn,2 ly ở Việỉ Nam 25 Chương 2: Cấc quy dịril) mói vé Cồiỉg ly lron;í Luật Doanh »gbiệp 34 2.1. Những (lổ! mới cơ bán trong việc thành lạp Cong ty 34 2.2. Hoàn lliiện cúc quy định vồ lổ chức, hoạt động, cùa C itC loại itình Cónẹ ly lìiộn cỏ 47 2.3. Oa dạng hoá các íoại hình Cónẹ íy 59 2.4. Luậl Doanh nuhiỘỊ) dổi mới ([1.1ùn )ý Nhà nước dỏi với cỏn» !y 0*) Chương 3: Mọt sò kìén iìgỉiị nhiim ỉioan í hiện pháp lu;)] \é ( ’Ó!)g ty ỡ nước ta 77 3 .ỉ. Quá trình (hực ihi Luật Doanh nghiệp vù I0 ỘI sô kếl quá bưứe dầu 77 3.2. Kiến uỵhì nii;Vo lỉoiin ibiộn ụuv (lịnh pháp !uệt về Côngly 85 KỂTUIẬN DANH MỊT TÁ! UKU ni.\M kllẢO w
  3. PHRNMỞM u I. rÍNH CẤP THÍKT CỦA ĐỂ TÀI. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế ihị trườn à Iheo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trọng lâm của dường lối phát iricn kinh tế do Đáng Cộng sán Việt Nam khởi xướng. Tính đúng đắn và sáng lạo của đườrm lối kinh lố dó dã được thực lế khẳng định và được các Nghị quyết Đại hội Đang ỉần thứ VII, VIII ghi nhận. Ngày 21 iháng 12 năm 1990, Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua hai đạo luậl quan trọng: Đó là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự ra đời và phát triển của những loại hình kinh doanh mới trong nén kinh lố lỉìi trường lù các Công ly và Doanh nghiệp lư nhân. Mai Lu ạt nói trcn Ironỉì gítn 10 Iiăm qua dã phái huy lác dụng tích cực nhất định, mỏ' ra một triển vọng tốt đẹp cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Tuy nhiên, hai Luật nói trốn và đặc biệl ỉà Luật Côniĩ ly trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết do mỏi được Xíìy dựng lổn đáu licn ờ nước ta. Nám 1994 Quốc hội nước la dã thông qua Luật sửa đổi một số điều Luậl của Luật Công (y. Tuy nhicn, việc sửa ítổi lẩn này cũng chưa giải quyết hết được các vấn dé đặt ra trong sự phát triển kinh tế ờ giai đoạn này. Những thiếu SÓI, hạn chế của Luậi Công ty và Luậl Doanh nghiệp tư nhủn đã giảm lính linh hoại của các nhà đíìu tư trong việc lựa chọn hình i h ứ c và cơ hội đáu ur phù hợp nhấl với khả năng và điều kiện cùa họ. Đổng thời, nó cũng là mội Irong những nguyên nhân ỉàm giam hiệu qua quản lỵ nhà nước và giám' sái bằng phấp luật của Nhà nước dối với Doanh nghiệp. Vì vẠy. việc bổ sung sửa đổi Luật Công ly và Luíìt Doanh nghiệp tư nhân Ihco hướng hợp nhối hai Luật đó thành Luậl Doanh nghi ộp đã trơ nèn cần thiết dối với việc (íốp lục hoàn {hiện mòi trường kinh doanh ở nước ta. Chính vì lý do đó, Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua n g à y 12 iháng 6 năm 1999, có hiệu ỉực từ ngày 1 tháng ] năm 2000. 1
  4. Sự ra dời của Ltiậl Doanh nghiệp đánh dấu bước phát triển quan irọng của pháp luật về kinh doanh của nước ta, đặc biệt là pháp luật Công tv. Luật Doanh nghiệp đã tiếp thu, kế thừa tính đúng đắn và những điổm tiến bộ của Luật Cóng ly, loại bỏ nhiểu điểm bất hợp lý, cụ thể hoá và bổ sung nhiều chế định mới về lổ chức, hoạt động của Công ty, đặc biệt có bổ sung ihêm hai loại hình kinh doanh mới là Công ty trách nhiệm hữu hạn iĩìộl chủ và Công ly họp danh. Có thể thấy trong Luật Doanh ngliỉệp phần quy định về Công ty ỉà có nhiều điểm mới so với Luật Công ty năm 1990 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty năm ỉ 994. Đây cũng ]à điểm mới cơ bản của Luật Doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói Luật Doanh nghiệp có sự hoàn thiện ở mức cao của các quy định pháp luật về Công ty ở Việi Nam với số lượng dieu luậl lăng gấp đôi so với Luật Công ty năm 1990. Trong thời điểm Luật mới ban hành và có hiệu ỉực chưa được một năm thì việc nghiên cứu để nắm bắt các quy định của Luật là hết sức cẩn ihiếl không chỉ đối với các nhà kinh doanh, đầu lư, các luật gia, cấc nhà quản lý mà còn đối với cả giới nghiên cứu chuyên môn pháp lý. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực ca về lý luận và ihực tiễn. Trước hết về mặt ìý luận việc nghiên cứu đổ tài này góp phán làm súng tỏ về mặt nhận ihức khoa học dối với những quy định của Luật mới. Từ đó chỉ rõ sự phát iriổn, tiến bộ hơn của Luật mới so với quy định trước ciíiy về loại hình kinh doanh là Công ty. Thông qua việc nghiên cứu đẻ tài này còn góp phổn chỉ ra những điểm hạn chế trong quy định cua pháp Uiật vé côn a ty trong Luội Doanh nghiệp, đề xuất kiến nghị nhằrn hoàn thiện pháp luẠl. vổ cồng ty. Kết quả nghiên cứu của đề lái sẽ là mội bước trong quá trình nghiên cứu sự phát iriển cúa pháp luậl vồ Công ty ở nước ta qua các thời kỳ, làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu với quy mô lớn hơn. Việc nghiên cứu đề tài cũng có dóng góp nhất định vào việc khẳng định sự tiến bộ, phát Iriển của đường lối đổi mới kinh tế của Đang la, làm rõ íhêm vé mặt khoa học lý luân cách mạng xã hội chủ nghĩa với nền lang là chủ nghĩa Mác - Lenin và ur iưởng Hổ Chí Minh được áp dụng vào thực ỉiỗn
  5. nước ta trong thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá. Đề lài còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng ở chỗ khi nghiên cứu về sự phát triển của quy định pháp luật về Công ty của Luậl Doanh nghiệp cũng đồng thời làm rõ các quyền và nghĩa vụ cụ thể của Doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Nội dung và kết quá của đề tài có thể được đưa vào ứng dụng trong níĩhicn cứu, chỉ đạo Ihực tiên. Việc phát hiện, chỉ ra những tổn tại, bất cập trong quy định pháp luật của đề tài cũng như các giải pháp kiến nghị mà đề tài đưa ra nhằm từng bước hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa nhất định trong việc cùng tháo gd vướng mắc trong hoạt động thực tiễn nhằm sớm đưa Luạí Doanh nghiệp đi vào cuộc sống. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích trước hết là tìm hiểu các quy định pháp luẠt về Công ty ở nước ta theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trôn cơ sở xúc định những điểm mới được quy định tmng Luậl Doanh nghiệp dể khẳng định đó là những điểm tiến bộ, phù hợp với Ihựe tiễn sản xuất kinh doanh với sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nav cũng như phù hợp với đường lối phát triển kinh tế Ịrong thời đại mới của Đảng và Nhà nước ta. Qua việc nghiên cứu đề tài người viết còn muốn đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm bổ sung hoàn thiện pháp luật để Luật Dbanh nghiệp nói chung và quy định vổ Cóng ly trong Luật Doanh nghiệp nói riêng plìál huy dược hiệu qua cao nhấl Irong quá trình ihực hiộn. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u . Theo nội dung và mục đích nghiên cứu thì đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật vổ Công ty trong Luật Doanh nghiệp là chính. Nsoài ra còn có sự liên hệ dể so sánh với quy định của Luậi Cõng ty nãm 1990, Luột sửa đổi mội sỏ điều của Luậl Côn» ly nam 199-1 Đc tài ciing cú 3
  6. xem xét đến những văn bản Luật và dưới Luật khác có liên quan, đặc biột ià những văn bủn của các cư quan có thẩm quyền hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨIL Luậl Doanh nghiệp đề cập đến rất nhiều vấn đề liên quan đến Công ly. Tuy nhiên do ihời gian và tri (hức có hạn nên trong Luân văn này lối chỉ xin được nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhấl, quan trọng nhất liên quan đến Công ly như những điểm mới Irong cơ chế thành lạp, đăng ký kinh doanh, sự hoàn thiện quy dinh về hai loại hình công ty hiện có, dặc điếm của hai loại hình công ty mới dược quy định Irong Luật Doanh nghiệp và cơ chế quản lý nhà nước đối với Công ty nhầm chứng minh mộl nhận định rằng LuẠl Doanh nghiệp là mộl bước phút triển mỏi rất quan trọng Lróng pháp luật về Cổng ly ở nước ta. Các vấn đề khác, không quan trọng, liêu tiếl, liên quan đến từng loại hình Công ly cụ Ihể, chính vì Ihế không được nghiên cứu trong luận văn này. s. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ li. Trên cơ sỏ' phương pháp ỉuận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vậi lịch sử, để lài sẽ sử dụng các phưưng pháp nghiên cứu khoa học như: + Pỉuư/ììg pháp phản íích: Nhằm tìm hiếu các quy định của pháp luậí vổ Công ly ở nước ta lừ trước đến nay và tập trung nhất là Irong Luậl Doanh nghiệp. + Phương pháp so sánh: Nhằm nêu bật sự khác nhau giữa các quy định pháp luật về Cônẹ ly trong iừns. thời kỳ để thấy rồ sự phái íri ổn cúm các quy định về vấn đề đó. * + Phương pháp fô)ỉq họp, khái quát lìơà: Nhằm đánh giá một cách lổng quất vẻ sự phát triển rõ rệt trong các quỵ định phấp luậl về Công ly trong Luộl Doanh nghiệp.
