intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu, phát hiện những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích cơ sở lý luận chế định thừa kế trong BLDS năm 2005 và đánh giá thực trạng PLVTK ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nêu lên những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện PLVTK ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu, phát hiện những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VƢƠNG THỊ VÂN ANH NGHIÊN CỨU, PHÁT HIỆN NHỮNG BẤT CẬP TRONG CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VƢƠNG THỊ VÂN ANH NGHIÊN CỨU, PHÁT HIỆN NHỮNG BẤT CẬP TRONG CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG TRUNG TẬP HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vƣơng Thị Vân Anh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ ......................................... 6 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm Pháp luật về thừa kế ........................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm Pháp luật thừa kế Việt Nam ................................................. 8 1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM....... 9 1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân ...................................................................................................... 10 1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế ............ 11 1.2.3. Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người có quyền thừa kế ................... 12 1.2.4. Nguyên tắc cá nhân người thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế .......................................................................................... 15 1.3. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM ........................................................... 16 1.3.1. Giai đoạn trước Cách mạng Tháng 8/1945 ........................................ 17 1.3.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8/1945 đến trước 01/7/1996 ............ 27 1.3.3. Giai đoạn từ 01/07/1996 đến nay ....................................................... 33 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 37
  5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM ..... 38 2.1. PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 38 2.1.1. Nhóm quy phạm pháp luật quy định những vấn đề chung về thừa kế ................................................................................................ 38 2.1.2. Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thừa kế theo di chúc (bao gồm 28 điều, từ Điều 646 đến Điều 673 BLDS 2005). ............. 43 2.1.3. Nhóm quy phạm pháp luật quy định thừa kế theo pháp luật ............. 45 2.2. NHỮNG VƯỚNG MẮC TRONG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN THỪA KẾ ................................................... 61 2.2.1. Phần những quy định chung ............................................................... 62 2.2.2. Những quy định về Thừa kế theo Di chúc ......................................... 66 2.2.3. Những quy định về Thừa kế theo pháp luật ....................................... 68 2.2.4. Những quy định về thanh toán và phân chia di sản ........................... 71 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 77 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM............................................................................ 78 3.1. NGƯỜI THỪA KẾ ............................................................................ 78 3.2. TỪ CHỐI DI SẢN ............................................................................. 80 3.3. VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ............................................................ 82 3.4. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT........................................................ 84 3.4.1. Thừa kế thế vị ..................................................................................... 84 3.4.2. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế......................... 86 3.5. HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN ..................................................... 86 3.6. THỪA KẾ THEO DI CHÚC ............................................................. 87 3.6.1. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế ..................................... 87 3.6.2. Di sản dùng vào việc thờ cúng ........................................................... 88 5
  6. 3.7. THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............................................... 92 3.8. GIẢI QUYẾT THỪA KẾ CỔ PHẦN NGÂN HÀNG PHẢI PHÙ HỢP VỚI PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ............................... 96 3.8.1. Xác định hình thức thừa kế và người thừa kế .................................... 97 3.8.2. Một số tồn tại thực tế thường gặp trong hồ sơ thừa kế cổ phần ngân hàng ........................................................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104 6
  7. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BLDS Bộ luật dân sự CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNXH Chủ nghĩa xã hội DSTC Di sản thờ cúng HĐTP Hội đồng thẩm phán HNGĐ Hôn nhân gia đình HVLL Hoàng Việt luật lệ Luật HN & GĐ Luật Hôn nhân và gia đình NN Nhà nước NVTS Nghĩa vụ tài sản PLTK Pháp lệnh thừa kế PLVTK Pháp luật về thừa kế QTHL Quốc triều hình luật Quyết định Quyết định TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao Ths Thạc sỹ Tố tụng dân sự Tố tụng dân sự Ts Tiến sỹ TTLK Trung tâm lưu ký UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam, Thừa kế là một trong những chế định có vai trò quan trọng trong việc dịch chuyển tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế của họ theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Có thể nói, Chế định Thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 là một chế định khá hoàn chỉnh. Để đảm bảo việc thi hành Bộ luật, hiện nay Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ đang soạn thảo, chuẩn bị ban hành các luật chuyên ngành, các pháp lệnh và nghị định hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 hiện nay vẫn chưa có kế hoạch sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng các văn bản dưới luật quy định chi tiết hay hướng dẫn thi hành. Trong khi đó, việc áp dụng chế định này trong thực tiễn vẫn còn gặp nhiều vướng mắc do đa số các vụ việc về thừa kế đều khá phức tạp, qui định của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ về thừa kế chưa thật sự đầy đủ và mang tính cụ thể nên quá trình áp dụng pháp luật về thừa kế để giải quyết các tranh chấp còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ từng ngày, từng giờ của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, nên pháp luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa dự liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Một số quy định pháp luật về thừa kế chung chung, mang tính chất khung, chưa chi tiết, chưa rõ ràng, lại chưa có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể. Theo thống kê của Ngành Tòa án nhân dân, hiện nay các tranh chấp về thừa kế có xu hướng ngày càng gia tăng và phức tạp hơn. Sự nhận thức không đầy đủ, việc áp dụng pháp luật về thừa kế không thống nhất giữa các cấp Tòa án làm cho việc giải quyết các tranh chấp thừa kế gặp nhiều khó khăn, thời gian 1
  9. giải quyết kéo dài, vụ việc giải quyết không đươc triệt để, không giải quyết được dứt điểm được những mâu thuẫn về lợi ích của các bên tranh chấp, bên cạnh đó một số quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết các tranh chấp về thừa kế gây hoang mang cho người dân. Nhu cầu cụ thể hóa và hoàn thiện các qui định của pháp luật về thừa kế là một nhu cầu cấp thiết. Việc tìm ra những vướng mắc, bất cập của chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2005 là một việc làm thiết thực, nhằm hướng tới việc sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa chế định thừa kế, đáp ứng được việc giải quyết các mâu thuẫn về thừa kế, đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế nhanh chóng, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: "Nghiên cứu, phát hiện những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005" để làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thừa kế là một chế định quan trọng và phức tạp trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Chế định này có lịch sử hình thành và phát triển khá phong phú. Do vậy, Thừa kế đã được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu về Thừa kế khá nhiều và được thực hiện ở các cấp độ khác nhau như khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học, luận án tiến sĩ… Trước khi BLDS được ban hành, đã có rất nhiều nghiên cứu về thừa kế dưới góc độ sách pháp luật thường thức như: "Câu hỏi và giải đáp PLTK" năm 1994 của Luật sư Lê Kim Quế; "Hỏi đáp về PLTK" năm 1995 của Trần Hữu Bền và TS. Đinh Văn Thành. Sau khi BLDS 1995 được ban hành thì việc nghiên cứu đề tài về Thừa kế vẫn nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về 2
  10. Thừa kế để làm luận văn thạc sĩ, tiến sĩ. Tiểu biểu là: TS. Phùng Trung Tập với đề tài "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam" năm 2001; TS. Phạm Ánh Tuyết với đề tài "Thừa kế theo di chúc theo quy định BLDS Việt Nam" năm 2003; Ths. Nguyễn Hải An nghiên cứu đề tài "Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam" năm 2004; Ths. Nguyễn Hồng Nam nghiên cứu đề tài "Các điều kiện có hiệu lực di chúc" năm 2005... Ngoài ra, đề tài về Thừa kế còn được nghiên cứu và đăng trên các báo, tạp chí như Tạp chí Luật học, Tạp chí Tòa án nhân dân, Đặc san khoa học pháp lý… Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên mới dừng lại phân tích các quy định của pháp luật về Thừa kế ở một góc độ, một khía cạnh nhất định. Các công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận hoàn thiện PLVTK còn ít, chưa có tính chất hệ thống, khái quát. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, luận văn này là một công trình khoa học đầu tiên, nghiên cứu chuyên sâu phát hiện những vướng mắc, bất cập trong chế định thừa kế của BLDS năm 2005 là một đề tài hoàn toàn độc lập, không có sự trùng lắp với bất kỳ một công trình nào của người khác. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Mục đích: Phân tích cơ sở lý luận chế định thừa kế trong BLDS năm 2005 và đánh giá thực trạng PLVTK ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nêu lên những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện PLVTK ở nước ta hiện nay. * Nhiệm vụ của luận văn Luận văn có nhiệm vụ phân tích những qui định của pháp luật về Thừa kế trong BLDS năm 2005 để tìm ra những vướng mắc, bất cập của chế định này. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. * Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, nội dung, bản chất qui định của pháp luật về Thừa kế trong BLDS năm 2005 nhằm phát hiện ra những vướng mắc, bất cập của chế định thừa kế. 3
  11. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là các quan điểm của Đảng và Nhà nước về sở hữu tư nhân, về thừa kế trong thời kỳ đổi mới. Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra, một số phương pháp khoa học chuyên ngành khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp...cũng được sử dụng trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn. 5. Những đóng góp về khoa học của luận văn Việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu, phát hiện những bất cập trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự 2005” trong luận văn này có những điểm mới như sau: Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của những qui định pháp luật về thừa kế trong BLDS năm 2005 về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng, qua đó nêu lên những vướng mắc, bất cập của chế định thừa kế và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định thừa kế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho việc sửa đổi, bổ sung BLDS 2005. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo phục vụ công việc nghiên cứu giảng dạy và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên các Trường đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn đề ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện PLVTK, giúp cho việc áp dụng pháp luật về thừa kế có hiệu quả. 4
  12. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn được bố cục 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của chế định thừa kế Chương 2. Thực trạng pháp luật về thừa kế ở Việt Nam Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam 5
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm Pháp luật về thừa kế Theo pháp luật dân sự Việt Nam, Thừa kế chính là việc chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế, có mầm mống và xuất hiện ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài người. Ở thời kỳ này, việc thừa kế nhằm di chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục, tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định. Nghiên cứu về thừa kế, Ph.Ăngghen viết: Theo chế độ mẫu quyền nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ theo tập tục thừa kế nguyên thuỷ trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ [50, tr.79]. Như vậy, thời kỳ đầu của xã hội loài người, việc thừa kế được hình thành theo tập quán của Thị tộc. Thừa kế được phát sinh dựa trên quan hệ huyết thống theo dòng máu của người mẹ. Khi người mẹ chết đi thì di sản được chuyển cho những người thân thích trong thị tộc. Sự thừa kế tài sản trong thị tộc, bộ lạc theo chế độ mẫu hệ đã đặt nền móng ban đầu cho sự hình thành và phản ánh tính tất yếu của việc thừa kế tài sản theo huyết thống. Quá trình phát triển của xã hội loài người đã dần làm thay đổi địa vị 6
  14. của người đàn ông trong xã hội. Người đàn ông đã tạo ra được nhiều của cải hơn, không những đủ nuôi sống gia đình mà còn dư thừa, nhờ đó địa vị của người đàn ông trong gia đình và thị tộc, bộ lạc dần được thiết lập. Khi người đàn ông đã chiếm vị trí chủ đạo của đời sống xã hội thì chế độ mẫu hệ mờ nhạt dần và được thay thế bằng chế độ phụ hệ. Các con trong gia đình có huyết thống với người cha mang họ của cha và được thừa kế tài sản của cha. Như vậy, tương ứng với mỗi giai đoạn lịch sử phát triển nhất định là sự phát triển của lực lượng sản xuất, hình thức gia đình,.. sự thay đổi quan hệ sở hữu và theo đó việc thừa kế tài sản cũng thay đổi. Ngay từ khi nhà nước và pháp luật chưa ra đời thì quan hệ sở hữu và thừa kế đã xuất hiện như một yếu tố khách quan và nó thuộc về phạm trù kinh tế. Thừa kế xuất hiện dựa trên chế độ sở hữu. Sở hữu và thừa kế có mối quan hệ vô cùng mật thiết, nếu yếu tố sở hữu là tiền đề phát sinh thừa kế thì thừa kế chính là phương tiện duy trì, củng cố quan hệ sở hữu. Theo tiến trình phát triển của xã hội, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động ngày càng được nâng cao, của cải xã hội ngày càng được làm ra nhiều hơn, không chỉ đảm bảo cho sinh hoạt gia đình và cộng đồng thị tộc, bộ lạc mà còn dư thừa sản phẩm. Từ khi có của cải dư thừa, những người có quyền hành trong thị tộc, bộ lạc đã lợi dụng địa vị của mình để chiếm hữu số của cải dư thừa đó làm của riêng. Chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội nguyên thuỷ bắt đầu tan rã và nhường chỗ cho một chế độ xã hội mới trong đó đã có sự phân hoá giai cấp. Khi giai cấp đã xuất hiện trong xã hội, các giai cấp có quyền lợi đối lập nhau (giai cấp thống trị và giai cấp bị trị), sự đối kháng giai cấp là điều tất yếu. Các giai cấp luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức thị tộc trở nên bất lực trước yêu cầu giải quyết mâu thuẫn xã hội, lúc này "xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức để 7
  15. dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy hoặc cùng lắm là để cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, dưới một hình thức gọi là hợp pháp. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện" [15, tr.38]. Thừa kế được hình thành từ khi xã hội chưa phân chia giai cấp, nhưng khái niệm pháp luật về thừa kế chỉ ra đời và tồn tại trong những xã hội đã phân chia giai cấp và có nhà nước. Mỗi xã hội khác nhau thì quy định về thừa kế cũng khác nhau. Thậm chí, trong cùng một chế độ xã hội của một nhà nước, ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, để cho phù hợp với sự phát triển của xã hội thì pháp luật về thừa kế cũng được quy định khác nhau. Như vậy, Thừa kế là một phạm trù pháp luật khả biến. Tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội mà Thừa kế có những quy định khác nhau trong việc điều chỉnh mối quan hệ thừa kế. Pháp luật của Nhà nước ta bảo vệ lợi ích cơ bản của mỗi người lao động trên cơ sở bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chung của toàn xã hội, góp phần xóa bỏ những tàn tích của chế độ thừa kế do xã hội thực dân phong kiến để lại. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, làm cho nhân dân lao động yên tâm lao động sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. 1.1.2. Đặc điểm Pháp luật thừa kế Việt Nam Căn cứ vào những qui định của pháp luật về thừa kế Việt Nam từ Thông tư số 81 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn giải quyết những tranh chấp về quyền thừa kế, Pháp lệnh thừa kế năm 1990, Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 đang có hiệu lực thi hành, luật thừa kế Việt Nam có những đặc điểm sau đây: Đặc điểm thứ nhất, thừa kế theo pháp luật Việt Nam là chuyển dịch di sản thừa kế và quyền sở hữu di sản được thừa kế cho chủ thể có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (Riêng đất đai là chuyển dịch quyền sử dụng). Như vậy, thừa kế là căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế mà người thừa kế được hưởng [84, phần 4]. 8
  16. Đặc điểm thứ hai, căn cứ vào qui định tại Điều 676 Bộ luật dân sự, các hàng thừa kế theo pháp luật Việt Nam được xác định theo quan hệ huyết thống và trong hàng thừa kế thứ hai và thứ ba, các cháu nội, cháu ngoại, chắt nội, chắt ngoại của người để lại di sản được xác định là những người thừa kế theo hàng nhận di sản của ông, bà nội, ngoại, các cụ nội, ngoại. Đây là một qui định rất đặc thù, bởi vì cháu, chắt của người để lại di sản đã là những người thừa kế thế vị theo qui định tại điều 677 rồi. Lợi ích của cháu, của chắt nội, ngoại của người để lại di sản được bảo đảm thực hiện theo những qui định tại các Điều 676 và 677 Bộ luật dân sự [84, phần 4]. Đặc điểm thứ ba, pháp luật thừa kế Việt Nam quan tâm đến phong tục phổ biến trong nhân dân và bảo đảm cho phong tục tốt đẹp đó được thực hiện theo qui định của pháp luật. Pháp luật thừa kế Việt Nam qui định về người lập di chúc có quyền để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng theo qui định tại Điều 670. Đây là một qui định mang tính kế thừa các luật Cổ Việt Nam, nhưng được qui định rộng rãi và có thể áp dụng một cách linh hoạt hơn những qui định về di sản thờ cúng trong các đạo luật của các thời kỳ trước đây [84, phần 4]. 1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM Nguyên tắc PLVTK là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện PLVTK. Từ khi hình thành đến nay, những nguyên tắc PLVTK ở nước ta có sự thay đổi phù hợp với bản chất của nhà nước ở từng giai đoạn lịch sử. Những nguyên tắc pháp luật thừa kế ở Việt Nam được áp dụng chung cho hai hình thức thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Những nguyên tắc này xuất hiện trong các văn bản pháp luật đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Dựa trên Hiến pháp năm 1946, Sắc lệnh số 97-SL ngày 22.5.1950 đã qui định những nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ: “đàn bà ngang quyền 9
  17. với đàn ông về mọi phương diện” [48, Điều 5]. Nguyên tắc này được coi như một định hướng chủ đạo trong việc xây dựng các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự nói chung và quan hệ thừa kế tài sản nói riêng trong các văn bản pháp luật sau này. Những nguyên tắc pháp luật thừa kế đã thể hiện rõ bản chất và những đặc trưng pháp luật về thừa kế ở nước ta, có thể nói, từ năm 1945 đến nay về cơ bản những nguyên tắc đó không thay đổi. Pháp luật về thừa kế ở Việt Nam có những nguyên tắc cơ bản sau đây: 1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo vệ. Gắn liền với các bản Hiến pháp, quyền thừa kế cũng như các quyền khác của công dân được qui định khá cụ thể. Tuy Hiến pháp năm 1946 chưa quy định rõ ràng về quyền thừa kế, nhưng quyền tư hữu về tài sản được thừa nhận. Tại Điều 12 Hiến pháp năm 1946 quy định “Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo hộ” [54, Điều 12]. Hiến pháp 1959 Nhà nước ta đã quy định rõ ràng hơn về quyền thừa kế. Tại Hiến pháp 1959, Nhà nước đã chính thức ghi nhận về quyền thừa kế, tại Điều 19 Hiến pháp 1959 “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân” [55, Điều 19]; đến Hiến pháp 1980 kế thừa và phát huy Hiến pháp 1946, 1959, tiếp tục khẳng định về quyền tư hữu tài sản của công dân và đến Hiến pháp 1992 quyền thừa kế tiếp tục khẳng định tại Điều 58 Hiến pháp 1992 "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân" [65, Điều 58]. Trên cơ sở các qui định của Hiến pháp, ngay điều luật đầu tiên trong phần thừa kế (Điều 631 BLDS 2005) đã đưa ra nguyên tắc chung nhất, đó là “Quyền thừa kế cá nhân”. Nguyên tắc này được thể hiện như sau: pháp luật đảm bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, đều có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, mỗi cá nhân đều 10
  18. có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Cá nhân không những có quyền để lại tài sản hay được hưởng di sản mà còn quyền từ chối di sản thừa kế. Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế còn thể hiện trong việc đảm bảo cho mọi công dân có quyền sở hữu hợp pháp như của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, không giới hạn về số lượng hay giá trị ... Tất cả mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân là di sản thừa kế khi người đó chết, được Nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo vệ [67, Điều 631]. 1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân là một trong những nguyên tắc Hiến định. Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên đã qui định “Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế,văn hóa”. Hiến pháp 1959, 1980, 1992 đều kế thừa và phát triển nguyên tắc này. Ngay khi Sắc Lệnh 97-SL ra đời, nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế đã được ghi nhận. Theo Điều 11 của Sắc lệnh 97 Trong lúc sinh thời, người chồng góa hay người vợ góa, các con đã thành niên có quyền xin chia phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết, sau khi đã thanh toán tài sản chung. Sắc lệnh cũng quy định rằng “vợ và chồng có địa vị bình đẳng trong gia đình” và “người đàn bà có chồng có toàn năng lực về hộ” [48, Điều 11]. So với các qui định của chế độ thực dân, phong kiến thì qui định này đã loại bỏ được quan điểm trọng nam khinh nữ, đảm bảo quyền công dân. Kế thừa và phát huy các văn bản pháp luật trước đó, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, trong các văn bản pháp luật nguyên tắc này vẫn được ghi nhận và ngày càng cụ thể hóa hơn. Nguyên tắc này là sự cụ thể hóa một phần các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự. Điều 52 Hiến pháp 1992 ghi nhận "mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật" [65, Điều 52] và Điều 5 BLDS 2005 qui định "trong quan hệ dân sự các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do về khác biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín 11
  19. ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau" [67, Điều 5]. Trên cơ sở các nguyên tắc định hướng, chế định thừa kế qui định trong BLDS và một số qui định trong Luật HN&GĐ năm 2000 đã xác định nội dung nguyên tắc này như sau: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật" [63, Điều 32]. "Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau" [63, Điều 31] "có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung [63, Điều 27, Khoản 1]. “Khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì chia đôi, phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật. Những qui định trên của pháp luật nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc để lại di sản thừa kế và nhận di sản thừa kế. Pháp luật cũng qui định, không phân biệt là con đẻ hay con nuôi, con trong giá thú, con ngoài giá thú, không phân biệt con trai hay con gái, độ tuổi, có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự... đều có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ, đều được hưởng thừa kế bằng nhau, nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Những gì phân tích ở trên cho thấy, nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân trong quan hệ tài sản, qua đó củng cố, nâng cao tinh thần đoàn kết tình thân tộc, loại trừ tư tưởng trọng nam khinh nữ, phân biệt đối xử giữa các thành viên trong gia đình, góp phần xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.2.3. Nguyên tắc tôn trọng ý chí của ngƣời có quyền thừa kế Đây là một trong các nguyên tắc vô cùng quan trọng, nguyên tắc này vừa ghi nhận sự bảo hộ của pháp luật đối với quyền thừa kế, vừa thể hiện quyền của mỗi cá nhân trong việc định đoạt toàn bộ tài sản của mình. Theo qui định của pháp luật Việt Nam, người có quyền thừa kế là công 12
  20. dân, tổ chức. Quyền thừa kế thuộc về cá nhân được hiểu theo hai chủ thể nhất định, đó là chủ thể để lại tài sản và chủ thể hưởng thừa kế di sản. Trên cơ sở của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận được qui định tại Điều 7 BLDS, pháp luật thừa kế tôn trọng ý chí của người có quyền thừa kế và bảo đảm một cách nhất quán nguyên tắc này với các qui định cụ thể về quyền của cá nhân để lại tài sản và quyền của cá nhân hưởng thừa kế [67, Điều 7]. - Đối với cá nhân người để lại tài sản với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Pháp luật không cho phép bất kỳ ai có hành vi cản trở, cưỡng ép, đe doạ... người lập di chúc. Người để lại thừa kế có thể thực hiện quyền định đoạt thông qua hình thức di chúc viết hoặc di chúc miệng, có thể nhờ người làm chứng cho việc lập di chúc, có thể yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập di chúc. Di chúc chính là hình thức xác định ý chí của một người định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của họ trước khi chết. Quyền định đoạt này được nêu tại Điều 648 BLDS, khi thực hiện quyền định đoạt trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc; người quản lý di sản, người phân chia di sản. Quyền định đoạt của người có tài sản lập di chúc có hiệu lực pháp luật khi di chúc thỏa mãn các điều kiện được qui định tại Điều 652 BLDS. Trong trường hợp di chúc đã được xác lập, nếu muốn, người lập di chúc vẫn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào [67, Điều 662]. Ý chí của cá nhân người để lại di sản được pháp luật bảo hộ và tôn trọng, tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật qui định quyền của những người 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2