Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu khái quát doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nghiên cứu tình hình triển khai thực tế các quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp nước ngoài; nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động của các nước trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN NGUYÊN CƯỜNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2009
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN NGUYÊN CƯỜNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Thắng Hà Nội – 2009
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, ĐỘI NGŨ VÀ QUYỀN LỢI CƠ BẢN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC TẠI VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1.1.2. Các hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh 1.1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 1.1.2.3. Doanh nghiệp dự án 1.1.2.4. Doanh nghiệp Khu chế xuất 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘI NGŨ NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1.2.1. Khái quát đội ngũ ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1.2.2. Quyền lợi cơ bản của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh 1
- nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.2.2.1. Những quyền lợi cơ bản của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần được bảo vệ 1.2.2.2. Hợp đồng lao động và Thỏa ước lao động tập thể - Cơ sở hình thành và xác định quyền lợi của người lao động Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 2.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI VIỆT NAM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 2.1.1. Về ký kết và thực hiện Hợp đồng lao đồng 2.1.2. Về ký kết và thực hiện Thỏa ƣớc lao động tập thể 2.1.3. Về thu nhập và đời sống 2.1.4. Về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi 2.1.5. Về điều kiện làm việc, an toàn – vệ sinh lao động 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 2.2.1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 2.2.1.1. Khái niệm Công đoàn 2.2.1.2. Đặc điểm hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2
- 2.2.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2.2.2. Những tồn tại của hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 2.3. TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẤU TƢ NƢỚC NGOÀI 2.3.1. Khái quát về tranh chấp lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 2.3.1.1. Khái niệm, các hình thức tranh chấp lao động 2.3.1.2. Tình hình tranh chấp lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.3.2. Giải quyết tranh chấp lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 2.3.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động 2.3.2.2. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động 2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 2.4.1. Các công ƣớc và khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) 2.4.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 2.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông Nam Á 2.4.2.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông Bắc Á 2.4.2.3. Kinh nghiệm của một số nước khác 2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 3
- CHƢƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 3.1. TÁC ĐỘNG CỦA XU HƢỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 3.1.1. Xu hƣớng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế: 3.1.2. Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với các doanh nghiệp và ngƣời lao động Việt Nam 3.1.3. Xu hƣớng cải tiến công nghệ sản xuất và phƣơng thức quản lý 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đầu tƣ 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 3.2.2.1. Các giải pháp về triển khai thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành 3.2.2.2. Các giải pháp về triển khai thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật hiện hành 3.2.2.3. Các giải pháp cải thiện điều kiện lao động 3.2.2.4. Những giải pháp về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi 3.2.2.5. Các giải pháp về tiền lương 3.2.2.6. Những giải pháp hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp lao động và đình công 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về lao động 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 4
- 3.3.1. Thí điểm mô hình hoạt động công đoàn theo nghề nghiệp 3.3.2. Tích cực tham gia nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời lao động 3.3.3. Củng cố quan hệ hợp tác với doanh nghiệp, làm cầu nối giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động 3.3.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở 3.3.5. Quy định khoản đóng góp 2% quỹ lƣơng cho kinh phí hoạt động công đoàn ở các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua, với chính sách mở cửa và hội nhập, việc gia nhập WTO, cùng với hệ thống pháp luật Việt Nam từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện, đã thu hút lƣợng lớn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng nhanh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động và góp phần vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Đóng góp của Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho Ngân sách Nhà nƣớc trong giai đoạn 2001 - 2005 là khoảng 3,67 tỷ đô-la Mỹ, với mức tăng nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc, năm 2006 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm 2005. Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã hỗ trợ Việt Nam một cách tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt nam gia nhập ASEAN, ký kết thoả thuận khung với EU, bình thƣờng hóa quan hệ và ký hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Mỹ, tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (WTO), trở thành Ủy viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật lao động tại nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn còn xảy ra, nhƣ: hợp đồng lao động giao kết không đúng loại; không nộp bảo hiểm xã hội hoặc nộp chậm; chƣa đăng ký nội quy lao động; thiếu hệ thống biển báo; chỉ dẫn về an toàn lao động cho ngƣời lao động; kéo dài thời gian làm thêm; thời gian thử việc; sử dụng lao động nƣớc ngoài chƣa có giấy phép lao động; chƣa báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động 6 tháng, hàng năm với Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội, chƣa xây dựng thang bảng lƣơng... dẫn đến quyền lợi hợp pháp của các bên, đặc biệt là của ngƣời lao động 6
- chƣa đƣợc đảm bảo, tính nghiêm minh của pháp luật chƣa đƣợc tôn trọng, ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng đầu tƣ. Thực trạng trên cho thấy, việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngòai phải là vấn đề đƣợc quan tâm thỏa đáng nhiều hơn của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng nhƣ của chính ngƣời lao động, trong khuôn khổ pháp lý hoàn thiện, sao cho vừa đảm bảo đƣợc quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam, vừa tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Xuất phát từ nhận thức này, tôi đã chọn nội dung “Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hiện nay ở nƣớc ta, có một số công trình, luận văn nghiên cứu về lao động Việt Nam ở các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng chỉ chuyên sâu dƣới góc độ kinh tế chứ không chuyên sâu về góc độ pháp lý. Ở cấp độ luận văn có một đề tài “Một số vấn đề về quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế” của tác giả Vũ Việt Hằng (năm 2004). Tuy nhiên, luận văn tập trung phân tích kỹ khía cạnh kinh tế trong quan hệ lao động, không nghiên cứu chuyên sâu góc độ pháp lý bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đồng thời cơ sở phân tích của luận văn là tình hình kinh tế- xã hội trong giai đoạn từ 2003 trở về trƣớc cho nên có phần chƣa phù hợp với giai đoạn hiện nay. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống đề tài “Một số vấn đề pháp lý cơ bản bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những kiến nghị của đề tài này hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực 7
- cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu nhƣ sau: - Nghiên cứu khái quát doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. - Nghiên cứu tình hình triển khai thực tế các quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động của các nƣớc trên thế giới. - Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn việc triển khai các quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật các nƣớc điển hình tiên tiến trên thế giới sẽ rút ra những hạn chế trong các quy định pháp luật Việt Nam và những ƣu điểm trong quy định của pháp luật các nƣớc điển hình tiên tiển trên thế giới để hƣớng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 4. PHƢƠNG PHÁP, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên cơ sở nền tảng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét quan hệ lao động ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng và trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích logic trong khi phân tích thực trạng và xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện quan hệ lao động. Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc doanh nghiệp do chủ đầu tƣ nƣớc ngoài liên doanh với chủ đầu tƣ trong nƣớc thành lập. Đề tài không nghiên cứu về 8
- các doanh nghiệp mà Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện việc đầu tƣ theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp. 5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Luận văn có những đóng góp sau: - Trình bày khái quát doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thực trạng đội ngũ ngƣời lao động Việt Nam và quyền lợi cơ bản của họ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. - Phân tích thực trạng triển khai các quy định pháp luật lao động về quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam, hoạt động của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và vấn đề giải quyết tranh chấp lao động, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc ở khu vực Đông Nam Á và khu vực Đông Bắc Á để qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về pháp luật và thực tiễn bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. - Trình bày các quan điểm và nêu lên một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động Việt Nam ở các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chƣơng: Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đội ngũ và quyền lợi cơ bản của người lao động Việt Nam Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quyền lợi của người lao động Việt Nam và vấn đề giải quyết tranh chấp lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền lợi của 9