  7. Ngoài ra đổ tài còn sử dụng các phương pháp dối chiếu, chứng minh đc làm rõ thêm các vân dề đã nêu ra trong luận văn. 6. CÁI M ỚI CÚA LUẬN VÃN. Từ khi có Luật Doanh nghiệp, nhiều công trình ờ các cấp độ khác nhau đã nghicn cứu về Công ty. VI vậy nhiều điểm mới về các loại hình Công ty trong Luộí Doanh nghiệp đã được dần dần làm sáng tỏ. Đề lài này đã dựa Ircn trí thức của các công trình đi trước và ở một mức độ nhất định, đã có sự đóng góp thêm cho sự hiểu biết của chúng ta về Công ty và pháp luật về Công ty ở nước ta. Những điểm mới đó là: Thứ nhất, chứng mình được Luệt Doanh nghiệp là một bước phát triển vượi bậc của pháp luộl Việl Nam vồ Công ty so với Luùl Công ly năm 1990. Thứ hai, khẳng định được rằng cơ sở lý luận của các quy định mới trong Luậl Doanh nghiệp liên quan đến Công ty không phải là cái gì khác ngoài việc triển khai thực hiện một cách triệt để lư tường về tự CỈO kinh doanh mà Đáng ta đã đề ra và đang chỉ đạo thực hiện trong thực tiễn. Thử ba, không chỉ dừng lại ở chò nghiên cứu cái mới của Luật Doanh nghiệp Hên quan đến Công ty, tác giả còn cố gắng chứng minh được lác đụng to lớn của Luật này trong thực tiễn thông qua số liệu về số lượng doanh nghiệp được thành lập mới, về số lao động việc làm được lạo ra, về cải cách Ihủ tục hành chính.,. 7. CO CẤU CỦA ĐỂ TÀI: Gổm 3 chương với các nội dung chính như đã nêu ỏ phần mục lục: I 5
  8. PHfiN NÖI DUNG CHUÖNG 1 KHÄI QUÄT CHUNG VE CÖNG TY VÄ PHÄP LUÄT * VE CÖNG TY 1.1 KHÄI N lß M VA BÄN CHAT PHÄP LV CÜA CÖNG TY 1.1.1 Khäi niem ve Cöng ty: Cöng ly cö the dugc hieu tien nhiöu nghla vä xet tren nhicu khia canh khac nhau, Tuy nhien ö bä't cür göc dö näo thi Cöng ty cüng dugc hieu lä su ke't hgp cüa nhi£u ca nhän dd tlnrc hien cäc hoat döng näo do vtfi muc dich nhä't dinh . Neu xet Iren göc do phäp iy Ün Cöng ty dugc hieu lä st; ket hgp cüa hui hay nhiöu ca nhän häng möt su ki6n phäp ly nhäm tiö'n hänh cäc hoat döng d$ dal duöc mol muc tieu chung näo dö. Döi vöi cäc Cöng ty kinh doanh Ihi muc ti6u 3ä kiim löi, khac vö'i cac Cöng ty khöng cö muc dich kinh doanh nhu' cac Cöng ty dän su... Ö däy chi d£ cap dön cäc loai Cöng ty kinh doanh do phäp luai kinh tc dieu chinh. H'inh thü'c “Cöng ty”cö nguön göc tu' rat sö'm trong lieh sü' xa höi loai ngiföi tCr thefi ky La mä c6 dai vä dugc quy dinh trong Luät La mä. Bo Luat Thucfng mai Thai Lan quy dinh: “Hgp döng thänh iäp Cöng ty hoäc Cöng iy lä hgp döng, theo dö hai hay nhi6u cä nhän thoä ihuän cifng nhau ihirc hien cöng viec chung, Iren nguyen täc cüng chia sc loi nhuän cö dugc tir cöng vicc dö”[ 12]. 6
  9. Bộ Luật Dan sự của nước Cộng ìĩtìù Pháp định nghĩa: ‘'Cong ty là một hợp đổng, thông qua đó hai hay nhiều người thoá thuận với nhau sử dụng tài san hay kha năng của mình vào mội hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu đựơc từ hoạt động đó"[12]12, Luật Công ly năm ỉ 990 của Việt Nam quy định: “Công ly irách nhiệm hữu hạn và Công ỉy cổ phán gọi chung là Cùng ty, là Doanh nghiệp trong dó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Cônc ty Irong phạm vi phần vốn của mình vào Công ly” Tuy khái niệm Công ty ở mồi nước không hoàn toàn giống nhau nhưng đều có dấu hiệu chung nhất, cló là Công ty phải do ít nhấl hai thành viên tham gia trên cơ sở những thoả thuận nhất định vẻ việc liến hành các hoạt dộng kinh doanh kiếm lời cũng như việc phân chia lợi nhu.ận và cơ chế chịu sự rủi ro. Đây là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm so với việc hoại dộng kinh doanh đơn lỏ CỊLia từng cá nhân. Hình thức kinh doanh này khấc phục được hạn chế của việc kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ và hình ihức kinh doanh mang tính lấl yếu, phổ biến Irong xã hội có nén kinh iế ỉ làng hoá, thị Irường phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh lế xã hội, nhu cầu da dạng hoá loại hình kinh doanh cũng đặt ra. Một biến ihể của Công ty Ihco nghĩa truyền thống là Công ly một thành viên, trôn thực lố đã tồn lại ờ một số nước Iren ihế giới VÌ1 (lược pháp ỉ lựỊt thừa nhận. Chủ sỏ' hữu Công ly một chủ có thổ ià cá nhân hoặc pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn vé các khoản nợ của Công ty. Đây là mội dạng dặc biệt cúa Công ty, không còn nçuyên nghĩa của Cống ly theo quan niệm truyển ihống. Mặc dù vậy nó vẫn cỏ iư cách pháp niiAn như các loại hình Công ly khác. Tù' thực le lổn tại Cóng tv một chủ trên thế g ió i qua xem xét cu thổ lình hình kinh tế xã hội 1’ LuẠí c ỏ n r ị ly cú» mộ! sò r.ước trên Ilíế aiởi - Dự án lúnh ihànii và 10 chức t|iián lý C õ n g l y cổ phán. Bọ K ế h o i i đ i và Đau iư - V iện njjhion cứu q uán iý kinh té' trung ương. Hà Nội 6 - 1995. 7
