intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

44
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích các quy định về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đồng thời nêu và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về vấn đề BTTHNHĐ của cá nhân, bất cập và vướng mắc. 4 Thứ ba, trên cơ sở thực trạng trên, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật, nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện pháp luật liên quan đến việc xác định năng lực BTTHNHĐ của cá nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU GIANG N¡NG LùC BåI TH¦êNG THIÖT H¹I NGOµI HîP §åNG CñA C¸ NH¢N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU GIANG N¡NG LùC BåI TH¦êNG THIÖT H¹I NGOµI HîP §åNG CñA C¸ NH¢N Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHÂM HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thu Giang
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ NĂNG LỰC BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG CỦA CÁ NHÂN ....................................................................6 1.1. Lý luận chung về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .....6 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .......................6 1.1.2. Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ...................10 1.1.3. Đặc điểm pháp lý của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ...13 1.1.4. Điều kiện cấu thành trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ......14 1.2. Lý luận chung về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân ................................................................................................16 1.2.1. Khái niệm về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân ......16 1.2.2. Ý nghĩa của năng lực bồi thƣờng của cá nhân trong pháp luật BTTHNHĐ .....17 1.2.3. Điều kiện về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân .......18 1.2.4. Hậu quả pháp lý khi xác định năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân .........................................................................................21 1.3. Quy định của một số nƣớc về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân ...............................................................................22 1.3.1. Pháp luật Nhật Bản về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân ..................................................................................................23 1.3.2. Pháp luật Cộng hòa Pháp về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân .........................................................................................24 1.3.3. Pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân ........................................................................26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................28
  5. CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NĂNG LỰC BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG CỦA CÁ NHÂN .............................29 2.1. Lịch sử quy định pháp luật Việt Nam về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân qua các thời kỳ ...................................29 2.1.1. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ phong kiến ...................................................................................................29 2.1.2. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ thực dân – phong kiến .........................................................................................31 2.1.3. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến trƣớc năm 1995.................................32 2.1.4. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ từ năm 1995 đến trƣớc năm 2005 ....................................................................34 2.1.5. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ từ năm 2005 đến trƣớc năm 2015 ....................................................................36 2.1.6. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân thời kỳ từ năm 2015 đến nay .......................................................................................36 2.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân .....................................................................38 2.2.1. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi trái pháp luật của cá nhân từ đủ mƣời tám tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự gây ra ...............................................................................................38 2.2.2. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi trái pháp luật của ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi gây ra.....................................................42 2.2.3. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi gây thiệt hại của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ..................................................................................67 2.2.4. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi gây thiệt hại của ngƣời dùng chất kích thích gây ra ........................................................78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................83