- người lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 10
- Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, ĐỘI NGŨ VÀ QUYỀN LỢI CƠ BẢN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ________________________ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC TẠI VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Trong quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh, vào những năm 70 của thế kỷ XIX, các nhà tƣ bản Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha v.v... do tích lũy đƣợc những khoản tƣ bản to lớn nên đã tiến hành các hoạt động xuất khẩu tƣ bản ra khỏi nƣớc mình tới những nƣớc khác có chênh lệch địa tô tƣ bản và “chính trị” lớn để thu lại lợi nhuận cho mình. Đầu tƣ ra nƣớc ngoài và tiếp nhận đầu tƣ của nƣớc ngoài (gọi tắt là đầu tƣ nƣớc ngoài) là một trong những hình thức của quan hệ kinh tế đối ngoại. Việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các nhà tƣ bản, của các cá nhân ra nƣớc ngoài hình thành nên các nhà đầu tƣ vào nƣớc sở tại. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là các chủ thể quan trọng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hình thành nên các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thực hiện theo hình thức trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tƣ dƣới dạng cho vay thu lãi hoặc viện trợ có hoàn lại và không hoàn lại. Nguồn vốn chủ yếu của đầu tƣ gián tiếp là của các chính phủ và các tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IFM), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc (UNDP)... 11
- Đầu tư trực tiếp: Là việc đƣa vốn ra nƣớc ngoài để trực tiếp sản xuất, kinh doanh (có thể tự mình sản xuất, kinh doanh hoặc góp vốn với các doanh nghiệp của các nƣớc nhận đầu tƣ để cùng nhau sản xuất kinh doanh). Nguồn vốn chủ yếu của đầu tƣ trực tiếp là của các nhà đầu tƣ tƣ nhân, còn của nhà nƣớc thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trong hai hình thức đầu tƣ này, mỗi hình thức đều có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định. Các nƣớc đều căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc mình để lựa chọn và kết hợp các hình thức một cách phù hợp. Ở Việt Nam đã và đang sử dụng cả hai hình thức này. Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, liên kết và hội nhập bắt đầu trở thành một xu hƣớng tất yếu của các quốc gia đang thƣờng xuyên phải đối mặt với khủng hoảng và chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Hầu hết các nƣớc đều có sự điều chỉnh hoặc cải cách kinh tế ở các mức độ và hình thức khác nhau. Các nƣớc tƣ bản phát triển thì điều chỉnh cơ cấu theo hƣớng tập trung vào các ngành có hàm lƣợng khoa học kỹ thuật cao. Các nƣớc đang phát triển thì cải tổ cơ cấu từng phần hoặc cải tổ toàn diện trong cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội. Cũng giống nhƣ Liên xô, các nƣớc Đông Âu và Trung Quốc, cải cách kinh tế ở Việt Nam nhằm khắc phục sự trì trệ – hậu quả của cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung. Việt Nam đã lựa chọn mô hình kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đây là mô hình vừa thừa kế những thành tựu của kinh tế xã hội chủ nghĩa, vừa tiếp thu những kinh nghiệm và xu thế phát triển của kinh tế thị trƣờng với những lý luận, nhận thức mới cả về nội dung và cách thức thực hiện. Trong mô hình này, kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể là nền tảng vững chắc, các thành phần khác đều là các bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tăng trƣởng kinh tế kết hợp với việc thực hiện xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhƣ vậy, thực chất của công cuộc chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam chính là quá trình điều chỉnh và hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất, yêu cầu và trình độ phát triển của lực 12
- lƣợng sản xuất. Đây là sự biến đổi cơ bản và toàn diện từ mô hình “quá độ trực tiếp” sang “quá độ gián tiếp” lên chủ nghĩa xã hội, với các đặc trƣng sau: - Chuyển dần từ nền kinh tế hiện vật bao cấp sang nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hóa, thực hiện nhiều chế độ phân phối khác nhau. - Xã hội hóa sản xuất, động viên và duy trì lâu dài mọi nhân tố tích cực của các thành phần kinh tế; kế hoạch hóa đóng vai trò là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nƣớc hƣớng dẫn sự phát triển của thị trƣờng. - Mở cửa để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhƣng vẫn đảm bảo tính độc lập, tự chủ; thu hút mạnh mẽ đầu tƣ của tƣ bản bên ngoài với quan điểm vừa hợp tác vừa đấu tranh. - Quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng các phƣơng pháp kinh tế; động lực thúc đẩy là sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của toàn xã hội với lợi ích cá nhân, giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trƣớc