  10. trong nước, pháp luậl nước ta lần đáu liên (trong Luật Doanh nghiệp) đã ghi nhận sự tổn lại của Cô il g ly trách nhiệm hữu hạn một thành viôn. 1.1.2 Bản chất p háp lý của Công ty: Nói đến bản chất pháp lý của Công ly chính là nói đến nhu'ng ciấu hiệu dặc irưng cơ ban nhâì của Công ly được pháp luật quy định. Nhìn chung, pháp luật các nước đều ghi nhận những dấu hiệu cơ ban nhất của Công ty, đó là: Thứ nhất'. Công IV phải do hai chủ thể trớ lên cùng nhau thành lạp và hoạt động. Nél đặc Irưng nhất của Công ty chính là: “Sự liên kết”, “sự kếl hợp” của nhiều cá nhân. Sự liôn kết của nhiều thành viên ỉà dấu hiệu đầu lien, ià đặc Irưng cơ bán của Cồng ty Iheo quan niệm truyén thống. Việc hiện nay tồn lại Cồng ly một chu phần nào trái với quan niệm truyền ihống đó, tuy nhiên loại Công ty này không đặc trưng phổ biến của loại hình Công ly mà dược coi là mội dạng đạc biộl của Cống ty. Công Ly được thành ỉập trên cơ sỏ liên kết giữa các thể nhan, giữa thể nhan với pháp nhân hoặc giữa các pháp nhân với nhau. Sự kết hợp của các thành viên Công ty có thể được thực hiộn bằng việc góp vốn hoặc sự liên kết bằng danh nghĩa, uy tín hay bằng trình độ chuyên môn của cá nhãn . Thứ hai: Các thành viên phải đóng góp tài sản vào Cồng ty, còn gọi là góp vốn, là diều kiện vật chái không thể thiếu cho sự tổn tại, 'hoại động của Cổng ty. Tài sán dược góp vào Cồng ty có Ihể là vậi có thực như liền, vàng, nhà cửa... cũng có thể là quyền tài sản (quyền sử đụng đấl...) hoặc uy tín cá nhân. Việc đóng góp tài sản của các thành viên nói riêng cũng như sự liên kcí của các thành vicn nói chung trong việc thành lập, hoạt động của Công ty là hoàn loan tự níĩtiyện và có sự Lhống nhất ý chí của mọi [hành viên. 8
  11. Thứ ba: Các ỉhành viên liên kêì với nhau để thành lập Công ty với mục đích kiếm lời. Đày là điểm phân biệt giữa Công ty kinh doanh và các lổ chức dưới dạng Cổng ty nhưng không có mục đích kinh doanh. Mục đích kinh doanh ià đặc trưng nổi bật của các-Công ty với lư cách là một tổ chức kinh doanh Irong cơ chế thị trường. Do mục đích kinh doanh, để kinh doanh có hiệu quả, hạn chế khả năng rủi ro thua lỗ và lăng kha năng cạnh tranh mà các nhà kinh doanh tham gia ihành lập Công ty. 1.2. QUẢ TRÌNH HÌNH THÀNH,-PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT VỂ CÔNG TY TRÊN T H Ế GIỚI. 1.2.1. Quố trình hình thành, phát triển của Công ty. Công ly bủl đàu xuat hiện lừ thế kỷ thứ X Vlí nhưng theo các nhà nghiên cứu thì Cổng ly dã có nguồn gớc từ ihời kỳ La mã cổ dại và dược qưy định trong Luật La mã. Cuối the kỷ XIX các Công ty với ur cách là những pháp nhan dộc lạp được hình thành mội cách phổ biến và rộng rãi. Các ihành viên Cồng ỉy chịu trách nhiệm hữu hạn íhco đúng yêu cầu và tính chất pháp lý của hình thức kinh doanh này. Nửa dầu ihế kỷ XX, Công ly phát triển mạnh ở hầu hếi các nước Châu Ầu và ở những nước có nền kinh tế hàng hoá trong cơ chế thị trường. Nửa cuối thế kỷ XX Công ty có mặt ỏ' đa số các nước Chàu Á như Trung Quốc, Nhật Bán, Đài Loan, Hổng Kỏng, Singapo... Cùng với sự phát triển cửa nền kinh tế hàng hoá mà chủ yếu !à sự phái triển cua công nghiệp, thương mại. dịch vụ, Công ty ngày’càng lỏ rõ ưu ihế của nó irong [hương trường, dược ôíe nhà kinh doanh lựa chọn ỉàm hìiìh.tíiiic dầu lư. Tuỳ llieo (lặc điểm, diộu kiện của mỏi mró'c mà cỏ những quy định, yêu cẩu cự thề khác nhau về trình í ự I.hìinh lập, hoại dộng, giải Ihc cua Cỏ ne, ty nhưng nhìn chuna đều có sự nhất quan írong quan niệm truyền (hống vẻ khái niệm và bàn chát phấp lý của Công (V nhu' 1.ỈŨtrình bày ở Irên. Quá trình hình thành và phái trien cùa Công ly dựa trèn các cơ sở, điỗu kiện kinh lố •• xã hụi sau: o ♦
  12. T hứ nhất: Do sự phát triển của lực lượng sán xuất và liến hộ của kỹ ỉIllicit công nghệ đòi hỏi phải có quy mô sản xuất tương ứng, phù hợp. Sự liên kết của nhiều thành viên irong sản xuất kinh doanh sẽ đáp ứng được yêu cầu về vốn và điều kiện khác về tổ chức và hoạt động kinh doanh. Đó là điều khó thực hiện đối với một nhà kinh doanh đơn độc. Sự cạnh tranh khốc liệt của nền sản xuất hàng hoá và sự tác động của quy ỉuật giá trị trong CO' chế thị trường đòi hỏi Cite nhà kinh doanh phải mở rộng quy mỏ sản xuất, cai tiến nâng cao trình độ kỹ Ihuậí, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, giam chi phí hàng hoá... Vì vậy, điểu kiện về vốn và khá năng kinh doanh Irở Ihành bất buộc đối với mọi doanh nghiệp và những yêu cấu này chỉ có thể được thực hiện khi có sự hợp tác của nhiều thành vicn trong mộl tổ chức kinh doanh. Đây là hình thức tâp trung lích tụ CO' bản có hiệu quả và nhanh chóng hơn so với tích lũy của từng nhà tư bản riêng lẻ. Đúng như C.Mác đã nói: qua các Công ty cổ phần, việc huy động vốn để mớ rộng quy mô kinh doanh dã được thực hiện “Irong nháy mắt” và dỗ dàng như ngửa bàn tay (C. Mác - Tư bản Tập 1 phẩn 2 - NXB Sự thật, Hà Nội 1998). Sự liên kết được thực hiộn trước tiên ở những người quen biết, tin cậy nhau hoặc có quan hệ họ hàng, sau mở rộng ngoài phạm vi đó và chỉ cần các thành vìôn có vốn, có tài sản là được tham gia thành lập Công tỵ. T h ứ hai, Cũng do trình đô sán xuất xã hội phát triển, náỵ sinh nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới dem lại lợi nhuận cao hơn, cỏ sức hấp ilÂn dối với nhà kinh doanh. Việc cùng mội lúc kinh doanh (rong 111 lieu Inth vực kinh doanh, nghành ngỉìổ chí dược thực hiện khi nhà kinh doanh có thể rút bớt và chuyển dein từng phần vốn đã đầu tư trong ngành nghề kinh doanh nay sang cho những ngành, nghé, lĩnh vực hay mặt hàng kinh doanh khác. Bằnẹ hình linìc Công ty, các nhà kinh doanh cổ khà năng dấp ứng dược nhu cáu di chuyển vốn nhanh chons de ti lực hiện mục đích kinh doanh da dạng của mình... 10
  13. T hử ba, Trong nền sản xiiất hàng hoá ngày càng phát iriển. írìniì độ kỹ thuật và công nghệ càng cao, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc iiệl thì dộ rủi ro Irong kinh doanh càng lớn, nguy cơ phá sản càng nhiồu. Việc kiên kết irong kinh doanh dưới hình thứe Cồng ty tạo ra kha năng phân lán nguồn vốn và chia sẻ rủi ro có ihể găp phải, hạn chế nguy cơ phá sản. Đồng thời việc liên kết trong kinh doanh còn có lợi ớ nhiêu mặt khác như phái huy được ưí luệ lập the, tâp trung kinh nghiệm và khá năng của nhicu người để quán lý điều hành công việc kinh doanh tốt hơn. Từ phân tích trên, có thể khẳng định sự ra đời của Công ty là kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế, xã hội ở thời điểm lịch sử cụ Ihể, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và là kết quả của việc thực hiện nguyên tác lự do kinh doanh lự do khế ước và tự do lập hôi. 1.2.2 Q u á trìn h và phát triển của pháp luật về Công ty. Sự liên kết của các nhà kinh doanh và hoạt động của Công ty ban đẩu do chính các nhà kinh doanh quy định theo thoả thuận. Sau đó phất sinh nhu cáu phải có sự diều chỉnh pháp ỉưíii để bao vệ trật lự kinh doanh chung và bảo đảm việc kinh doanh có hiệu quả. Các quy định pháp luật về Công ty lúc đầu mang tính sơ khai với quy định vê lien kết, hợp đồng vé các quan hộ íiợ nần trong Luật La mã. Từ thế kỷ thứ XVIÍÍ củng với sự phái ưìển ở mức độ cao của sự tự do hoá tư bản, Luạl Cống ly hiện đại được hình thành với hố thống pháp luật về Cóng ly ở những nước lư bản phát triển trên thế giới (chủ yếu ỉà Châu Âu). Năm 1807 Pháp dã ban hành Bộ Luật Thương mại Ihc chế hoá quan di cm lự do kinh doanh. Năm 18 í 1 Luật Công ly chung của Hoa Kỳ dược bun hành lại New York. Đây ỉà VĨU1 bản phấp ìuật đầu tiên xác định các cá n!)An có quyền trong Công ly kể từ ihời điểm đũng ký kinh doanh.
  14. Ở Anh, có Luậl Công tỵ năm 1844 với quy định còn sơ lược chủ yếu về việc đăng ký kinh doanh. Đến nam 1885, 1.862 Luật Công ty ò; Anh mới quy định về chế độ mích nhiệm hữu hạn. Năm J870, Đức ban hành Luật Công ty cổ phần và năm 1892 có Luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn. Luật này được sửa đổi lớn vào năm 1980 và đến nay vẫn còn hiệu lực. Trên cơ sở Luật Công ty trách nhiệm hữu hạn đã xuất hiện đầu tiên ở Đức, sau đó được công nhận và phát triển ở Pháp, Italia, Tây ban nha, và các nước khác ở Châu Âu và Nam Mỹ. Các Gông ly trách nhiệm hữu hạn này không phai cổng khai tài khoản của mình nhưng cũng không được phái hành cổ phiếu ra công chúng. Loại hình Công ty này ngày càng được phổ biến, được doanh nhân ưa chuộng hơn Công ty cổ phán. Thời kỳ đầu, việc thành lập Công ty cần phải có giấy phép của Nhà nước. Đến mĩm 1870 thì hầu hết các các nước đều bãi bỏ thủ lục cấp giấy phcp thành lập. Công dân có quyền tự do Ihành lập Công ty và cổ quyền hoại động kinh (loanh. Nhà nước chỉ quỵ định bát buộc các Công ty có nghĩa vụ dăng ký tại Toà án trước khi hoạỉ động. Toà án thực hiện việc đãng ký kinh doanh cho Công ty căn cứ vào lời khai của người Ihành lập Công ty và cân cứ kết quả thẩm định của các chuyên gia kiểm toán độc iập. Từ thế kỷ XX đến nay, pháp luật về Công ty của các nước trẽn the' giới ngày càng dược hoàn tiìiện trôn nguyên lác đảm tự do kinh doanh, (1ồng ihời hạn chế các liêu cực phát sinh trong quá trình hoạt dộng, chấm dứl hoại dộng của Công ty [12]12- Pbáp luậl về Cônẹ ly ở mỗi nước có thể mỗi nước có thể có những điểrrt khác biệt cụ thổ do (lieu kiện, đặc điểm ở mỗi nước quy định, song CÎCU có sự thông nhất trong quan niệm về Công ty và đều là tổng hợp những 12 Sácli clã đán 12
  15. q uy phạm pháp luật diều chính các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, hoại động và kết thúc của Công ty. Hiện nay, Iren ihế giới lổn tại hai hệ thống pháp luậl Công ty ià hệ ibống Luậí Công íy Anh - Mỹ và hệ thống Luật Châu Ảu lục địa. ở hầu hết các nước Luật Công ty do ngành Luật Tư điều chỉnh và gắn liền với sự phát triển (hương mại, iì chịu sự giám sát của Nhà nước. 1.2,3. Các hình thức Công ty chủ yếu trên thế giói. Trong khoa học pháp lý có thể nhiều cách phân ỉoại Công ty tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa vào nhũng tiêu chí khác nhau. Một cách phân loại phổ hiến ]à dựa vào tính chất liên kếí và chế độ trách nhiệm của các Ihành viên, llieo cách này người ta thường chia làm hai loại: + Cổng ly đối nhâu + Công ty đối vốn 2.3.1. Công ty đối nhân: Công ty đối nhân là những Công ly mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn chỉ là yếu tố thứ yếu. Đạc điểm quan trọng của Công ly đối nhân ỉà không có sự tách biệt về lài sản cá nhân của các thành viên và lài sản Cồng ty (tài sản dân sự và tài sản thương sự). Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của Công ty. Khi phái sinh các khoản nợ min, chủ nợ có quycn đòi mội Irong những ihành viên phai hoàn Ira món 11Ợ. Thành viên này phải thi hành nghĩa vụ trả nợ không chỉ bằng lài sản của Côn." tv mà còn cả bằng lài sản của cá nhân mình, Sau đó thành viên này cỏ quyền yêu cấu các thành vién khác phái hoàn Ira cho mình theo phần ciia họ như quy định tại Điều lệ'Cồng ly. Công ty dối nhũn thường ỉồn tại dưới hai hình thức co' bản là: Cồng ly hợp danh và Công ly hợp vốn đơn giản. 13
  16. Công i y hợp chỉỉih: Công ty hợp danh ià loại hình đạc trưng của cỏng ty dối nhân. Theo các nhà nghiên cứu thì Công ty hợp danh là mô hình Công ly hình thành sớm nhất trôn thế giói. Cổng ty hỢ]3 đanh là IĨ 1Ộ! íoại hình Còng ly Irong dó có các thành viên tiến hành hoại động ihưong mại dưới một hãng chune và cùng liên đới chịu trách nhiệm vỏ hạn dối với mọi khoản nợ của Công ty. Đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất của Công ty hợp danh là trách nhiệm vô hạn và liên đới của các thành viên trong việc gánh chịu mọi khoan nợ của Cône ly. Việc thành lập Công ty hợp danh thường giữa những người irong gia đình, dòníĩ họ hoặc trong những người ihân quen, biết rõ và tin iưởng nhau. Việc thành iập Côn» ty hợn danh được liến hành trên cơ sỏ' hợp đồng siữa các thành vién (íl nliííl ịà hai Ihành viên). Các thành viên có quyền Ihoã Ihuặn Irong hợp đổng về việc tổ chức diổii hành và dại diện Côn 12; ty. Tên Công ly có thể là lên của một thành viên hoặc tất cả các thành viên. Hầu hết pháp luật các nước đều quy định Công ty hợp danh không có lư cách pháp nhân mà chi có tư cách thương gia độc lập, mỗi thành viôn có tư cách Ihương gia riêng. Các thành viên có thể cùn« nhau điều hành và đại diện cho Công ty hoặc Ihoả thuận phân công trách nhiệm và quyền đại diện cho từng người. Về vốn góp, Luật không quy định vốn lối thiểu. Các bên có ihể thoả thuận vồ số lượng, hình ihức gó^vốn. Vốn góp có thể ìa lien, hiện vật, hán quyền sử hữu còng nghiệp, Ihộm chí có khi chỉ là uy tín kinh doanh của cá nhân. Phan vốn góp có thể không bằng nhau và không dược quyền tự do chuyển nhượng. Công ty hợp danh có số lượng thành viên khống nhiều, các thành vieil có sự tin cậy cao dối với nhau. Vì vây, việc Ihay dổi ỉhàiih viên trong Công ly hợp tl anh Ịà rất khó khản. Chỉ cần mộ í iroim số các llùinh viên chòi í4
  17. hoặc ra khỏi Công ty là Cóng ty có thể bị giải thể. Ngược ]ại, ihành viên của Còng ty hợp danh khi muốn ra khỏi Công ly chỉ có cách là xin giải lliể Công ty hoặc chờ đến ngày Công ty hết thời hạn đũng ký CôỉỉỊĩ /V hợp vốn dơn qídỉi: Công ty hợp vốn dơn gian là loại hình Công ty có ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn (thành viên nhận vốn), còn cấc liìành vicn khác ẹóp vốn vào Công tv và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp (thành viên ạóp vốn). Khi Ihành lặp Công ty hựp vốn đưn giản, các thành viên phai lập hợp đổng bằn« văn bản phân biệi rõ lư cách của mỗi thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn. 'Thành viên góp vốn không có quyển đại diện cho Công ly trong quan hộ đối ngoại, nếu họ thay mặt thay mặt Công ty thì sẽ míú quyển chịu trách nhiệm hữu hạn. Đây là tliổm khác biột giữa Củng tỵ hợp danh và Cồng ty hợp vốn đơn giản. Trong Công ly hợp vốn đơn giản, thanh viôn nhận vốn có trách nhiệm cao hơn (hành viên góp vốn và cũng có quyền hạn ỉứn hơn Ihành vicn góp vốn. Họ có quyền lấy lên mình đặt lên cho Công ty, có quyền quản lý Công ty. đại diện cho Cồng ty trong quan hệ đối ngoại, So với các í hành viên nhận vốn, thành viên góp vốn cố trấch nhiệm ít hơn, họ chỉ chịu trách nhiệm hCru hạn vé mọi khoản nợ của Công ty tirơng ứng với phần góp vốn của mình và chỉ có quyền hạn trong nội bộ Cổng ty. ở Công ty hợp vốn đưn giản, về nguyên tắc nếu thành viên góp vốn chếl thì Công ly phái giai lán. Tuy nhiên thực tố, khi xay ra tarons; hợp nãy, phán vốn của thành vièn góp vốn có thể chuyển cho người Ihừa kế và người thừa kế trực liếp trở ihành gổp vốn của Cổng ty. Mộl điểm khác nhau nữa giữa Công ty hợp danh và Công ty hợp vốn đơn giản là vốn góp vào Công IV hợp vốn dơn gián thường là bồníĩ liền hoặc là hiện vậi và không thể bằng giá irị linh thán như uy tín kinh doanh.... Ngày nay, với sự phái iricn của cúc loại hình Công ly có nhicu ưu thố hơn như Công ty c ổ phẩn, Côn li, ìy í rách nhiệm hữu hạn, ỉoại hình Cóng ty hợp vốn đơn giản khônu còn phù họp và bị lãng quên, chỉ có một số ít Còng ty kiểu nay và
  18. ihỏng thường là những Công ty hợp danh cũ buộc phải chuyển dổi thành Công tỵ họp vốn đớn gian khi có một thành viên qua đời. 2.3.2 C ông ty đối vốn. Ra đời sau các Công ty đối nhân, Công ty đối vốn khi thành lập không quan lảm đến nhân thân người góp vốn mà chí quan lâm đến phán vốn góp. Khác với Công ty đối nhân, ở Công tv dối vốn có sự tách bạch về tài sản của Gông ty và tai sản của cá nhân là thành viên Công ty. Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, các thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phctp von mà họ góp Viio Còng ty. Số lượng các ihành viên thường rấl (lông, việc quản lý khá phức tạp nên các quy dịnh của pháp luật cần hết sức chật chẽ, cụ ihể. Các Công ty đối vốn có rất nhiéii ưu điểm so với các Công ty đối nhân, được nauời kinh doanh ưa chuộniĩ vì chế độ trách hữu hạn. Điều dó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sẩn sàng dầu tư vào các khu vực rủi ro lớn và khả năng họ phân lán vốn đấu t.ư vào nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau, tạo điều kiện chơ ihị trường vốn ra dời, phát triển, Tuy nhiên, cũng do đặc điểm chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn nén dễ gây ra rủi ro cho khách hàng. Mặl khác, do số lượng ihành viên rất dõng (có khi đến hàng vạn người) nên việc quản ỉý thường phức tạp và có sự phân hoá các nhóm quyền lợi trong Công ty. Thông thương các Công ly dối vốn được chia ra làm hai nhóm: Còng ty cổ phẩn và Công ly trách nhiệm hữu hạn. - Cớiiịỉ ly c ổ phần: Các Côiiạ ty cổ phẩn đầu Liên trên thế giới ra dời vào khoáng thế kỷ XVII nhưnô, chỉ giữa thế ký thứ XĨX mới phát triển mạnh mẽ và rộng 16
  19. ki láp ở các nước lư bít II nhờ cố sự phát triển của nền đại còng nghiệp cơ khí và sự phái trien rộng rãi của chế độ tín dụng. Những dặc điểm cơ bản của Công ív cổ phần là: + Là một tổ chức có tư cách pháp nhủn. Đây là loại hình Cồng ly có lính chất tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hoá cao. + Chịu Irách nhiệm bằng tài sản riêng của Công ty. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty bằng tài sản chính Công ty. Các thành viên của Công ty chỉ chịu Irách nhiệm đối với các khoản I1 Ợ của Cống ty trong phạm vi số vốn họ đã góp vào Công ty . 4- Vốn của Công ty được chia thành các phần bẳng nhau (cổ phần). + Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phẩn được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để cồng khai huy động vốn trong công chúng. Do đó sự ra đời của của Công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. + Việc chuyển nhượng phẩn vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. + Công ly cổ phần có số Iưựiìg Ihành viên rất đông, có Công ty có tới hàng vạn cổ đông ở hầu khắp Ircn thế giới nên nó có khả năng huy dộng vốn rộng rãi nhấí trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau dặc biệt là Trong công nghiệp. + Đặc Irưng quan trọng'của Công ty cổ phán dể phân biệt với Công ly trách nhiêm hữu hạn là: Vốn điểu lệ của Công ty được chia thành các cổ phán. Người mua cổ phần tức là người góp vốn vào Cồng ty, trở thành thành viên của Gông ly và dược gọi là cổ dông, c ổ dông được cấp một giấy chứng nhận aờ hữu cổ phẩn gọi là cố phiếu. Như vây cổ phần được coi !à một loại chứng thư pháp lv chứng minh quyển sở hữu của một cổ dõng đối với một pỉuin vốn góp trong Cồng tỵ cổ phẩn. J7
  20. c ổ đông có quyền hạn và trách nhiệm nhất định đối với Cởrig ly như: Được chia cổ tức là lợi tức thu được thu được từ cổ phần (heo kết qua kinh doanh, dược quyền bẩu cử, ứng cử vào bộ máy quản Irị và kiểm soát Công ly, chịu trách nhiệm về việc thua !ồ và phá sản Công ty trong phạm vi số vốn cổ phẩn của mình. Cổ phiếu được phát hành khi thành lập Công ty hoặc khi Cõng ty cần gợi thêm vốn. Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu của mỗi cổ phán và được ghi trên cổ phiếu, c ổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự CỈO trên thị trường như một thứ hàng hoá, có thể được thừa kế, thế chấp, cấm cố trong các quan hệ tín dụng, c ổ phiếu được coi là loại chứng khoán vốn, thường không có thời hạn và IỒI1 tại cùng vớí sự tồn tại của Công ty, Thông thường có hai loại cổ phiếu là cổ phiêu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Ngoài ra cũng có thể chia cổ phiếu thành hai loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi cũng là một chứng thư chứng minh quyền sỏ' hữu đối với phần góp vốn trong một Công ty nhưng ở mức hạn chế. c ổ phiếu ưu đãi cững được chia thành nhiều loại như: c ổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi tham gia, cổ phiếu ưu đãi tích ]uỹ, cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại... k Cổ phiếu của Công ty cổ phẩn không có thời hạn íhanh toán và lổn tại cùng với sự tồn tại của Công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu không được rút vốn khỏi Công ty trừ cổ phiếu của cổ phẫn ưu đãi hoàn lại. Muốn thu lại số tiền đã mua cổ phiếu, người sở hữu cổ phiếu chỉ có thể bán lại cổ phiếu cho nsười khác. Việc mua cổ phiếu được thực hiện (rên thị trường chứng khoán. Nhờ tính chất có thể chuyển nhượng cua các cổ phiếu mà Công ly cổ phẩn có lợi Ihế hơn hẳn 80 với các loại hình Công ty khác trong việc huy dộng vốn. Côní> chúng ihích mua cổ phiếu của Công ty cổ phẩn đổ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2