  6. CHƢƠNG 3: VƢỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NĂNG LỰC BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG CỦA CÁ NHÂN ...................................................84 3.1. Vƣớng mắc của quy định ph p luật về năng lự ồi thƣờng thiệt hại ngo i hợp đồng của cá nhân...............................................................84 3.2. i n nghị ho n thiện ph p luật về năng lự ồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân .....................................................................88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................93 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thi t của đề tài và tình hình nghiên cứu Trách nhiệm BTTHNHĐ là một trong những chế định lớn trong pháp luật dân sự nói chung và pháp luật dân sự Việt Nam nói riêng có lịch sử sớm nhất và có vị trí quan trọng trong pháp luật dân sự, một chế định đƣợc hình thành nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến thiệt hại phát sinh không xuất phát từ thực hiện hợp đồng. Tại các Quốc gia khác nhau, qua các giai đoạn lịch sử nhất định thì quy định về BTTHNHĐ cũng có sự khác nhau về cách thức, mức độ bồi thƣờng, cách xác định thiệt hại cũng nhƣ việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là không giống nhau. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại không phải là hình phạt mà là nghĩa vụ, bổn phận của ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại nhằm phục hồi, đền bù những tổn thất, mất mát cho ngƣời bị thiệt hại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chế định bồi thƣờng thiệt hại đƣợc Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận tại chƣơng XX quy định về về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Trong đó, năng lực bồi thƣờng thiệt hại của cá nhân đƣợc quy định tại Điều 586 BLDS 2015, năng lực này đƣợc xuất phát từ năng lực chủ thể của cá nhân khi tham gia vào quan hệ dân sự. Pháp luật dân sự quy định năng lực của cá nhân phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, tình trạng tài sản và khả năng bồi thƣờng của cá nhân. Trên thực tế, việc áp dụng quy định của pháp luật về BTTHNHĐ cần xét đến năng lực của cá nhân còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, do đó mà cũng phát sinh mâu thuẫn chƣa thống nhất, gây ra khó khăn khi xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của cá nhân. Điều này dẫn đến việc phát sinh nhiều vụ việc do hành vi gây thiệt hại nặng nề ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội. Việc xử lý các vụ việc nêu trên ngoài chế tài về dân sự còn dựa trên căn cứ pháp luật về hình sự và hành chính, tuy nhiên những chế tài này còn yếu, chƣa đủ sức răn đe. Để hiểu chính xác cũng nhƣ xác định đúng trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của cá nhân, qua đó phát hiện những bất cập và hoàn thiện, thống 1
  8. nhất các quy định đó, đồng thời tăng tính khả thi của pháp luật, thì việc nghiên cứu các quy định pháp luật về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân là hết sức cần thiết. Về BTTHNHĐ nói chung và năng lực BTTHNHĐ của cá nhân nói riêng đã một số lƣợng không nhỏ các công trình nghiên cứu, từ tiểu luận, bài viết trên các tạp chí, cho đến luận văn, đề tài khoa học, có thể kể đến đó là: Tạp chí luật học (số 10), trang 60-61 của Tiến sĩ Phùng Trung Tập năm 2004, Lỗi và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng; Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 8/2015, trang 13 – 18: Bình luận và kiến nghị về “thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm” trong chế định bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của Fushihara Hirota; Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4/2005, trang 61 – 66 của Nguyễn Văn Cƣơng, Chu Thị Hoa, Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng; Tạp trí kiểm sát số 19/2016, trang 34 – 39 của Trịnh Tuấn Anh, Bàn về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015; Tạp chí tòa án nhân dân số 9/2013 trang 28 – 31 của Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân có năng lực hành vi dân sự; Sách chuyên khảo của Tiến sĩ Phùng Trung Tập năm 2009 – Nhà xuất bản Hà Nội, Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản, sức khỏe và tính mạng; Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Minh Thƣ năm 2010, Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Cẩm Nhung năm 2015 Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân theo pháp luật Việt Nam; Sách Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng từ quy định của pháp luật đến thực tiễn, Nhà xuất bản Học viện Tƣ pháp, năm 2012… có thể nhận thấy tài liệu về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng rất đa dạng, tuy nhiên tài liệu về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng vẫn còn hạn chế. Đặc biệt là kể từ khi BLDS 2015 có hiệu lực đến nay chƣa có công trình luận văn thạc sĩ nào đi nghiên cứu về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự, hi vọng công trình này sẽ làm giàu thêm cho nội dung nghiên 2
  9. cứu về BTTHNHĐ nói chung và năng lực BTTHNHĐ của cá nhân nói riêng. Cùng với đó góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật Việt Nam về vấn đề này. 2. Phạm vi v mụ đí h nghiên ứu Đối với đề tài “Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân”, trong khuôn khổ nghiên cứu luận văn thạc sĩ, tôi xin tập trung nghiên cứu dựa vào các căn cứ pháp luật nhƣ sau: BLDS năm 2005, BLDS năm 2015, Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành; Nghị quyết 01/2004/NQ-HĐTP về việc hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành; Thông tƣ số 173/1972/TANDTC ngày 23/3/1972 hƣớng dẫn xét xử về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành. Để đi nghiên cứu năng lực BTTHNHĐ của cá nhân, ta sẽ đi vào từng vấn đề: Đầu tiên là lý luận chung về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân, hệ thống hóa các quy định của pháp luật về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân, dựa vào đó nghiên cứu thực trạng BTTHNHĐ của cá nhân, đánh giá tính bao quát của quy định của pháp luật trong thực tế. Trên cơ sở đó nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng, đồng thời chỉ ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung đối với các bất cập còn tồn tại, góp phần vào việc giúp các cơ quan áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp về BTTHNHĐ do hành vi trái pháp luật gây ra. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để có thể đạt đƣợc mục đích đã đặt ra, luận văn cần giải quyết các vấn đề: Thứ nhất, khái quát đƣợc nội dung về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân theo pháp luật Việt Nam. Thứ hai, phân tích các quy định về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đồng thời nêu và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về vấn đề BTTHNHĐ của cá nhân, bất cập và vƣớng mắc. 3
  10. Thứ ba, trên cơ sở thực trạng trên, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật, nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện pháp luật lien quan đến việc xác định năng lực BTTHNHĐ của cá nhân. Các quy định về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân còn cần đƣợc nghiên cứu để bổ sung kịp thời, đặc biệt là trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhịp sống ngày càng nhanh với sự đa dạng của hoạt động con ngƣời trong những năm trở lại đây. Khẳng định tính tất yếu và cấp bách của việc nghiên cứu đề tài năng lực BTTHNHĐ của cá nhân, tạo hành lang pháp lý, bổ sung kịp thời vào những lỗ hổng pháp luật Việt Nam về vấn đề này. 4. Phƣơng ph p nghiên ứu Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn, ngƣời viết đặt ra các vấn đề về trách nhiệm BTTHNHĐ, năng lực BTTHNHĐ của cá nhân trong mối liên hệ với nhau, không nghiên cứu một cách riêng lẻ, đồng thời có sự so sánh giữa các quy định đã hết hiệu lực với các quy định pháp luật hiện hành. Thông qua phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng trong luận văn nhƣ sau: Phƣơng pháp phân tích, diễn giải: Những phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ nói chung và năng lực BTTHNHĐ của cá nhân nói riêng. Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác. Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến năng lực BTTHNHĐ, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ trên cơ sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó. 4
  11. 5. Ý nghĩa lý luận v thự tiễn ủa luận văn Với công trình nghiên cứu của mình trong phạm vi luận văn thạc sĩ, kết quả đề ra của luận văn là làm sáng tỏ lý luận trong khoa học pháp lý về vấn đề năng lực BTTHNHĐ của cá nhân: Đƣa ra và làm rõ đƣợc khái niệm, xây dựng những tiêu chí để xác định đƣợc trƣờng hợp cá nhân có năng lực BTTHNHĐ, phát hiện đƣợc những vƣớng mắc còn tồn tại, cùng với đó đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về năng lực BTTHNHĐ của cá nhân. Bên cạnh đó, luận văn sẽ góp phần làm đa dạng kho tàng tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng cần tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề bồi thƣờng thiệt hại. Và với những giải pháp hoàn thiện sẽ đề cập đến trong luận văn cũng là cơ sở để giúp ích các cơ quan chức năng có thẩm quyền, trong phạm vi của mình trong hoạt động sửa đổi, bổ sung pháp luật. 6. Cơ ấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng, cụ thể: Chương 1: Lý luận chung về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng và năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về năng lực bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân. 5
  12. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ NĂNG LỰC BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG CỦA CÁ NHÂN 1.1. Lý luận hung về tr h nhiệm ồi thƣờng thiệt hại ngo i hợp đồng 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng BTTHNHĐ là một trong những chế định có sớm nhất của pháp luật dân sự trong lịch sử pháp luật thế giới. Quy định về ngƣời phải bồi thƣờng, cách thức bồi thƣờng, thiệt hại phải bồi thƣờng, mức độ bồi thƣờng khác nhau qua các thời kỳ lịch sử, và cũng khác nhau ở mỗi quốc gia, lãnh thổ, tùy thuộc vào quan điểm giai cấp, điều kiện kinh tế - xã hội ở các nƣớc khác nhau. Bồi thƣờng thiệt hại đƣợc hiểu là một loại trách nhiệm dân sự theo đó ngƣời có hành vi gây ra thiệt hại cho ngƣời khác phải bồi thƣờng những tổn thất mà mình gây ra [10]. Về mặt ngôn ngữ học, theo Đại từ điển tiếng Việt, thiệt hại đƣợc hiểu là “mất mát, hư hỏng nặng nề về người và của” [32]. Dƣới góc độ khoa học pháp lý, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: “thiệt hại là tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ” [19]. Theo luật thực định, Điều 310 BLDS 1995 đƣa ra cách tiếp cận khái niệm “trách nhiệm bồi thường thiệt hại” trong quan hệ pháp luật về BTTHNHĐ, theo đó “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần”. Điều 307 BLDS 2005 nhắc đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, tuy nhiên lại không đƣa ra đƣợc căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, mà chỉ đề cập đến hai loại trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần. Tiếp đó BLDS năm 2015 quy định tại Điều 360 về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ: Trƣờng hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 6
  13. Cụ thể tại Điều 361 BLDS 2015: Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định đƣợc, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Nhƣ vậy, về mặt khoa học và luật thực định thì theo quan điểm phổ biến hiện nay có thể hiểu thiệt hại bao gồm: Thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Bồi thƣờng thiệt hại đƣợc hiểu là “đền bù những tổn thất đã gây ra” [31]. Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm đƣợc bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác [29, Điều 13]. Về khía cạnh pháp lý, bồi thƣờng là một dạng nghĩa vụ dân sự phát sinh do hành vi gây thiệt hại, hay có thể hiểu là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Nhƣ vậy có thể định nghĩa bồi thƣờng là việc đền bù những tổn thất, mất mát về vật chất và tinh thần nhằm khắc phục những hậu quả do hành vi gây thiệt hại gây ra. Tôn trọng pháp luật, tôn trọng những quy tắc chung của xã hội, không xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác là nguyên tắc chung cho mọi chủ thể trong toàn xã hội. Khi chủ thể vi phạm nghĩa vụ pháp lý, gây tổn hại cho chủ thể khác thì chính chủ thể đó phải chịu bất lợi do hành vi của mình gây ra, việc gánh chịu hậu quả bất lợi này chính là việc bồi thƣờng thiệt hại. Nhƣ vậy, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là trách nhiệm dân sự mà theo đó thì một ngƣời phải bù đắp những tổn thất, mất mát về vật chất và tinh thần nhằm khắc phục những hậu quả do hành vi gây thiệt hại trái pháp luật gây ra. Qua tiến trình phát triển của xã hội, các chế định pháp luật dần thay đổi, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại không đƣợc coi là hình phạt nữa mà là nghĩa vụ của ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại nhằm khôi phục tình trạng tài sản của ngƣời bị thiệt hại. 7
  14. BTTHNHĐ là một chế định quan trọng trong luật dân sự. Tại Điều 275 BLDS năm 2015 nêu ra một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật”, tƣơng ứng với căn cứ này là các quy định tại chƣơng XX phần thứ ba BLDS 2015 về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Theo đó, hành vi trái pháp luật là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTHNHĐ. Trách nhiệm lúc này đƣợc hiểu là nghĩa vụ của ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Trong trƣờng hợp này, nhà làm luật đã đồng nghĩa trách nhiệm BTTHNHĐ với nghĩa vụ phát sinh do hành vi trái pháp luật. Điều 584 BLDS 2015 đã xác định sự đồng nghĩa này bằng quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Theo quy định của điều luật này khi một ngƣời gây thiệt hại cho ngƣời khác thì phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Hay nói cách khác giữa các chủ thể này phát sinh một quan hệ pháp luật, trong đó ngƣời bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thƣờng còn bên gây thiệt hại có nghĩa vụ bồi thƣờng những thiệt hại đã gây ra. Quan hệ pháp luật đó gọi là nghĩa vụ phát sinh do gây thiệt hại hay còn gọi là trách nhiệm BTTHNHĐ [1]. Bộ luật không đƣa ra khái niệm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại mà chỉ quy định ngƣời có hành vi gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần, khi thiệt hại xảy ra. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế xác định đƣợc do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần là khi ngƣời có hành vi gây thiệt hại về tinh thần cho ngƣời khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể [29, Điều 361]. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại làm phát sinh nghĩa vụ bồi thƣờng do hành vi trái pháp luật, và từ nghĩa vụ phải bồi thƣờng lại tạo ra quan hệ nghĩa vụ tƣơng ứng với quy định nghĩa vụ tại Điều 274 BLDS 2015: 8
  15. Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền). Theo đó, ngƣời bị thiệt hại (ngƣời có quyền) và ngƣời gây ra thiệt hại (ngƣời có nghĩa vụ) là các bên tham gia vào quan hệ nghĩa vụ này, trong đó bên có quyền cũng nhƣ bên có nghĩa vụ có thể có một hoặc nhiều ngƣời. Quyền và nghĩa vụ của họ có thể là liên đới, riêng rẽ, hay theo phần tùy điều kiện hoàn cảnh và đối tƣợng bị xâm hại. Trong quan hệ nghĩa vụ đó, chủ thể tham gia có thể là công dân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể trở thành bên có quyền hoặc bên có nghĩa vụ trong một số trƣờng hợp. Cơ sở của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do pháp luật quy định xuất phát từ những nguyên tắc chung của Hiến pháp và các nguyên tắc đƣợc quy định trong Điều 3 BLDS 2015. Tại khoản 4 Điều 3 BLDS 2015 quy định: “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. Nguyên tắc này buộc các chủ thể không đƣợc xâm phạm, nếu xâm phạm sẽ bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế với mục đích khắc phục những hậu quả về tài sản cũng nhƣ nhân thân do hành vi gây thiệt hại tạo ra. Cơ sở phát sinh nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do là sự kiện “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật” cho các chủ thể khác. Khách thể trong quan hệ nghĩa vụ này luôn đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động, phải thực hiện hành vi bồi thƣờng cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại thể hiện trong nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại đƣợc gọi là trách nhiệm BTTHNHĐ, để phân biệt với trách nhiệm theo hợp đồng. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với nghĩa vụ trong hợp đồng. Loại trách nhiệm này có đặc điểm là giữa hai bên chịu trách nhiệm và bên bị thiệt hại có quan hệ hợp đồng, và thiệt hại là do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không 9
  16. đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Đƣơng nhiên trong trƣờng hợp các bên có quan hệ hợp đồng nhƣng thiệt hại xảy ra không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thì trách nhiệm này là trách nhiệm ngoài hợp đồng. Trong thực tiễn xét xử, trƣờng hợp gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe dù hai bên có quan hệ hợp đồng hay không có quan hệ hợp đồng thì đều áp dụng trách nhiệm BTTHNHĐ. Trách nhiệm BTTHNHĐ là một hình thức cụ thể của trách nhiệm dân sự, do đó trách nhiệm BTTHNHĐ trƣớc hết là một loại trách nhiệm dân sự, chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Trách nhiệm BTTHNHĐ luôn mang đến hậu quả bất lợi về tài sản cho ngƣời gây thiệt hại. Theo quy định của BLDS 2015 khi một ngƣời có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho ngƣời khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, thiệt hại là những tổn thất thực tế đƣợc tính thành tiền do việc xâm phạm đến danh dự, tính mạng, nhân phẩm, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Các bên có thể thỏa thuận hình thức bồi thƣờng bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc. Những tổn thất về tinh thần không thể giá trị đƣợc bằng tiền theo nguyên tắc ngang giá trị và không thể phục hồi đƣợc. Tuy nhiên, với mục đích an ủi động viên ngƣời bị thiệt hại về tinh thần, BLDS năm 2015 quy định ngƣời bị thiệt hại danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó, đƣa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai, còn có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại [29, Điều 34]. Nhƣ vậy, trách nhiệm BTTHNHĐ là một loại trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần, phát sinh khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngƣời khác về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác, mà trƣớc đó giữa ngƣời gây thiệt hại và ngƣời bị thiệt hại không có quan hệ hợp đồng hoặc không có giao kết hợp đồng nhƣng hành vi gây thiệt hại không thuộc hành vi vi phạm hợp đồng. 1.1.2. Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại không chỉ nhằm bảo đảm việc đền bù tổn thất đã gây ra mà còn giáo dục mọi ngƣời về ý thức tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Trong thực tế thiệt hại về tài 10
  17. sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân; Tài sản, danh dự, uy tín của tổ chức do hành vi trái pháp luật của cá nhân diễn ra khá nhiều. Vì vậy, quy định của pháp luật về trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm BTTHNHĐ nói riêng là vô cùng cần thiết. Không chỉ có pháp luật Việt Nam mà pháp luật hầu hết các nƣớc trên thế giới đều có chế định này. Khi một hành vi xâm phạm đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác thì tùy theo quan hệ bị xâm hại đƣợc pháp luật bảo vệ hành vi của ngƣời gây thiệt hại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự. Điều có ý nghĩa thiết thực hơn hết vào lúc này, đối với ngƣời có tài sản hoặc quyền nhân thân bị xâm phạm là phải làm thế nào để khắc phục đƣợc những hậu quả do hành vi pháp luật gây nên. Trách nhiệm BTTHNHĐ khác với trách nhiệm hình sự ở chỗ nó đƣợc áp dụng đối với mọi chủ thể là cá nhân, pháp nhân hay chủ thể khác, trong khi đó trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân. Mặt khác, hình thức lỗi đóng vai trò quan trọng trong luật hình sự, trong khi luật dân sự lại quy định một nguyên tắc tổng quát về trách nhiệm BTTHNHĐ mà không quy định những hành vi nào là có lỗi và phải chịu chế tài, trong dân sự, ngƣời nào có hành vi xâm phạm đến lợi ích về vật chất hoặc tinh thần của cá nhân, tổ chức khác thì phải bồi thƣờng những thiệt hại đã gây ra. Bởi vậy, bên cạnh những biện pháp hình sự để trừng phạt ngƣời có hành vi trái pháp luật, trong nhiều trƣờng hợp phải sử dụng các biện pháp dân sự, đƣợc áp dụng một cách độc lập không phụ thuộc vào việc ngƣời gây thiệt hại có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Để khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra, pháp luật Việt Nam quy định các biện pháp trong cả hình sự và dân sự, trong đó bao gồm biện pháp buộc bồi thƣờng thiệt hại. Hậu quả của việc áp dụng biện pháp này luôn mang đến bất lợi về tài sản cho ngƣời gây thiệt hại để hạn chế, bù đắp những thiệt hại họ gây ra cho ngƣời khác, nhất là hành vi phạm tội với động cơ vụ lợi. Quy định của pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ có các ý nghĩa: Thứ nhất, quy định về trách nhiệm BTTHNHĐ góp phần bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức một cách triệt để hơn. Trƣờng hợp hành vi trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản thì phải khôi phục lại 11
  18. tình trạng tài sản của ngƣời bị thiệt hại bằng các biện pháp nhƣ: Đền bù giá trị tài sản bị hƣ hỏng hay mất bằng một số tiền, thay thế tài sản hƣ hỏng hay mất bằng một tài sản khác, sửa chữa tài sản đã bị hƣ hỏng để khắc phục giá trị sử dụng của nó nhƣ khi chƣa bị hƣ hỏng… Nếu hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân hoặc tổ chức thì phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng những chi phí mà ngƣời bị thiệt hại bỏ ra để phục hồi sức khỏe và những thu nhập ngƣời đó không thu đƣợc. Với thiệt hại về tính mạng, phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng những chi phí cứu chữa ngƣời đó trƣớc khi chết, chi phí mai tang, chi phí cấp dƣỡng những ngƣời mà ngƣời bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dƣỡng. Còn đối với thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngƣời gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngƣời gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm về chi phí hợp lý để hạn chế, bù đắp thiệt hại. Bên cạnh đó, đối với trƣờng hợp xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức ngƣời gây thiệt hại còn bù đắp tổn thất về tinh thần cho ngƣời bị thiệt hại hoặc nhân thân ngƣời bị thiệt hại bằng một khoản tiền nhất định, đồng thời buộc ngƣời gây thiệt hại phải xin lỗi, cải chính công khai. Thứ hai, những quy định về trách nhiệm BTTHNHĐ có ý nghĩa trong việc giáo dục pháp luật, phòng ngừa những hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho ngƣời khác. Bất kỳ ai có hành vi trái pháp luật gây thiệt đều có trách nhiệm bồi thƣờng. Bởi vậy, những quy định của pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ sẽ buộc mọi ngƣời trƣớc khi hành động đều phải suy nghĩ về hậu quả có thể xảy ra để lựa chọn hành vi xử sự đúng pháp luật. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cũng nhƣ ý thức chấp hành của công dân. Thứ ba, BLDS 2015 quy định về trách nhiệm BTTHNHĐ khá chi tiết về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, năng lực bồi thƣờng thiệt hại, căn cứ để xác định thiệt hại, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, cũng nhƣ bồi thƣờng thiệt hại trong một số trƣờng hợp cụ thể. Điều này tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để cơ quan bảo vệ pháp luật giải quyết các vấn đề tranh chấp liên quan đến trách nhiệm BTTHNHĐ, xác định đúng chủ thể có 12
  19. trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, chính xác bảo đảm nguyên tắc thiệt hại gây ra phải đƣợc bồi thƣờng “toàn bộ” và “kịp thời” cho ngƣời bị thiệt hại. 1.1.3. Đặc điểm pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Trách nhiệm BTTHNHĐ là một hình thức cụ thể của trách nhiệm dân sự, do đó trách nhiệm BTTHNHĐ trƣớc hết là một loại trách nhiệm dân sự, chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Khi một ngƣời gây ra tổn thất cho ngƣời khác thì họ phải bồi thƣờng thiệt hại để bảo đảm quyền lợi chính đáng cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại dựa trên hành vi bất hợp pháp còn đƣợc gọi là BTTHNHĐ. Đây là khái niệm đƣợc xây dựng dựa trên hành vi bất hợp pháp, là trách nhiệm luật định đối với chủ thể pháp luật dân sự với tƣ cách là hậu quả pháp lý đƣợc quy thuộc cho chủ thể khi thực hiện hành vi xâm hại quyền tài sản, quyền nhân thân (quyền và lợi ích hợp pháp) của chủ thể khác. Và trách nhiệm BTTHNHĐ có những đặc điểm pháp lý sau khi phân biệt với trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại dựa trên hợp đồng: (1) Thứ nhất, BTTHNHĐ là hậu quả pháp lý mà pháp luật quy định khi thấy rằng chủ thể nên gánh chịu khi vi phạm nghĩa vụ mang tính luật. Việc vi phạm những nghĩa vụ này sẽ dẫn tới trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại [11]. Theo BLDS 2015, khi một ngƣời có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho ngƣời khác thì phải chịu trách nhiệm BTTH, thiệt hại là những tổn thất thực tế đƣợc tính thành tiền do việc xâm phạm đến danh dự, tính mạng, nhân phẩm, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Các bên có thể tự thỏa thuận về hình thức bồi thƣờng bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc. Những tổn thất về tinh thần không thể giá trị đƣợc bằng tiền theo nguyên tắc ngang giá trị và không thể phục hồi đƣợc. Tuy nhiên, với mục đích an ủi động viên ngƣời bị thiệt hại về tinh thần, BLDS năm 2015 quy định đối với ngƣời bị thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó, đƣa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai, còn có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại [29, Điều 34]. (2) Thứ hai, BTTHNHĐ với điều kiện cần là tồn tại hành vi bất hợp pháp (hành vi xâm hại). Do vậy, không có hành vi bất hợp pháp không thể quy trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đối với chủ thể. 13
  20. Mục đích hình thành trách nhiệm BTTHNHĐ đó là pháp luật dân sự xem loại trách nhiệm này nhƣ một trách nhiệm dân sự đối với những hành vi bất hợp pháp và qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác khi chịu những thiệt hại do hành vi bất hợp pháp đem lại (bù đắp thiệt hại về tài sản và tinh thần). (3) Thứ ba, trong mối tƣơng quan so sánh với trách nhiệm dân sự dựa trên hợp đồng, trách nhiệm dân sự dựa trên hành vi bất hợp pháp (BTTHNHĐ) là trách nhiệm dân sự độc lập, riêng rẽ với đặc tính cƣỡng chế mang tính luật rất mạnh. Khác với trách nhiệm dân sự trên hợp đồng với nền tảng pháp lý là sự thỏa thuận giữa các bên, trách nhiệm BTTHNHĐ dựa trên pháp luật về BTTHNHĐ – đƣợc quy định tại BLDS và tại các luật chuyên ngành liên quan [11]. 1.1.4. Điều kiện cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTHNHĐ là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thƣờng, ngƣời đƣợc bồi thƣờng, ngƣời phải bồi thƣờng, mức độ bồi thƣờng. Các điều kiện này phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ biện chứng, thống nhất và đầy đủ. Trên cơ sở khoa học pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật khi xét xử các vụ án, việc xác định trách nhiệm BTTHNHĐ đều phải dựa vào những điều kiện nhất định, mà nghĩa vụ chứng minh thuộc về nguyên đơn: Một là, điều kiện về thiệt hại xảy ra: Thiệt hại xảy ra là yếu tố tiên quyết để nhận định xem đó có phải là quan hệ pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại hay không, bởi mục đích của việc áp dụng chế định này là khôi phục, bù đắp những tổn thất, mất mát cho ngƣời bị thiệt hại, vậy không có thiệt hại thì cũng không đặt ra vấn đề bồi thƣờng thiệt hại. Căn cứ vào thiệt hại thực tế, cơ quan áp dụng pháp luật xác định đƣợc mức bồi thƣờng thiệt hại, làm sao để tƣơng xứng với tổn thất mà ngƣời bị thiệt hại phải chịu đựng, đồng thời ấn định mức bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời gây thiệt hại một cách hợp lý. Hai là, điều kiện về hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Mọi cá nhân, tổ chức đều đƣợc bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác, mọi chủ thể đều phải tôn trọng, không đƣợc thực hiện bất cứ hành vi xâm phạm nào đối với các quyền tuyệt đối đó. Điều này 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2