mắt. Đại hội Đảng VI – Đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, đã xác định một trong những phƣơng hƣớng cơ bản của chính sách kinh tế là: “Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư, cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt Kiều nước ta để hợp tác kinh doanh”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, để tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, ngày 29/12/1987, Quốc hội nƣớc ta đã thông qua Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Trong Luật này, bên cạnh những quy định chung, là những quy định về hình thức đầu tƣ, biện pháp bảo đảm đầu tƣ, quyền và trách nhiệm của các bên tham gia đóng góp vốn và vấn đề quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Sau 4 lần sửa đổi, bổ sung (năm 1990, 1992, 1996, 2000), và để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tƣ. Theo Luật đầu tƣ năm 2005: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu 13
- tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt đông đầu tư” và “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Luật đầu tƣ nƣớc năm 2005 quy định nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam dƣới các hình thức sau: Thứ nhất, đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài. Đó là hình thức những doanh nghiệp dƣới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn mang pháp nhân Việt Nam do nƣớc ngoài đầu tƣ, hoạt động theo pháp luật và chịu sự kiểm soát của Nhà nƣớc Việt Nam. Ở hình thức này, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài chính, quản lý điều hành và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, liên doanh bằng việc thành lập công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan trên cơ sở sự tham gia của một hay nhiều thành viên Việt Nam với một bên là một hay nhiều thành viên nƣớc ngoài. Doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ theo hình thức liên doanh có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thứ ba, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là hình thức đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và Việt Nam cùng ký kết hợp đồng để hoạt động tại Việt Nam trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không cần thành lập pháp nhân mới. Thứ tư, thành lập khu chế xuất. Đây là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. Khu chế xuất gồm doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa một bên là chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và một bên là chủ đầu tƣ Việt Nam. Hình thức đầu tƣ này có sức hấp dẫn với mục tiêu thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ, tạo đƣợc nhiều việc làm, tăng nhanh khả năng xuất khẩu, góp phần tác động tích cực đến khu vực kinh tế nội địa. Ngoài 4 hình thức chủ yếu trên, để khuyến khích đầu tƣ các tổ chức, cá nhân 14
- nƣớc ngoài đầu tƣ vào xây dựng kết cấu hạ tầng tại Việt Nam, còn có các hình thức đầu tƣ khác nhƣ: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyên giao (BT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng cho thuê thiết bị ... Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc hiểu là các đơn vi kinh tế cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ một cách hợp pháp theo nhu cầu của thị trƣờng, có sự tham gia góp vốn và quản lý của bên nƣớc ngoài, đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ và các văn bản pháp luật có liên quan, nhằm thu lợi nhuận hoặc mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam bao gồm doanh nghiệp đƣợc thành lập bởi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do Nhà đầu tƣ mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. 1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Về sở hữu: Trong các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, tài sản thuộc một phần sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc thuộc toàn bộ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Một số doanh nghiệp có sở hữu của nhà đầu tƣ nhiều quốc gia nhƣ các công ty đa quốc gia, với những đặc điểm về sở hữu nhƣ vậy nên luật pháp Việt Nam quy định khi có tranh chấp, các bên không hòa giải đƣợc thì có thể lựa chọn trọng tài Việt Nam, trọng tài nƣớc thứ ba, hoặc trọng tài quốc tế để phân xử. - Về mặt pháp lý: Đây là chủ thể kinh doanh có yếu tố nƣớc ngoài, đƣợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, có tƣ cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật Việt Nam, trong đó trực tiếp là Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài và phù hợp với thông lệ quốc tế. 15
- - Về tài chính: Theo quy định của Luật đầu tƣ Việt Nam, các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc quyền lựa chọn phƣơng thức huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Các doanh nghiệp đƣợc mở tài khoản ở các ngân hàng nƣớc ngoài khi đƣợc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam chấp thuận, đƣợc chuyển ra nƣớc ngoài vốn đầu tƣ và tài sản hoặc lợi nhuận hợp pháp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Về quản lý, điều hành doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phần lớn có sự tham gia quản lý trực tiếp của ngƣời nƣớc ngoài, quyền quản lý trực tiếp của ngƣời nƣớc ngoài, quyền quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Đối với doanh nghiệp liên doanh thì quyền cao nhất thuộc về hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề chính nhƣ phƣơng án sản xuất, kinh doanh; vốn đầu tƣ; sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp. Điều hành trực tiếp doanh nghiệp là giám đốc, ban giám đốc. Các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài thƣờng do ngƣời nƣớc ngoài trực tiếp quản lý điều hành. - Về quan hệ lao động: Ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài về cơ bản là ngƣời làm thuê, quan hệ lao động ở đây là quan hệ chủ thợ. Các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động theo cơ chế thị trƣờng vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, do đó nguyên tắc lãnh đạo, quản lý lao động có nhiều điểm khác với các loại hình khác. Mặt khác, do ngƣời quản lý và ngƣời lao động thƣơng bất đồng ngôn ngữ, phong tục, tập quán và thói quen nên giữa họ đã gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, hạn chế sự thông cảm và chia sẻ những thuận lợi và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, để quản lý, điều hành có hiệu quả đòi hỏi ngƣời sử dụng lao động không những phải nắm và hiểu biết đƣợc pháp luật và thông lệ quốc tế, biết điều hòa mâu thuẫn, nhất là biết giải quyết những xung đột về mặt lợi ích. Sau khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (năm 1987) có hiệu lực thì các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã tiến hành đầu tƣ vào Việt Nam theo hình thức thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong thời gian đầu, các doanh nghiệp này 16
- đƣợc xếp vào các thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc, tƣ bản tƣ nhân tùy theo hình thức sở hữu. Đến Đại hội Đảng lần thứ IX, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc xác định là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Hơn nữa, ngoài các đối tác đầu tƣ từ các nƣớc tƣ bản, còn có các đối tác đầu tƣ từ nƣớc xã hội chủ nghĩa (nhƣ Trung Quốc), nên không chỉ xếp vào thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc và tƣ bản tƣ nhân đƣợc. Do đó, Đại hội Đảng lần thứ IX đã tách những doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thành một thành phần kinh tế riêng, đó là thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến nay, trong nền kinh tế chung của đất nƣớc, thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng thể hiện rõ hơn vị trí của mình “ ... là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thương quốc tế”. Vừa qua, tại Đại hội lần thứ X (năm 2006), Đảng ta một lần nữa thể hiện quan điểm nhất quán trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khẳng định các thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta: “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”. Nhƣ vậy, nếu tính từ khi có Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (ngày 29/12/1987) đến nay thì đã hơn 20 năm có cơ sở pháp lý cho việc hình thành các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sau khoảng 10 năm kể từ khi có cơ sở pháp lý, loại hình doanh nghiệp này đã phát triển nhanh, vốn đầu tƣ liên tục tăng lên mạnh mẽ. Theo số thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 1991 tổng số vốn đầu tƣ trực tiếp vào Việt Nam mới chỉ có 328 triệu USD, đến năm 2005 là 3,3 tỷ USD, năm 2006 là 4,1 tỷ USD, năm 2007 là 8,03 tỷ USD và năm 2008 là 11,6 tỷ USD. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng không 17
- thể thiếu trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong GDP tăng lên theo từng năm, năm 2005 là 15,9%, năm 2006 là 17,02 % và năm 2007 là 17,66% … Thời gian trƣớc đây, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chủ yếu đƣợc xây dựng ở những vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc va phía Nam, nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu ... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bên cạnh các địa bàn hai vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã đầu tƣ sang các địa bàn các tỉnh Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, trong 3 năm 2006-2008, có 63 địa phƣơng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, trong đó dẫn đầu là thành phố Hồ Chí Minh chiếm 13,7% tổng số vốn đăng ký, Bà Rịa-Vũng tàu chiếm 13,2%, Ninh Thuận chiếm 10,3%, Hà Tĩnh chiếm 8,1% và Hà Nội chiếm 6,8% … 1.1.2. Các hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Theo quy định của Luật đầu tƣ năm 2005, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm các doanh nghiệp đƣợc thành lập bởi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam hoặc các doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Nhƣ vậy, có thể nói các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam khá đa dạng, trong đó chủ yếu là hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài và liên doanh. 1.1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh Theo Luật đầu tƣ Việt Nam năm 2005, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên đƣợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nƣớc ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn